Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN Phương pháp giảng dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.25 KB, 35 trang )

PHẦN MỘT:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm học 2004 - 2005 là năm thứ ba dạy học sinh theo sách giáo khoa
Ngữ văn mới trên phạm vi cả nước, cũng là năm đầu tiên đổi mới chương trình
Ngữ văn lớp 8. Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi
mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập để đào tạo ra những con người năng động, sớm
thích ứng với đời sống xã hội đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; đòi hỏi đội ngũ giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi mới nội
dung phương pháp, để trong mỗi tiết dạy bình thường ở trường phổ thông trung
học, học sinh chúng ta được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan
trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trong con đường chủ động chiếm lĩnh nội
dung học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn trong quá
trình giảng dạy từ sự tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của đồng
nghiệp, tôi nhận thấy khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm
văn chương, giáo viên cần chú ý đến phương pháp giảng dạy mới như đảm bảo
nguyên tắc tính tích hợp, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, đưa học sinh vào
tình huống có vấn đề, tình huống tự bộc lộ Vai trò của người thầy trong
phương pháp mới này sẽ là sức hút kỳ diệu biến giờ học văn đơn điệu trước đây
trở nên thi vị hứng thú, phong phú, sâu sắc hơn, khép lại cánh cửa chán học văn
của học sinh ngày nay.
Trong môn Ngữ văn phần văn bản luôn chiếm số tiết nhiều hơn cả (2 tiết
một tuần). Phần văn bản thường là những tiết học đầu tiên của mỗi tuần nên
thực sự có ý nghĩa. Nó không chỉ là cơ sở cung cấp ngôn ngữ mới cho phân môn
Tiếng Việt, Tập làm văn mà còn rèn cho học sinh năng lực tổng hợp: nghe, nói,
đọc, viết. Từ năm 2002 - 2003 đến nay trong nội dung thay sách đã đưa vào loại
văn bản mới có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là
văn bản nhật dụng. Vậy có cần phương pháp dạy kiểu văn bản mới như thế nào
(đặc biệt là phần văn bản nhật dụng lớp 8) để đạt hiệu quả cao là vấn đề nhiều
giáo viên còn băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế giảng dạy tôi chọn đề tài "Phương


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
1
pháp giảng dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8" làm vấn đề để các đồng nghiệp
nghiên cứu trao đổi.
PHẦN HAI:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- Cơ sở lý luận:
Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khoá VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học". Luật giáo dục của
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nêu rõ: "phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tạo tư duy sáng tạo của người học,
bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý thức vươn lên".
Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất
theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức
hướng dẫn của giáo viên. Như thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không chỉ
là bản đề cương nội dung chi tiết về cái hay, cái đẹp của áng văn thấy tâm đắc
mà còn là bản thiết kế việc làm của học sinh.
Để có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trước hết phải nói đến cấu
trúc nội dung văn bản của sách giáo khoa. Qua các văn bản các em không chỉ
cảm thụ nội dung nghệ thuật của những hình ảnh cao đẹp, của con người, cuộc
sống mà còn giúp các em đến với những vấn đề vừa hiển nhiên vừa bức thiết
trong thực tiễn đời sống. Kiểu văn bản nhật dụng lần đầu tiên được đưa vào
chương trình Ngữ văn 6, 7, 8 đã thực hiện được sứ mệnh của nó trong con
đường tiếp nhận tri thức của học sinh. Không chỉ khoán vấn đề giáo dục môi
trường cho môn sinh học, giáo dục truyền thống cho môn lịch sử, giáo dục pháp
luật cho môn giáo dục công dân môn Ngữ văn không thể đứng ngoài cuộc.
II- Cơ sở thực tiễn.
Trong chuẩn học môn tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Oóc (Mỹ) công
bố tháng 3 năm 1996, người ta có nêu một hồi ký viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở

Việt Nam. Ở Anh trong "Quy định mới" của chương trình quốc gia công bố năm
1995 có ghi rõ: "yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với các kiểu văn bản gần gũi với
thực tế cuộc sống. Ở Pháp chương trình Ngữ văn chủ trương dạy văn bản thuộc
thể loại báo chí, các loại văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ở
Trung Quốc, trong văn thơ cổ, có mặt cả những bài nặng màu sắc khoa học tự
nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); trong văn thơ hi ện đại có mặt cả những bài đề
cập đến phương pháp toán học của Hoa La Canh. Trong phần cuối của cuốn
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
2
"Việt Nam văn học sử yếu" xuất bản trước năm 1945, giáo sư Dương Quảng
Hàm cũng đã dựa vào trên mười văn bản giống như văn bản nhật dụng theo như
quan niệm hiện nay.
Nêu những dẫn chứng trên để thấy được việc đưa văn bản nhật dụng vào
chương trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lý không chỉ riêng đối
với nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới.
Trở lại với thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, nhiều giáo viên chỉ khai thác
các văn bản ở giá trị nội dung, nghệ thuật còn các giá trị về liên hệ thực tế cuộc
sống thì hạn chế, hoặc bị bỏ qua. Một số còn vận dụng phương pháp giảng dạy
mới một cách máy móc, hoặc chưa được thường xuyên, hoặc trở lại với thói
quen dạy học cũ: thầy nói, trò nghe, ghi chép.
Về phía học sinh: vẫn còn thói quen thụ động quen nghe chép ghi nhớ
những gì giáo viên nói chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học.
Đa số học sinh chưa chủ động v ận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào
thực tế cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn
đến việc học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi
bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nước. Từ thực tiễn trên có thể nói
rằng việc tìm ra phương pháp tốt nhất để dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8 nói
riêng và kiểu văn bản khác nói chung là một việc làm cần thiết trong xu thế phát
triển ở môn Ngữ văn và trong nền giáo dục Việt Nam.
III- Phương pháp nghiên cứu đề tài.

1. Thống kê, phân loại.
Với phương pháp này tôi chia phần văn bản Ngữ văn lớp 8 thành kiểu bài
tự sự, biểu cảm nghị luận, nhật dụng từ đó có cái nhìn toàn diện về kiến thức
phần văn lớp 8 và xác định được vị trí nhiệm vụ kiểu văn bản nhật dụng căn cứ
vào đó nghiên cứu vấn đề cụ thể của đề tài.
2. Miêu tả và phân tích.
Dùng phương pháp này để chỉ rõ những phương pháp cơ bản, cấu trúc
tiến hành dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Trên cơ sở miêu tả nội dung của
một bài văn bản nhật dụng lớp 8, đề xuất những nhiệm vụ, yêu cầu cùng với
biện pháp thực hiện cho phù hợp.
IV- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
3
Trong đề tài này, tôi dựa trên phương pháp dạy văn bản nói chung để
nghiên cứu phương pháp dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Minh hoạ cụ thể qua
bài 10; tiết 39 "thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000".
V- Nội dung đề tài.
A. Cấu trúc chương trình Ngữ văn lớp 8.
- Văn bản tự sự: 8 bài
- Văn bản nhật dụng: 3 bài
* Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
* Ôn dịch, thuốc lá
* Bài toán dân số
- Văn bản biểu cảm: 11 bài
- Văn bản nghị luận: 6 bài
Nhìn chung hệ thống văn bản Ngữ văn lớp 8 rất phong phú, nhiều thể loại,
nhiều bài với nội dung sâu sắc rất có ý nghĩa cho việc giảng dạy hiện nay. Từ sự
kế thừa và phát triển nâng cao hơn so với hệ thống văn bản nhật dụng lớp 6, lớp
7 phần văn bản nhật dụng lớp 8 đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa rộng hơn,
thiết thực hơn trong cuộc sống. Mặc dù chỉ có 3 tiết, không nhiều so với các

kiểu văn bản biểu cảm, tự sự, nghị luận song nó lại có vị trí quan trọng thiết yếu
trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh.
* Sách giáo khoa và sách giáo viên.
- Sách giáo khoa là tài liệu chính để giáo viên giảng dạy và học tập. Khi
dạy và học giáo viên và học sinh phải biết tận dụng triệt để sách giáo khoa, chú
ý đọc thêm tài liệu để hiểu sách.
- Sách giáo viên: Giáo viên dạy phải hiểu rằng, sách giáo viên không thể
áp dụng máy móc cho bất kỳ đối tượng nào. Giáo viên sử dụng như một tài liệu
tham khảo, hướng dẫn, cần cân nhắc, chọn lọc kiến thức cho phù hợp với học
sinh của lớp mình dạy.
B. Phương pháp dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8.
1. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc dạy và học văn bản nhật dụng.
- Trước hết phải hiểu được thế nào là văn bản nhật dụng; Văn bản nhật
dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại. Nói đến văn bản nhật dụng trước
hết nói đến tính chất của nội dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần
gũi bức thiết đối với đời sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã
hội hiện đại như thiên nhiên, môi trường, dân số v.v
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
4
- Mục đích dạy văn bản này là tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên
tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, quan tâm đến những vấn đề xã hội có ý
nghĩa lâu dài, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi
hàng ngày, gắn kết với đời sống thực tế (vấn đề môi trường, dân số, tệ nạn xã
hội). Mỗi văn bản nhật dụng là một cánh cửa mở ra giúp các em có thêm hiểu
biết về thế giới xung quanh, từ đó nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình
cảm và nhận thức của các em.
- Dạy văn bản nhật dụng phải từ cái trước mắt có tính cập nhật và thời sự
chỉ ra ý nghĩa lâu dài muôn thuở, từ cái của một nơi chỉ ra cái của mọi nơi, từ
một phương diện chỉ ra mối liên quan với nhiều phương diện.
Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". Từ việc giúp các

em nhận rõ tác hại của bao bì nilông giúp các em có hành động và ý thức bảo vệ
môi trường, có suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải
sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
- Ở văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" từ việc giúp các em nhận thức được tác
hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân, cộng đồng đến việc
tạo ra cho các em có ý thức quyết tâm phòng chống thuốc lá ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Mục giới thiệu bài.
Giới thiệu bài giảng một cách hấp dẫn, nhằm gây hứng thú học tập, thiết
lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới đưa ra mục tiêu của bài học
cho học sinh. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này dưới nhiều hình thức
khác nhau như kể một câu chuyện, trình bày sinh động một đoạn trích của bài
học mới, đưa một thông tin hấp dẫn, một số tranh ảnh, giáo cụ trực quan có liên
quan đến một phần nội dung nào đó của bài học mới.
Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" giáo viên có thể trích dẫn câu "Thuốc lá
còn đe doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS" vậy vì sao
lại có thông tin đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu tác hại của việc hút thuốc lá trong văn
bản "Ôn dịch, thuốc lá".
3. Mục đọc hiểu văn bản.
Trong dạy và học văn, đọc là một khâu rất quan trọng trong hoạt động
tiếp nhận văn bản, bao gồm nhiều cách đọc khác nhau: đọc đúng, đọc thần, đọc
thành tiếng, cơ bản là đọc diễn cảm. Trong chương trình Ngữ văn mới đọc là
một trong bốn kỹ năng mà học sinh phải tương đối thành thạo, cần hướng dẫn
cho học sinh đọc có vận dụng của tư duy, tình cảm, góp phần tái hiện nội dung
văn bản. Điều cốt tử với mọi giờ học văn là từ đọc văn bản giúp học sinh hiểu -
cảm thụ đúng văn bản thấm thía mối liên hệ khăng khít giữa văn bản với cuộc
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
5
sống. Từ khâu đọc cũng có thể hình thành cho học sinh các kỹ năng phân tích,
bình giá, cảm thụ và nghe tốt, nói tốt, viết tốt.

Với văn bản nhật dụng khi đọc không cần nhiều ngữ điều như các văn bản
tự sự, biểu cảm, yêu cầu đọc rõ ràng mạch lạc chính xác chú ý đến các thuật ngữ
chuyên môn cần phát âm chuẩn xác. Nhấn mạnh, dừng lại lâu hơn ở những cấu
tạo hình thức đặc biệt ví dụ như là dòng chữ in đậm trong "Thông tin Ngày Trái
Đất năm 2000": Một ngày không sử dụng bao bì nilông hay ở bài "Ôn dịch,
thuốc lá" "nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm
nhấm như tằm ăn dâu" những câu cảm có dấu chấm than cần đọc với giọng phù
hợp. Có thể nêu các câu hỏi đểư học sinh tự tìm ra yêu cầu của mỗi văn bản.
Ví dụ: Theo em văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" chúng ta
cần phải đọc với giọng như thế nào ?
Hãy nêu yêu cầu đọc của văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" ?
Ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, ở đây còn có những thông tin
khác về lịch sử, xã hội, chính trị cần lưu ý học sinh đọc kỹ cả những phần chú
thích đó mới hiểu một cách đầy đủ sâu sắc, ý nghĩa của văn bản. Ngoài các từ trong
phần chú thích sách giáo khoa giáo viên cần giảng thêm các từ ngữ khó khác.
- Ví dụ trong văn bản "Bài toán dân số": giải thích "chàng Ađam và nàng
Eva" theo kinh thánh của đạo Thiên chúa, đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái
đất được chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người.
- Tồn tại hay không tồn tại: là câu nói nổi tiếng của nhà văn HămLet trong
vở kịch "HămLet" của U.Sêcxpia (Anh).
Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá" giải thích:
- Vi trùng: vi khuẩn gây bệnh
- Ký sinh trùng: động vật bậc thấp sống bám vào, nhờ vào một sinh vật
chủ nào đó.
4. Mục phân tích.
Theo tôi ở phần này cần chú ý những điểm chính sau:
a- Đảm bảo nguyên tắc tích hợp.
Ngay từ khâu viết sách các nhà biên soạn đã có sự tích hợp, đó là việc
thiết kế bài và hệ thống tiết dạy theo hướng đồng quy.
Ở lớp 6 nội dung chính của các văn bản nhật dụng viết về các di tích lịch

sử, các danh lam thắng cảnh và thiên nhiên môi trường.
Ở lớp 7 nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ
nữ, văn hoá, giáo dục.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
6
Ở lớp 8 tập trung vào các nội dung cơ bản như vấn đề dân số, môi truờng
tệ nạn xã hội.
Nguyên tắc tích hợp thể hiện cụ thể ở nội dung từng bài. Ví dụ: Ở văn bản
"Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" thực chất là một văn bản thuyết minh về
một vấn đề khoa học hiểu được nó một cách cặn kẽ lại không phải đơn giản
muốn dạy đạt kết quả cần tích hợp với những kiến thức đang và sẽ học về văn
bản thuyết minh ở phần tập làm văn, tích hợp với một số kiến thức khoa học tự
nhiên đang và sẽ học như: hoá học, sinh học, địa lý, giáo dục công dân.
Ví dụ: nhận xét về cách trình bày bố cục của văn bản ?
(Bố cục theo 3 phần: nêu vấn đề, phân tích trình bày cho vấn đề sáng tỏ, kêu
gọi mọi người hành động theo vấn đề đã nêu ⇒ cách trình bày rõ ràng chặt chẽ hợp
lý, logíc khoa học: tích hợp với bố cục đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh.
- Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của plastic ? (là chất dẻo nhựa, vật liệu
gồm phân tử pôlime, không tự phân huỷ được).
- Các chất NH
2
, CH
4
(mêtan), H
2
S (sunphurơ) là những chất như thế nào?
Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá", "Dân số thế giới", tích hợp với môn
lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, phương pháp cách làm của văn bản thuyết
minh nghị luận, tích hợp với phân môn tiếng Việt ở các yếu tố nghệ thuật.
Ví dụ: - Khi nêu tác hại của thuốc lá đối với con người tác giả sử dụng

những phương pháp thuyết minh nào ? (liệt kê, phân tích, giải thích).
- Ngoài ra còn sử dụng phương thức biểu đạt nào khác ? (biểu đạt trực
tiếp, gián tiếp).
- Tác dụng của các phương thức biểu đạt đó ?
- Trong văn bản "Bài toán dân số" có mấy luận điểm chính ?
- Vấn đề nghị luận được đặt ra trong văn bản này là gì ?
- Em rút ra kinh nghiệm gì về cách viết văn thuyết minh sau khi học văn
bản này ?
Dù có đề cập vấn đề thời sự bức thiết đến đâu, văn bản nhật dụng đưa vào
sách giáo khoa phải đạt đến giá trị nghệ thuật nhất định. Bởi vậy, hoàn toàn có
thể dạy văn bản ấy như một văn bản văn học (xét về phương diện phân tích từ
ngữ, thủ pháp nghệ thuật). Một văn bản nhật dụng có thể sử dụng nhiều phương
thức biểu đạt khác nhau. Giáo viên có thể căn cứ vào các nội dung đang học, đã
học và sẽ học ở hai phần Tiếng Việt, Tập làm văn để xác định trọng điểm phân
tích về mặt giá trị nghệ thuật cho phù hợp.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
7
Ví dụ: Trong văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000".
- Để trình bày tác hại của việc sử dụng bao bì nilông tác giả sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào ? (liệt kê)
- Dùng biện pháp liệt kê đó có tác dụng gì ? (nêu được tác hại về mọi mặt
của việc sử dụng bao bì nilông).
- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của văn bản trên ? (ngắn gọn, rõ ràng,
khoa học, chính xác, dễ nhớ dễ hiểu) ⇒ Đặc điểm từ ngữ của kiểu văn bản
thuyết minh.
- Các trình bày câu, trừ ở đoạn cuối của văn bản có gì đặc biệt ? (chữ in
to, sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ).
- Có tác dụng gì ? (nhằm khuyên bảo, yêu cầu đề nghị mọi người hạn chế
sử dụng bao bì nilông giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất).
Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá".

- Cách trình bày ở tiêu đề văn bản có gì đặc biệt ? (Dấu phẩy được dùng
theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm - thái độ của tác giả: rất căm ghét
thuốc lá, gây được sự chú ý với người đọc thấy được nghiện thuốc lá là một
bệnh nguy hiểm).
- Nhận xét về cách trình bày và nghệ thuật của câu: "Ôn dịch, thuốc lá đe
doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS ?"
(dòng chữ in nghiêng, biện pháp nghệ thuật so sánh).
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ? (nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn
của việc hút thuốc lá).
Trên đây là một số ví dụ nhỏ về nguyên tắc tích hợp giữa các phần trong
môn Ngữ văn (Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn), trong mối quan hệ với các môn
học khác. Khi tìm hiểu văn bản phải bám sát vào các yếu tố hình thức mà trước
hết là thể loại và ngôn từ nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung văn bản, mở rộng
khắc sâu kiến thức Tiếng Việt, Tập làm văn. Khi áp dụng nguyên tắc tích hợp
vào trong giảng dạy môn văn bản cụ thể, giáo viên cần có nghệ thuật trong việc
tạo tình huống để hỏi học sinh. Cách thức tích hợp phụ thuộc vào nội dung, mức
độ thời điểm và năng lực sư phạm của mỗi giáo viên tích hợp một cách kín đáo
nhuần nhuyễn và đạt hiệu quả, tránh gò bó khiên cưỡng. Có thể tích hợp thông
qua các câu hỏi chứa đựng những nội dung tích hợp, thông qua lời giảng bình
của giáo viên, qua phần nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết cả giờ học.
b- Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
8
Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh phải chú ý đặc biệt đến phương
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Tốt nhất là tổ chức
những tình huống có vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận giữa
những ý kiến trái ngược nhau, đưa học sinh vào tình huống tự bộc lộ.
Ví dụ trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" có thể sử dụng một số câu hỏi như:
- Trước thông tin: "Ôn dịch, thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS" em có thái
độ như thế nào ? (Ngạc nhiên, bất ngờ hay không ngạc nhiên? )

- Trong số những thông tin về chiến dịch chống thuốc lá, em chú ý nhất
thông tin nào ? Vì sao ? (Học sinh tự bộc lộ theo nhận thức của từng cá nhân).
- Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay?
Theo tôi những câu hỏi trên sẽ đưa các em vào tình huống có vấn đề, tự
bộc lộ.Trong tình huống này học sinh không trả lời từng ý bám sát theo câu hỏi
của giáo viên. Các em bày tỏ ý kiến của mình, phản bác ý kiến của các bạn. Các
em trao đổi với nhau do đó cũng chú ý theo dõi sự bình luận đánh giá ý kiến của
nhau. Có em cho rằng thông tin thuốc lá làm suy đồi đạo đức là đáng chú ý nhất
vì con người không có đạo đức sẽ là gánh nặng cho xã hội. Có em dự định sẽ về
giúp bố cai nghiện thuốc lá đầu tiên. Có em dự định sẽ mang tuyên truyền bài
"Ôn dịch, thuốc lá" đến từng gia đình nơi em ở vì thực chất theo em đó có rất
nhiều người cứ hút mà không biết đến tác hại của nó.
Không chỉ các em được phát biểu trước lớp mới là tự bộc lộ, phát huy khả
năng nhận thức của mình mà ngay cả những em chưa mạnh dạn xin nói trước
lớp mới chỉ dám trao đổi nhỏ với các bạn bên cạnh, ngay cả các em chỉ ngồi im,
chăm chú theo dõi cuộc trao đổi nhỏ, ngay cả một cử chỉ xua tay, một tiếng cười
đồng tình, một tiếng la phản đối cũng là hình thức tự bộc lộ khác nhau của
học sinh; Giáo viên phải biết điều khiển, khơi gợi sự tự bộc lộ mình của các em
đó. Người giáo viên phải biết tổ chức nuôi dưỡng và kích thích sự phát triển tình
huống và biết cách kết thúc đúng lúc là cần thiết. Giáo viên nên nói ít chỉ nên có
những gợi ý nhỏ thúc đẩy cuộc thảo luận, tránh không phê phán hoặc uốn nắn
ngay ý kiến của các em mà khéo léo khêu gợi để các em tự nhận xét, phản bác.
Sau khi thấy các ý kiến bắt đầu lặp lại, giáo viên cho dừng cuộc thảo luận và dẫn
giải, bình luận các ý kiến đã phát biểu. Giáo viên nên thừa nhận nhiều khả năng
và không áp đặt buộc học sinh theo một khả năng nào. Muốn đưa học sinh vào
tình huống có vấn đề cách thành công, giáo viên phải tạo được không khí thuận
lợi của lớp học, làm cho học sinh thích thú, mong đợi đến giờ học, phải tạo ra sự
giao tiếpcởi mở, thân mật giữa thầy với trò. Bằng trình độ chuyên môn và
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
9

nghiệp vụ của mình, giáo viên tạo được uy tín cao. Bằng tác phong gần gũi thân
mật giáo viên chiếm được sự tin cậy của học sinh. Bằng cách tổ chức và điều
khiển hợp lý các hoạt động của từng cá nhân và tập thể học sinh, giáo viên sẽ tạo
được hứng thú cho cả lớp và niềm vui học tập của từng học sinh.
Để phát huy tính tích cực của học sinh theo tôi giáo viên nên sử dụng cả
những câu trắc nghiệm trong giờ học.
Ngoài những câu hỏi quen thuộc như phát hiện, gợi tìm, suy luận việc
đưa những câu hỏi trắc nghiệm trong khi giảng dạy là cần thiết (không nhất thiết
cứ phải giờ kiểm tra, đánh giá mới sử dụng). Câu hỏi trắc nghiệm được xây
dựng theo các dạng câu hỏi lựa chọn đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn (thường là
4 lựa chọn) câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đối chiếu, cặp đôi Những câu hỏi này
sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực đọc hiểu văn bản,
nắm vững và sử dụng các kiến thức kỹ năng từ ngữ ngữ pháp cho học sinh; hạn
chế được thói quen học tư học lệch của học sinh, học sinh phải bỏ nhiều thời
gian đọc và suy nghĩ trước khi trả lời.
Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số"
- Theo em nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ?
A. Do khả năng sinh con trong thực tế của người phụ nữ rất lớn
B. Do kinh tế thấp kém
C. Do không có biện pháp kế hoạch hoá gia đình
D. Do con người, nhất là phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.
- Theo em trong thực tế đâu là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng
dân số ?
A. Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia châu lục
B. Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục đối với phụ nữ
C. Tạo nên sự ổn định về chính trị của quốc gia, châu lục
D. Đẩy mạnh sự phát triển văn hoá, xã hội của quốc gia châu lục
Tóm lại: có rất nhiều phương pháp giảng dạy để phát huy tính tích cực
của học sinh, song giờ dạy chỉ dừng lại ở những câu hỏi gợi tìm, suy luận, khái
quát đánh giá thì chưa đủ. Để có không khí học tập sôi nổi, huy động được nhiều

học sinh tham gia theo tôi giáo viên cần đặc biệt chú ý đến cách đưa học sinh
vào những tình huống có vấn đề để học sinh tự bộc lộc.
Một trong những mục tiêu giảng dạy của phần văn bản nhật dụng không
thể thiếu được đó là giáo viên phải giúp học sinh soi sáng những kiến thức đã
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
10
học vào thực tiễn cuộc sống. Trong văn bản: "Thông tin Ngày Trái Đất năm
2000" nếu chỉ tập trung phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì nilông thì chưa
đủ. Bao bì nilông chỉ là một hiện tượng có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi
trường, nói rộng hơn liên quan đến sứ mệnh trái đất, ngôi nhà chung của chúng
ta. Bởi vậy từ cách đặt vấn đề cũng như kết thúc vấn đề cần luôn liên hệ đến
những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt, của bảo vệ môi trường nâng được tầm
suy nghĩ của học sinh, mới thể hiện được ý nghĩa của việc học tập văn bản nhật
dụng.
Ví dụ: Em dự định sẽ làm gì để "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" đi
vào đời sống biến thành hành động cụ thể ?.
- Chỉ sử dụng bao bì nilông khi thật cần thiết
- Đề nghị mọi người trong gia đình hãy hạn chế sử dụng bao bì nilông
- Gom nhặt bao bì nilông vào nơi quy định
- Vẽ những bức tranh thể hiện tác hại của việc sử dụng bao bì nlông
Đứng trước thực trạng môi trường đang bị huỷ hoại dần em có suy nghĩ
như thế nào ?
Ở văn bản "Bài toán dân số" có thể liên hệ: Em có hiểu biết gì về sự gia
tăng dân số ở địa phương em ? Nó có tác động gì tới đời sống kinh tế xã hội ?
(Vẫn còn nhiều gia đình sinh con thứ ba, có gia đình sinh con thứ năm đời
sống vật chất khó khăn, nhiều người trong họ trong khu đân cư phải trợ giúp,
đến nhà trường phải miễn giảm học phí, không có điều kiện cho con ăn ngon
mặc đẹp, nuôi dạy chúng trưởng thành cũng rất khó khăn).
Theo em tại sao ở địa phương em vẫn có người sinh con thứ ba ?
(Vì muốn có con trai có nhiều con cháu mới có nhiều phúc, tư tưởng thích

đông con nhiều cháu )
- Giả sử gia đình em bố mẹ chỉ sinh được 2 con gái, bây giờ có ý định
sinh con thứ ba em sẽ làm gì để khuyên bố mẹ đừng sinh đẻ nữa ?
Ví dụ: Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá".
- Em sẽ làm gì nếu trong gia đình em có người nghiện hút thuốc lá ?
(Dẫn chứng những tác hại của thuốc lá mà em biết sau khi học xong văn
bản, khuyên người đó bỏ thuốc bằng nhiều cách, có thể hút ít dần rồi bỏ hẳn,
dùng kẹo cai nghiện )
- Giải thích tại sao trên bao bì thuốc lá lại ghi: "Hút thuốc lá có hại cho
sức khoẻ"?
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
11
Có rất nhiều cách đưa ra những câu hỏi giúp học sinh liên hệ với thực tế
cuộc sống, có thể đưa ra những tình huống giả định hoặc những câu hỏi chứa
đựng những thông tin nhận thức về thực tế cuộc sống của các em. Có liên hệ với
thực tế có đưa học sinh trở về với những vấn đề bức thiết của cuộc sống, khẳng
định vai trò vị trí của các em trong hiện tại, tương lai mới thể hiện được giá trị
của văn bản nhật dụng.
c. Sử dụng tranh ảnh minh hoạ.
Trong chương trình cải cách sách giáo khoa, nhiều văn bản có tranh ảnh
minh hoạ, theo tôi điều đó rất xác thực, song trong 3 văn bản nhật dụng ở lớp 8
đều viết về những vấn đề bức thiết của cuộc sống lại không có tranh ảnh minh
hoạ. Mặc dù những vấn đề được đề cập đến các em đã được chứng kiến ở thực
tế rất nhiều song nếu kết hợp giữa bài dạy lý thuyết với những tranh ảnh minh
hoạ sẽ làm bài dạy phong phú sâu sắc hơn rất nhiều. Hiện nay không phải nhà
trường nào cũng có tranh ảnh minh hoạ cho các tiết dạy văn bản nhật dụng. Vì
vậy, giáo viên phải biết sưu tầm hoặc tự vẽ tranh minh hoạ. Nếu giáo viên không
vẽ được thì tốt nhất là xây dựng yêu cầu của bức tranh theo ý định của mình như
thế nào, sau đó nhờ người có khả năng hội hoạ vẽ giúp, không nên cố tình vẽ
trong khi khả năng mình không có. (Nhất thiết không sử dụng những hình vẽ

cẩu thả, tuỳ tiện, phi sư phạm làm đồ dùng dạy học).
Trong văn bản có rất nhiều cảnh, chi tiết giáo viên có thể dựa vào đó mà
vẽ, sưu tầm tranh ảnh minh hoạ. Nhưng không thể minh hoạ hết những cảnh ấyt
vì vô hình chung đã biến giờ dạy văn thành giờ trưng bày tranh ảnh. Chỉ nên sử
dụng tranh ảnh minh hoạ cho những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu, điển hình, mà từ
đó giúp giáo viên có thể đặt ra nhiều câu hỏi gợi mở nhằm khai thác ý nghĩ, nội
dung, tư tưởng giá trị nghệ thuật của văn bản, có thể phát huy được tư duy, óc
tưởng tượng phong phú của học sinh, giúp các em chiếm lĩnh mọi giá trị của văn
bản tốt hơn. Theo tôi tranh ảnh minh hoạ phải đảm bảo tính mỹ thuật, tính chính
xác, tính sư phạm, phải đúng cảnh, đúng người, đúng tình tiết phù hợp với nội
dung văn bản.
Ví dụ: Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá", tôi sử dụng bức tranh vẽ biểu
tượng cấm hút thuốc lá, bức tranh một người đang cầm điếu thuốc lá hút dở và
đang ho rũ rượi kèm theo những câu hỏi như: Bức tranh vẽ cảnh gì ? Nêu mục
đích ý nghĩa của bức tranh ?
Khi dạy bài "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" tôi sưu tầm những bức
ảnh minh hoạ trong báo tạp chí, tập san về khoa học môi trường để minh hoạ
cho bài giảng của mình, như ảnh chụp một góc Hồ Gươm - Hà Nội do việc vứt
túi nilông bừa bãi trên mặt hồ làm nhiều loài cá tôm chết nổi lên. Với bức ảnh
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
12
này tôi đặt câu hỏi: Bức ảnh miêu tả cảnh gì ? Ý nghĩa của bức ảnh ? Giả sử em là
một khách du lịch đến Hà Nội nhìn thấy cảnh đó em có suy nghĩ và hành động gì ?
Nếu nhà trường có phòng nghe nhìn độc lập chúng ta có thể dùng những
băng đĩa cho chiếu lên tivi để học sinh sẽ thấy được những vấn đề cụ thể sinh
động hơn.
Tranh ảnh minh hoạ là công cụ cần thiết giúp giáo viên dạy có hiệu quả
hơn song giáo viên phải biết sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý để tranh ảnh minh
hoạ trở nên như một cảnh sống động thực sự.
5. Mục luyện tập.

Trong một tiết văn bản phần luyện tập chiếm thời gian rất ít (3 đến 5 phút),
vì vậy theo tôi giáo viên nên có cách luyện tập nhẹ nhàng vừa đảm bảo thời gian
vừa tạo sự thoải mái, khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Phần kiến thức lý
thuyết của văn bản nhật dụng rất phong phú và có tính chất mở rộng cao, nếu sử
dụng hệ thống bài tập, hệ thống câu hỏi của phần luyện tập ở cuối mỗi bài sẽ
mất nhiều thời gian. Vậy theo tôi ở phần luyện tập của văn bản nhật dụng nên sử
dụng bài tập củng cố, phát hiện bằng cách đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm có
tính chất khái quát nội dung toàn bài, hoặc dùng phiếu học tập để học sinh làm
theo từng nhóm giúp học sinh khắc sâu được kiến thức cơ bản của tiết học.
Ví dụ: Khi dạy bài "Bài toán dân số"
- Ý nào nói đúng nhất nội dung của phần kết văn bản ?
A. Tác giả bất bình trước sự gia tăng dân số quá nhanh
B. Tác giả cho rằng trong một vài năm nữa, chỗ ở của mỗi người chỉ bằng
diện tích một hạt thóc.
C. Tác giả đưa ra những giải pháp để hạn chế sự gia tăng dân số trên thế
giới.
D. Tác giả khuyến cáo loài người cần hạn chế sự gia tăng dân số.
Ví dụ: Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá"
- Nhất định nào nói đúng nhất nội dung của văn bản ?
A. Nói đến tính chất của tệ nghiện thuốc lá: rất dễ lây lan.
B. Nói đến tính chất của tác hại thuốc lá gây nên: là những tác hại không
dễ kịp thời nhận biết.
C. Nói đến tác hại nhiều mặt của thuốc lá với gia đình xã hội.
D. Cả ba nội dung trên.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
13
Hoặc có thể sử dụng câu hỏi: Trong văn bản vừa học em thích nhất đoạn
văn (hoặc câu văn nào) ? Tại sao ?
6. Hướng dẫn về nhà.
Ngoài yêu cầu các em phải nắm vững giá trị nghệ thuật nội dung của văn

bản, giáo viên cho sử dụng các bài tập phần luyện tập cho về nhà, tích hợp với
tập làm văn thuyết minh để ra đề cho học sinh tự làm ở nhà, giành bài tập phân
tích bài tập sáng tạo để nâng cao mở rộng kiến thức cho học sinh.
Ví dụ: ở bài "Ôn dịch, thuốc lá"
- Nếu là học sinh nam em hãy viết bản quyết tâm cụ thể xác định cho
mình không bao giờ hút thuốc lá ?
- Nếu là học sinh nữ em hãy viết một bài vận động thuyết phục, động viên
những người thân trong gia đình mình từ bỏ thuốc lá ?
Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số"
- Sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ Việt Nam mà các em biết về sinh đẻ,
dân số ?
Em suy nghĩ gì về những kinh nghiệm cổ truyền đó ?
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài cho tiết học sau.
VI- Thiết kế một giáo án cụ thể - văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000".
A. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp học sinh:
+ Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì nilông
+ Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc
sử dụng bao bì nilông.
+ Có suy nghĩ tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Tích hợp với bài tìm hiểu chung, phương pháp làm bài văn thuyết minh,
tích hợp với Tiếng Việt ở cách dùng từ ngữ, biện pháp tu từ khác, tích hợp với
môn hoá, địa, sinh
+ Rèn kỹ năng đọc hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng
văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tranh ảnh minh hoạ, phiếu học tập.
- Học sinh: bài soạn sách giáo khoa, tranh ảnh minh hoạ
C. Tiến trình dạy học.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

14
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
1. Kiểm diện.
2. Kiểm tra: Em hiểu gì
về đặc điểm tính chất của
văn bản nhật dụng ?
Ở lớp 6, 7 em đã học
những văn bản nhật dụng
nào ? Các văn bản đó nói
về những vấn đề gì ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu chung
về văn bản này
Nếu văn bản thuyết minh
nhằm trình bày tri thức
về các hiện tượng và sự
vật trong tự nhiên và xã
hội thì theo em "thông tin
Ngày Trái Đất năm 2000"
có thuộc kiểu văn bản
thuyết minh không ?
Vì sao
Là văn bản thuyết minh
vì văn bản này đã cung
cấp tri thức về tác hại của
việc sử dụng bao bì nilông
và việc hạn chế sử dụng
chúng.
I. Giới thiệu chung

Là văn bản thuyết minh
Vấn đề xã hội được đặt
ra ở văn bản này là gì ?
Vấn đề bảo vệ sự trong
sạch của môi trường
Hoạt động 2: Hướng dẫn
học sinh đọc văn bản,
chú thích.
Với văn bản này các em
nên đọc với giọng như
thế nào ?
Giáo viên bổ sung yêu
cầu, đọc mẫu một đoạn,
gọi 2 học sinh đọc tiếp, 1
Yêu cầu: đọc mạch lạc,
rõ ràng, chính xác, diễn
cảm. Chú ý nhấn mạnh ở
2. Chú thích
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
15
học sinh dưới lớp nhận
xét cách đọc văn bản của
2 bạn, gọi một học sinh
đọc chú thích, giáo viên
giải nghĩa thêm một số từ
khó hiểu (plastic, ô
nhiễm, môi trường )
từ ngữ chuyên môn, câu
mệnh lệnh.
Hoạt động 3: Hướng dẫn

học sinh tìm hiểu bố cục.
Văn bản có thể chia làm
mấy phần ?
Giới hạn và nội dung
chính của từng phần ?
- 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến
"một ngày không sử
dụng bao bì nilông".
Thông báo về ngày trái
đất.
- Phần 2: Tiếp Môi
trường: tác hại và biện
pháp trong việc sử dụng
bao bì nilông.
- Phần 3: Còn lại kiến nghị
về việc bảo vệ môi trường.
3. Bố cục.
Em có nhận xét gì về
cách trình bày bố cục của
văn bản (đây cũng là đặc
điểm về bố cục của kiểu
văn bản chứng minh)
Mở bài: Nêu vấn đề
Thân bài: Phân tích,
chứng minh, cho vấn đề
sáng tỏ.
Kết luận: Kết thúc vấn đề:
⇒ Bố cục rõ ràng chặt
chẽ, hợp lý.

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
16
(Nêu yêu cầu hoặc đề nghị)
Hoạt động 4: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu phần 1.
4. Phân tích
a) Thông báo về ngày
trái đất.
? Phần mở bài đã thông
báo cho em biết được
những sự kiện nào ?
? Tác giả đã trình bày
những sự kiện trên bằng
cách nào ? (Gợi ý ? Cách
sử dụng câu, từ )
? Tác giả của cách trình
bày văn bản trên ?
? Qua phần đầu văn bản
đã cung cấp cho em kiến
thức gì ?
- Ngày 22/4 hàng năm là
ngày trái đất bảo vệ môi
trường.
- Đã có 141 nước tham dự
- Việt Nam tham gia năm
2000 với chủ đề "một
ngày không sử dụng bao
bì nilông"
- Dùng số liệu cụ thể
- Từ thông tin khái quát

đến cụ thể.
- Lời thông báo rõ ràng
cụ thể.
- Người đọc, nghe: dễ
nhớ, dễ hiểu, dễ quan
tâm đến.
- Thế giới đang rất quan
tâm đến vấn đề môi
trường.
- Việt Nam đã tỏ rõ sự
quan tâm chung này.
Việt Nam và thế giới
đang rất quan tâm đến
vấn đề môi trường
b) Tác hại của việc sử
dụng bao bì nilông.
Hoạt động 5: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu phần
thân bài.
? Khi chưa đọc văn bản
này em thấy việc sử dụng
bao bì nilông có lợi gì và
có hại gì ?
? Có lợi nhiều hay có hại
- Học sinh tự bộc lộ
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
17
nhiều hơn ?
? Qua đoạn văn bản của
phần thân bài em thấy

được những tác hại nào
của việc sử dụng bao bì
nilông ?
? Đó là những chất có
tính chất đặc điểm gì ?
? Nguyên nhân nào dẫn
đến những tác hại của
nilông ?
? Để trình bày tác hại của
việc sử dụng bao bì
nilông tác giả dùng
những phương pháp
nào ?
? Có tác dụng gì ?
- Giảm mỹ quan đường phố
- Tắc cống dẫn nước thải
⇒ gây úng lụt lây truyền
dịch bệnh.
- Làm ô nhiếm thực
phẩm gây ung thư.
- Khi đốt thải ra chất
điôxin, gây ung thư, dị
tật bẩm sinh.
- Rác đựng trong túi sẽ
khó phân huỷ ⇒
amôniắc, mê tan, sunfurơ
(chất độc, thối, khai)
- Do tính không phân
huỷ của nhựa plastic.
- Liệt kê

- Phân tích
- Giải thích
Nêu được tác hại về
nhiều mặt, thuyết phục
được nhiều người đọc,
người nghe.
Nguyên nhân do tính
không phân huỷ của
plastic.
? Nhận xét về cách sử
dụng từ ngữ ở đoạn văn
trên ? tác dụng ?
Ví dụ minh hoạ thêm:
Hàng năm có 100.000
con chim thú biển chết
do nuốt phải túi nilông.
- Giới thiệu ảnh chụp
- Ngôn ngữ ngắn gọn
- Dễ nhớ, dễ hiểu, dễ chú
ý.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
18
trên báo (được phóng to)
chụp cảnh những túi
nilông thả cá bị vứt
xuống Hồ Gươm vào
ngày 23/12/2003.
? Bức ảnh chụp cảnh gì ?
? Mục đích, ý nghĩa của
bức ảnh ?

? Giả sử em là 1 vị khách
du lịch đến Hà Nội nhìn
thấy cảnh đó em có suy
nghĩ và hành động gì ?
Tóm lại: Qua văn bản và
thực tế của cuộc sống em
thấy sử dụng bao bì
nilông gây ra những
hiểm hoạ gì ?
? Theo em có cách nào
tránh được hiểm hoạ đó ?
? Ở Việt Nam đang xử lý
bao bì bằng những cách
nào ?
? Việc xử lý trên có
những hạn chế gì ?
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
- Vứt bừa bãi vào các
nguồn nước, chợ, vườn,
nơi công cộng.
- Vứt vào thùng rác
công cộng.
- Chôn lấp thành bãi lớn
(ở Sóc Sơn, Việt Trì)
- Đốt, tái chế
Làm ô nhiễm môi trường
Huỷ hoại sức khoẻ của

loài người, sự phát triển
của sinh vật khác.
Tóm lại, việc xử lý bao
bì nilông đang là vấn đè
phức tạp chưa có hiệu
quả, chỉ có thể đề ra các
biện pháp hạn chế việc
dùng bao bì này.
Học sinh tự bộc lộc c) Các biện pháp hạn chế
dùng bao bì nilông
Hoạt động 6: Hướng dẫn
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
19
học sinh tìm hiểu các
biện pháp hạn chế dùng
bao bì nilông
? Đoạn văn tiếp theo nêu
những biện pháp nào hạn
chế dùng bao bì nilông ?
? Cách trình bày ở đoạn
văn bản trên có gì đặc
biệt ?
? Tác giả dùng nghệ
thuật gì ?
? Tác dụng của các biện
pháp nghệ thuật này ?
? Các biện pháp nêu trên
có thực hiện được
không?
? Các biện pháp đó đã

triệt để giải quyết tận gốc
vấn đề chưa ?
- Hãy thay đổi thói quen
và giảm sử dụng bao bì
nilông.
- Hãy không sử dụng bao
bì nilông khi không cần
thiết.
- Hãy dùng giấy, lá gói
thực phẩm.
- Hãy nói cho mọi người
biết tác hại của bao bì
nilông.
Gạch đầu dòng đầu các
câu từ ngữ ngắn gọn, rõ
ràng mạch lạc.
- Điệp từ: hãy
- Câu cầu khiến
- Nhấn mạnh, đề nghị
thuyết phục mọi người
thực hiện.
- Có khả năng thực hiện
vì chủ yếu tác động vào ý
thức người sử dụng.
- Chưa triệt để
? Theo em biện pháp nào
hiệu quả nhất ?
? Em hãy liên hệ việc sử
dụng bao bì nilông của
Học sinh tự bộc lộc

Học sinh, tự bộc lộ
d) Kiến nghị về việc bảo
vệ môi trường.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
20
bản thân và gia đình em ?
Hoạt động 8: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu phần
cuối.
? Tác giả đưa ra những
kiến nghị nào ?
Tại sao chủ đề của Việt
Nam tham gia ngày môi
trường lại là "Một ngày
không sử dụng bao bì
nilông" ?
? Nhận xét về cách trình
bày từ ngữ, câu ở đoạn
cuối ?
? Tác dụng của các biện
pháp trên ?
- Vì một hộ gia đình sử
dụng một bao bì nilông/
ngày thì cả nước là 25
triệu bao bì nilông/ngày
và một năm sẽ là 9 tỉ bao
nilông vứt vào môi trường
- Sử dụng câu cầu khiến
bằng chữ in to.
- Điệp ngữ

- Nhấn mạnh, đề nghị,
yêu cầu, thuyết phục mọi
người hạn chế sử dụng
bao bì nilông.
* Tổng kết
- Nội dung
Hoạt động 9: Hướng dẫn
học sinh tổng kết
? Qua văn bản này đã
cung cấp cho em những
tri thức nào ?
? Ngoài ra văn bản này
còn đề cập đến vấn đề
nào khác ?
- Gây được sự chú ý đặc
biệt với người đọc
- Học sinh tự tóm tắt
kiến thức.
Mọi người phải biết phê
phán lên án những hành
vi huỷ hoại môi trường
như: Vứt rác bừa bãi, đốt
phá rừng.
- Phải luôn có suy nghĩ
để tìm ra các xử lý rác
thải một cách khoa học
có hiệu quả nhất.
? Học xong văn bản này
em sẽ làm gì để góp phần
bảo vệ môi trường ?

? Gia đình và địa phương
Học sinh tự bộc lộ.
Trồng cây xanh, quét dọn
- Nghệ thuật
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
21
em đã và sẽ làm gì để
bảo vệ môi trường ?
? Sau khi học xong văn
bản này em rút ra bài học
gì khi viết một văn bản
thuyết minh về vấn đề
khoa học ?
Giáo viên khái quát toàn
bài, chuyển ý.
nhà cửa, đường phố, thu
gom rác vào nơi quy
định.
- Ngôn ngữ: ngắn gọn,
chính xác, chặt chẽ, giàu
sức thuyết phục.
- Bố cục rõ ràng chặt chẽ
hợp lý.
- Phương pháp: liệt kê,
giải thích, phân tích
phù hợp.
Học sinh đọc
- Ghi nhớ
III. Luyện tập
Hoạt động 10: Hướng

dẫn học sinh luyện tập
Sử dụng phiếu học tập
với câu hỏi:
? Ý nào nói nên mục đích
lớn nhất của tác giả khi
viết văn bản "Thông tin
ngày Trái Đất năm 2000"
A. Để mọi người không
sử dụng bao bì nilông nữa
B. Để mọi người thấy
trái đất đang bị ô nhiễm.
C. Để góp phần vào việc
thay đổi thói quen sử
dụng bao bì nilông.
D. Để góp phần vào việc
tuyên truyền và bảo vệ
môi trường.
Các nhóm nhận phiếu và
làm bài tập.
Nhóm trưởng các nhóm
trả lời.
4. Hướng dẫn về nhà
- Nắm giá trị nghệ thuật
nội dung của văn bản.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
22
- Làm các bài tập phần
luyện tập trong sách giáo
khoa và sách bài tập.
- Viết một bài văn thuyết

phục dân cư nơi em ở
cần phải bảo vệ môi
trường.
- Soạn: Ôn dịch, thuốc lá
VII- Kết quả thực nghiệm:
Ở khối 6, 7 khi tôi chưa sử dụng đầy đủ các bước của phương pháp này
hoặc có động chạm đến song còn mơ hồ thì kết quả sau khi kiểm tra phần văn
bản nhật dụng ở hai lớp 7B, 7E như sau:
Lớp Sĩ số
Số dự
Ksát
Điểm
0,1,2
Điểm
3,4
Điểm
5,6
Điểm
7,8
Điểm
9,10
Điểm
Tbình
Tỷ lệ
8A 41 41 2 7 29 3 0 32
8C 39 39 3 8 23 5 0 28
Trên đây là kết quả khảo sát khi chưa thực hiện đề tài. Nhìn chung kết quả
chưa cao vì ít điểm 7, 8 chủ yếu là điểm trung bình, riêng điểm 9, 10 không có.
qua đó cho thấy việc vận dụng kiến thức văn bản nhật dụng vào thực tế chưa sâu
đặc biệt là việc tích hợp giữa các phân môn còn nhiều hạn chế.

Kết quả khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài ở 8B, 8E.
Lớp Sĩ số
Số dự
Ksát
Điểm
0,1,2
Điểm
3,4
Điểm
5,6
Điểm
7,8
Điểm
9,10
Điểm
Tbình
Tỷ lệ
9A 41 41 0 0 10 25 6 41
9B 39 39 0 1 13 20 5 38
Đối chiếu kết quả tôi thấy sau khi áp dụng đề tài, chất lượng môn văn tăng
lên rõ rệt, số điểm khá tốt (8, 9, 10) có nhiều hơn, số điểm dưới trung bình rút đi.
Điều đó chứng tỏ rằng các em đã hiểu được vai trò vị trí, ý nghĩa cũng như mục
đích của việc học văn bản nhật dụng, các em đã biết liên hệ thực tế, biết tích hợp
với phân môn tập làm văn - tiếng việt ở nhiều phương diện khác nhau.
VIII- Điều kiện áp dụng:
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
23
Với "phương pháp dạy - học văn bản nhật dụng lớp" có thể áp dụng với
phần dạy văn bản nhật dụng nói chung và các kiểu văn bản khác như văn bản tự
sự, nghị luận.

IX- Bài học kinh nghiệm:
- Qua các giờ dạy áp dụng đề tài chúng tôi nhận thấy rằng không phải sử
dụng ở lớp nào cũng như nhau, ở lớp khá có thể nâng cao hơn những câu hỏi
đưa học sinh vào tình huống tự bộc lộ, ở lớp trung bình có thể sử dụng hạn chế
hơn những câu hỏi trên.
- Giáo viên phải thực sự đầu tư trong việc chuẩn bị, soạn bài chu đáo, tìm
hiểu suy nghĩ, tham khảo nhiều sách báo, am hiểu thực tế xã hội để tạo được
hệ thống câu hỏi hợp lý, lý thú cho các em tìm hiểu bài. Thái độ của thầy trong
giờ giảng phải cởi mở, thân mật, tạo được sự thân mật, gần gũi đối với học sinh.
X- Kết luận chung:
Trên đây là một vài suy nghĩ và kinh nghiệm nhỏ của tôi về "phương
pháp dạy học văn bản nhật dụng lớp 8". Do đây là năm học đầu đổi mới chương
trình ngữ văn 8 nên mới mẻ với cả thầy và trò, hơn nữa do trình độ khả năng
nhận thức của bản thân còn hạn chế, chắc chắn ở bài viết này sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
và các quý ban để đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
24
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần một: Đặt vấn đề 1
Phần hai: Giải quyết vấn đề 2
I. Cơ sở lý luận 2
II. Cơ sở thực tiễn 2
III. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3
1. Thống kê, phân loại 3
2. Miêu tả và phân tích 3
IV. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài 3

V. Nội dung đề tài 4
1. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc dạy và học văn bản nhật dụng 4
2. Mục giới thiệu bài 5
3. Mục đọc hiểu văn bản 5
4. Mục phân tích 6
5. Mục luyện tập 12
6. Hướng dẫn về nhà 13
VI. Thiết kế một giáo án cụ thể - văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất
năm 2000"
13
VII. Kết quả thực nghiệm 22
VIII. Điều kiện áp dụng 23
IX. Bài học kinh nghiệm 23
X. Kết luận chung 23
Mục lục 24
"THÔNG TIN NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000".
A. Mục tiêu cần đạt .
- Giúp học sinh:
+ Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì nilông
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
25

×