Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Bài 31: Tiết 129:
Văn bản: Động PHong Nha
Trần Hoàng
A. Mục tiêu bài học:
* Giúp học sinh:
- Hiểu, nắm vững văn bản nhật dụng.
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của Động Phong Nha.
- Có thái độ yêu quí, tự hào, bảo vệ môi trờng và danh lam thắng cảnh.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.Tích hợp với phần
tập làm văn ở trình tự miêu tả, với các văn bản khác cùng viết về động Phong Nha ( Bài
thơ Động Phong Nha của Tố Hữu)
B. Chuẩn bị
1. Về trang thiết bị/ Đồ dùng dạy học
a)Trang thiết bị/ Đồ dùng dạy học liên quan đến công nghệ thông tin:
* Phần cứng:
- Máy vi tính, máy projector.
* Phần mềm
- Đoạn phim t liệu.
- Phần mềm power point.
b)Trang thiết bị khác/ Đồ dùng dạy học khác:
- Bản đồ Việt Nam, sách tham khảo
- Phiếu học tập.
2. Chuẩn bị cho bài giảng:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Su tầm tranh ảnh cảnh Phong Nha Kẻ Bàng
- Đoạn phim t liệu giới thiệu chung Phong Nha Kẻ Bàng
- Máy vi tính, máy projector, phông chiếu.
- Que chỉ, phiếu học tập, que ch, phấn mầu.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài tiết 129 theo hớng dẫn.
- Tìm hiểu về Phong Nha Kẻ Bàng, su tầm tranh ảnh và băng đĩa về
- Phiếu học tập
C. Nội dung và tiến trình bài giảng.
1. ổn định tổ chức:
* Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
GV đặt câu hỏi để dẫn vào bài: Đến nay Việt Nam có rất nhiều di sản văn
hóa, danh lam thắng cảnh đợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Em nào có thể giới thiệu cho cả lớp biết các di sản đó không?
HS. Trả lời, bổ sung ý kiến,
Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt dẫn vào bài mới:
Sáng kiến kinh nghiệm
1
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam gồm: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế,
Thánh địa Mĩ Sơn, Phố Cổ Hội An, Nhã nhạc Cung Đình Huế, Cồng Chiêng Tây
Nguyên và cả quần thể rừng quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng. Nói đến di sản
Phong Nha Kẻ Bàng không thể không nói đến động Phong Nha. Để biết tại
sao động Phong Nha lại đợc công nhận là di sản văn hoá thế giới, cô trò chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này qua văn bản " Động Phong Nha của tác giả
Trần Hoàng.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu
chung văn bản:
GV: Hớng dẫn học sinh cách đọc
văn bản :Văn bản Động Phong
Nha là một văn bản nhật dụng.
Trong văn bản có sử dụng kết hợp
các phơng thức biểu đạt nh tự sự,
miêu tả, thuyết minhVì vậy,
chúng ta nên đọc văn bản theo
giọng kể, kết hợp với miêu tả, đặc
biệt nhấn mạnh các chi tiết miêu tả
vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của Động
Phong Nha.
HS: - Nghe, nhớ để đọc cho đúng.
GV: Đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi
3 học sinh đọc tiếp đến hết.
HS: 3 học sinh đọc diễn cảm, to,
rõ. Cả lớp nghe
GV:Chiếu một số hình ảnh về động
Phong Nha
HS: quan sát tranh , cố gắng tởng
tợng, cảm nhận vẻ đẹp lộng lẫy, kì
ảo của động Phong Nha
GV: Nhận xét cách đọc của học
sinh.
I .Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc:
Máy chiếu một số hình ảnh về
Động Phong Nha
Động Phong Nha
Sáng kiến kinh nghiệm
2
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Động Phong Nha
GV: Trong văn bản có nhiều từ,
cụm từ là thuật ngữ chuyên môn
của một số ngành. ở đây, cô lu ý
các em các từ Đệ nhất kì quan
Phong Nha, Vân nhũ , Nguyên
sinh, Kì ảo ( Giáo viên chiếu
các từ trên lên phông)
HS: Một học sinh đọc to rõ phần
giải nghĩa từ để cả lớp nghe, nhớ.
Các học sinh khác nghe, theo dõi
SGK/147
GV: Giải thích thêm về từ Phong
Nha.( Phong: nhọn; lợc.
Nha : răng. => Động Phong Nha
là động răng nhọn hay còn gọi là
động răng lợc Ví với hình
dáng các thạch nhũ trong động.
? Theo em, văn bản có thể chia
làm mấy phần, nội dung mỗi phần
là gì?
HS: Trả lời cá nhân, nhận xét, bổ
sung và ghi nhanh kết quả về bố
cục.
2. Tìm hiểu chú thích:
- Đệ nhất kì quan Phong Nha
- Vân nhũ
- Nguyên sinh
- Kì ảo
3. Bố cục: 3 phần
a. Phần 1: Từ đầu. nằm rải
rác.
Giới thiệu vị trí địa lý và đ-
ờng vào động Phong Nha.
b. Phần 2: Tiếp theo. nơi
cảnh chùa đất Bụt.
Cảnh tợng Động Phong
Nha.
c. Phần 3: Đoạn còn lại.
Giá trị của động Phong Nha.
Sáng kiến kinh nghiệm
3
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
GV: Sử dụng máy chiếu kiến
thức lên để học sinh khắc sâu.
GV: Để hiểu rõ hơn và cảm nhận
đợc vẻ đẹp của động Phong Nha,
cô trò chúng ta cùng tìm hiểu chi
tiết văn bản theo bố cục trên.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu chi tiết văn bản .
? Em hãy cho biết Động Phong
Nha nằm ở đâu?
GV:dùng bản đồtrên máy chiếu
giới thiệu về vị trí của Phong Nha-
Kẻ Bàng trên bản đồ Việt Nam và
giới thiệu thêm cách đi từ Hà Nội
đến động Phong Nha.
GV: Chốt liên hệ với các hang
động khác ( Động Thiên Cung ở
Vịnh Hạ Long, động Hơng Tích ở
chùa Hơng) để học sinh hiểu tại
sao động Phong Nha đợc coi là "
Đệ nhất kì quan".
?Để vào chiêm ngỡng vẻ đẹp của
động chúng ta có thể đén bằng
những cách nào?
Máy chiếu đoạn băng giới thiệu đ-
ờng đến động Phong Nha.
GV: (Chốt chuyển ý) Hai con đ-
ờng dẫn du khách vào thăm động
Phong Nha là hai con đờng có
phong cảnh hết sức tơi đẹp. Có thể
nói bức tranh phong cảnh hữu tình
trên đờng đến với rừng quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng đã gây sự
chú ý nơi du khách. Để thấy đợc vẻ
đẹp của động Phong Nha, thầy trò
Cá nhân trả lời,
bổ sung ý kiến.
Ghi nhanh kết
quả vào vở.
HS quan sát
bản đồ
Cá nhân trả lời,
bổ sung ý kiến.
Ghi nhanh kết
quả vào vở.
Nêu ý kiến dựa
vào SGK
Quan sát , cảm
nhận vẻ đẹp
của động. Liên
hệ đến nội
dung bài học
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1. Giới thiệu về động Phong
Nha:
a. Vị trí: Động Phong Nha
thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng
ở Tây Quảng Bình. Đợc gọi là
đệ nhất kỳ quan.
b. Đ ờng vào động: Có hai con
đờng:
+ Đờng thủy: Ngợc dòng sông
Gianh rồi đi vào sông Son là đến
nơi.
+ Đờng bộ : Theo đờng số 2
đến bến sông Son rồi đi thuyền
khoảng ba mơi phút là đến nơi.
Sáng kiến kinh nghiệm
4
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp
theo.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu vẻ đẹp của Động Phong
Nha:
GV: Nh vậy, chúng ta đã biết Động
Phong Nha thuộc tỉnh Quảng Bình
ở Miền Trung nớc ta. Vậy bây giờ
thầy mời các em cùng đến tham
quan động.(GV chiếu đoạn phim
lên cho học sinh xem để các em
thấy đợc vẻ đẹp của Động Phong
Nha.)
Động khô
? Tác giả đã miêu tả động khô và
Cá nhân trả lời,
bổ sung ý kiến.
Nghe, ghi ý
chính.
Quan sát đoạn
phim
c. Toàn cảnh động Phong Nha:
* Cảnh bên trong động Phong
Nha
Động nớc
Động khô
Sáng kiến kinh nghiệm
5
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
động nớc nh thế nào ?
GV: Chiếu lên phông, chốt giảng:
Động khô:
- Cao 200 mét.
- Xa là dòng sông ngầm còn
nay là những vòm đá trắng vân
nhũ và vô số cột đá xanh màu
ngọc bích óng ánh.
Động nớc:
- Có một con sông ngầm dài
chảy suốt ngày đêm dới núi đá
vôi.
- Nối Kẻ Bàng và khu rừng
nguyên sinh.
- Sông sâu, nớc rất trong.
- Khi vào động nớc phải mang
theo đèn, đuốc.
Miêu tả khái quát.
GV:Tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm các câu hỏi sau:
1.a.Em hãy cho biết động chính
đợc tác giả miêu tả nh thế nào?
( tìm những chi tiết miêu tả động
chính và nhận xét)
b.Cảnh bên ngoài động có vẻ đẹp
nh thế nào?
2. Có ý kiến cho rằng: Cách
miêu tả của tác giả rất hợp lí, đem
lại hiệu quả cao đối với ngời đọc .
Em có đồng ý không? Vì sao?
GV: Trình tự miêu tả của tác giả
rất hợp lý. Việc miêu tả theo trình
tự không gian (từ xa đến gần, từ
khái quát đến cụ thể ) cùng với
phép liệt kê đã khắc họa cảnh sắc
Phong Nha vừa kì vĩ vừa hết sức
gần gũi đồng thời kích thích trí t-
ởng tợng phong phú của du khách.
Qua văn bản này một lần nữa
chúng ta lại thấy trong văn miêu tả
việc chọn trình tự miêu tả hợp lí có
Lớp chia thành
4 nhóm để tiến
hành thảo luận.
Nhóm 1+2
thảo luận câu
hỏi 1, nhóm 3
+ 4 thảo luận
câu hỏi 2. Đại
diện ghi ra giấy
sau 3 phút các
nhóm cử đại
diện trình bày,
các nhóm khác
nghe, bổ sung .
Học sinh nghe,
ghi nhanh ý
chính, nhớ để
vận dụng vào
bài viết văn tả
cảnh.
- Gồm 14 buồng thông nhau.
- Cấu tạo:
+ Đá nhiều hình khối: khối
hình con gà, khối hình con cóc,
khối xếp thành đốt trúc dựng
đứng, khối mang hình mâm xôi,
khối mang hình cái khánh, tiên
ông đánh cờ
+ Màu sắc: Thạch nhũ huyền
ảo, lóng lánh nh kim cơng,
phong lan xanh biếc.
+ Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp.
Miêu tả chi tiết, đa dạng,
phong phú, gợi tả, sinh động,
hấp dẫn.
=> Đây là động chính.
c2.Cảnh bên ngoài động:
- Tiếng nói, tiếng nớc nh tiếng
đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa
đất Bụt.
- Nh thế giới của tiên cảnh.
Nghệ thuật:
- Trình tự không gian ( từ
xa đến gần, từ khái quát đến cụ
thể ).
Sáng kiến kinh nghiệm
6
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
ý nghĩa rất quan trọng đến sự thành
công của văn bản. ( tích hợp với
văn miêu tả)
GV bình: Dới ngòi bút của tác giả
Trần Hoàng, vẻ đẹp của động
Phong Nha hiện lên vừa có nét
hoang sơ, bí hiểm vừa thanh
thoát và giàu chất thơ nhờ sự hòa
tấu của âm thanh " khác nào
tiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh
chùa, đất Bụt." nh nhà thơ Tố
Hữu đã viết:
"Mái chèo đa ta qua rèm đá thêu
hoa Ngắm những tiên nga ngực trần
mơ mộng
Những vị phật điềm nhiên phơi
bụng
Bên những thằng quỉ dữ nhe nanh
Động tỏ mờ nghe gió hú luồn
quanh
Nh sáo tự trời xanh thổi linh hồn
cho đá
Thuyền cứ trôi Ta ngồi nghe con
sông kì lạ
Chảy lặng thầm trong núi thẳm
hang sâu."
Ngôn ngữ ấy nh những lời mời gọi
tha thiết, chân tình các du khách
hãy đến với động Phong Nha!
Học sinh nghe,
cảm thụ cái
hay, thấy đợc
cái đẹp của
động Phong
Nha.
- Biện pháp liệt kê.( hình
khối, màu sắc, âm thanh)
Sơ kết: Vẻ đẹp của động
Phong Nha là vẻ đẹp lộng lẫy
và kì ảo, vừa hoang sơ bí hiểm,
vừa thanh thoát và giàu chất
thơ.
Hoạt động 5:Hớng dẫn học sinh
tìm hiểu giá trị của động Phong
Nha:
? Qua lời phát biểu của nhà
thám hiểm Hao yớt Lim be
và báo cáo khoa học của Hội địa lí
Hoàng gia Anh, động Phong Nha
đợc đánh giá nh thế nào?
Định hớng: Động dài và đẹp, có
bảy cái nhất: Hang động dài nhất,
cửa hang cao và rộng nhất,bãi cát
bãi đá rộng và đẹp nhất, hồ ngầm
đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp
nhất, thạch nhũ tráng lệ và kì ảo
Học sinh phát
hiện, đọc lại lời
phát biểu của
ông trởng đoàn
thám hiểm Hôi
địa lí Hoàng
Gia Anh.
2. Giá trị của động Phong
Nha:
-Về văn hóa: Là di sản văn
hóa thế giới.
- Về kinh tế
+ Du lịch.
+ Thám hiểm.
+ Nghiên cứu khoa học.
Sáng kiến kinh nghiệm
7
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
nhất, sông ngầm dài nhất.
? Với vẻ đẹp của mình, động
Phong Nha đã mang lại những giá
trị gì?
GV: Tổ chức cho học sinh thảo
luận để rút ra thái độ và trách
nhiệm của bản thân đối với động
Phong Nha nói riêng các di sản văn
hoá nói chung.
? Để động Phong Nha nói riêng
và các danh lam thắng cảnh của
đất nớc nói chung luôn tơi đẹp,
mỗi chúng ta cần làm gì?
GV: Chốt kiến thức, liên hệ trách
nhiệm của học sinh trong việc giữ
gìn, bảo vệ di sản văn hóa.
Trả lời theo sự
cảm nhận của
cá nhân, bổ
sung ý kiến,
ghi ý chính.
Học sinh làm
việc theo nhóm
nhỏ. Mỗi nhóm
1 bàn làm việc
trong vòng 1
phút. Sau khi
thảo luận cử
đại diện trình
bày các nhóm
khác bổ sung.
=> Luôn tự hào, có ý thức bảo
vệ, giữ gìn, đầu t để phát triển
kinh tế đất nớc.
Sau khi học sinh trả lời giáo viên
chiếu đoạn phim những lời phát
biểu của ngời dân Quảng Bình cho
học sinh quan sát.
Sau khi học sinh quan sát đoạn
phim giáo viên bình mở rộng:
Những suy nghĩ trên đây của
lãnh đạo và nhân dân Quảng
Bình có lẽ cũng chính là suy nghĩ
của tất cả những ngời dân Việt
Nam. Nếu ngời dân Quảng Bình
tự haò về động Phong Nha thì tất
cả chúng ta luôn tự hào vì ở đâu
trên quê hơng, đất nớc ta cũng
có cảnh đẹp với:
Ai về thăm huyện Đông Anh
Mời xin ghé lại thăm thành Thục
Vơng
Cổ Loa thành ốc khác thờng
Trải bao năm tháng nẻo đờng còn
đây.
Hay " Gió đa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ
Xơng
Mịt mù khói tỏa ngàn sơng,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gơng Tây
Học sinh quan
sát phim, ghi
nhớ.
Học sinh nghe,
ghi nhớ
III.Tổng kết:
Sáng kiến kinh nghiệm
8
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Hồ."
Hay:
" Đờng vô xứ Nghệ quanh
quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh họa đồ"
Và càng tự hào bao nhiêu chúng
ta lại càng nhận thức rõ trách
nhiệm của mình trong việc giữ
gìn và phát huy những giá trị
văn hóa tinh thần đó bấy nhiêu.
Hoạt động 6: Hớng dẫn tổng kết
văn bản:
? Qua việc tìm hiểu văn bản, các
em hiểu thêm điều gì về động
Phong Nha ?
GV: Chốt nội dung tổng kết lên
phông chếu gọi 1 -2 học sinh nhắc
lại.
GV chốt toàn bài: Qua tiết học
này chúng ta đã hiểu tại sao
động Phong Nha lại đợc
UNESCO công nhận là di sản
văn hóa thế giới. Cô mong rằng
sau tiết học này mỗi chúng ta lại
càng tự hào hơn về tổ quốc Việt
Nam. Và cô hi vọng một ngày
không xa chúng ta sẽ đợc đặt
chân đến " Đệ nhất kì quan
Phong Nha" để đợc chiêm ngỡng
vẻ đẹp kì vĩ của nó.
Hoạt động 7: Hớng dẫn học sinh
củng cố và chuẩn bị bài ở nhà.
GV sử dụng sơ đồ để củng cố toàn
bộ nội dung kiến thức của bài.
GV tổ chức cho học sinh điền vào
sơ đồ những nội dung chính của
bài. ( Xem phần phụ lục )
GV: Ra bài tập, dặn dò công việc
chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Cá nhân trả lời,
bổ sung các em
khác ghi lại kết
quả.
Học sinh nghe,
lắng sâu kiến
thức.
Học sinh điền
thông tin chính
của bài học vào
giấy và dán vào
sơ đồ.
Học sinh nghe,
ghi nhớ về nhà
thực hiện.
Bằng những từ ngữ gợi hình
gợi cảm cùng với trình tự miêu
tả hợp lí, tác giả Trần Hoàng đã
giúp ngời đọc hiểu động Phong
Nha đợc xem là kì quan thứ
nhất, đợc UNESCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới. Từ đó,
chúng ta thêm tự hào và thêm
yêu Tổ Quốc Việt nam giàu và
đẹp.
IV. Củng cố dặn dò:
1. Củng cố: Sơ đồ củng cố
kiến thức
2.Dặn dò:
- Về nhà viết đoạn văn giới
thiệu động Phong Nha theo cảm
nhận của bản thân.
- Ôn lại nội dung bài học.
- Soạn bài " Ôn tập về dấu
câu"
Kết thúc tiết học giáo viên cho
học sinh xem đoạn phim
ca múa nhạc- đón
mừng di sản.
Hát mừng di sản phong
nha- kẻ bàng
Âm nhạc: Thái Quí - Mộng
Lân
Biên đạo múa: Vinh Hiển
Bểu diễn: Tốp ca múa
Sáng kiến kinh nghiệm
9
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
phần một:
đặt vấn đề
Năm học 2004 - 2005 là năm thứ ba dạy học sinh theo sách giáo khoa Ngữ
văn mới trên phạm vi cả nớc, cũng là năm đầu tiên đổi mới chơng trình Ngữ văn
lớp 8. Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới phơng
pháp giảng dạy theo hớng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong
hoạt động học tập để đào tạo ra những con ngời năng động, sớm thích ứng với
đời sống xã hội đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; đòi
hỏi đội ngũ giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi mới nội dung phơng pháp,
để trong mỗi tiết dạy bình thờng ở trờng phổ thông trung học, học sinh chúng ta
đợc hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là đợc suy nghĩ
nhiều hơn trong con đờng chủ động chiếm lĩnh nội dung học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn trong quá
trình giảng dạy từ sự tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của đồng nghiệp,
tôi nhận thấy khi tổ chức hớng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm văn chơng,
giáo viên cần chú ý đến phơng pháp giảng dạy mới nh đảm bảo nguyên tắc tính
tích hợp, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, đa học sinh vào tình huống có vấn đề,
tình huống tự bộc lộ Vai trò của ngời thầy trong phơng pháp mới này sẽ là sức
hút kỳ diệu biến giờ học văn đơn điệu trớc đây trở nên thi vị hứng thú, phong
phú, sâu sắc hơn, khép lại cánh cửa chán học văn của học sinh ngày nay.
Trong môn Ngữ văn phần văn bản luôn chiếm số tiết nhiều hơn cả (2 tiết
một tuần). Phần văn bản thờng là những tiết học đầu tiên của mỗi tuần nên thực
sự có ý nghĩa. Nó không chỉ là cơ sở cung cấp ngôn ngữ mới cho phân môn
Tiếng Việt, Tập làm văn mà còn rèn cho học sinh năng lực tổng hợp: nghe, nói,
đọc, viết. Từ năm 2002 - 2003 đến nay trong nội dung thay sách đã đa vào loại
văn bản mới có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là
văn bản nhật dụng. Vậy có cần phơng pháp dạy kiểu văn bản mới nh thế nào
(đặc biệt là phần văn bản nhật dụng lớp 8) để đạt hiệu quả cao là vấn đề nhiều
giáo viên còn băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế giảng dạy tôi chọn đề tài "Phơng
pháp giảng dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8" làm vấn đề để các đồng nghiệp
nghiên cứu trao đổi.
phần hai:
giải quyết vấn đề
Sáng kiến kinh nghiệm
10
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
I- Cơ sở lý luận:
Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khoá VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu:
"Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học". Luật giáo dục của nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nêu rõ: "phơng pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tạo t duy sáng tạo của ngời học, bồi d-
ỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý thức vơn lên".
Những năm gần đây định hớng đổi mới phơng pháp đã đợc thống nhất
theo t tởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dới sự tổ chức hớng dẫn
của giáo viên. Nh thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không chỉ là bản đề cơng
nội dung chi tiết về cái hay, cái đẹp của áng văn thấy tâm đắc mà còn là bản thiết
kế việc làm của học sinh.
Để có sự đổi mới về phơng pháp giảng dạy trớc hết phải nói đến cấu trúc
nội dung văn bản của sách giáo khoa. Qua các văn bản các em không chỉ cảm
thụ nội dung nghệ thuật của những hình ảnh cao đẹp, của con ngời, cuộc sống
mà còn giúp các em đến với những vấn đề vừa hiển nhiên vừa bức thiết trong
thực tiễn đời sống. Kiểu văn bản nhật dụng lần đầu tiên đợc đa vào chơng trình
Ngữ văn 6, 7, 8 đã thực hiện đợc sứ mệnh của nó trong con đờng tiếp nhận tri
thức của học sinh. Không chỉ khoán vấn đề giáo dục môi trờng cho môn sinh
học, giáo dục truyền thống cho môn lịch sử, giáo dục pháp luật cho môn giáo
dục công dân môn Ngữ văn không thể đứng ngoài cuộc.
II- Cơ sở thực tiễn.
Trong chuẩn học môn tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Oóc (Mỹ) công
bố tháng 3 năm 1996, ngời ta có nêu một hồi ký viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở
Việt Nam. ở Anh trong "Quy định mới" của chơng trình quốc gia công bố năm
1995 có ghi rõ: "yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với các kiểu văn bản gần gũi với
thực tế cuộc sống. ở Pháp chơng trình Ngữ văn chủ trơng dạy văn bản thuộc thể
loại báo chí, các loại văn bản trên các phơng tiện thông tin đại chúng. ở Trung
Quốc, trong văn thơ cổ, có mặt cả những bài nặng màu sắc khoa học tự nhiên
của Thẩm Quát (đời Tống); trong văn thơ hi ện đại có mặt cả những bài đề cập
đến phơng pháp toán học của Hoa La Canh. Trong phần cuối của cuốn "Việt
Nam văn học sử yếu" xuất bản trớc năm 1945, giáo s Dơng Quảng Hàm cũng đã
dựa vào trên mời văn bản giống nh văn bản nhật dụng theo nh quan niệm hiện
nay.
Nêu những dẫn chứng trên để thấy đợc việc đa văn bản nhật dụng vào ch-
ơng trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lý không chỉ riêng đối với
nền giáo dục nớc ta mà còn đối với nền giáo dục của các nớc trên thế giới.
Trở lại với thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, nhiều giáo viên chỉ khai thác
các văn bản ở giá trị nội dung, nghệ thuật còn các giá trị về liên hệ thực tế cuộc
sống thì hạn chế, hoặc bị bỏ qua. Một số còn vận dụng phơng pháp giảng dạy
mới một cách máy móc, hoặc cha đợc thờng xuyên, hoặc trở lại với thói quen
dạy học cũ: thầy nói, trò nghe, ghi chép.
Sáng kiến kinh nghiệm
11
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Về phía học sinh: vẫn còn thói quen thụ động quen nghe chép ghi nhớ
những gì giáo viên nói cha có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học. Đa
số học sinh cha chủ động v ận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào thực tế
cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn đến việc
học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi bức thiết
của đời sống xã hội trong và ngoài nớc. Từ thực tiễn trên có thể nói rằng việc tìm
ra phơng pháp tốt nhất để dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8 nói riêng và kiểu
văn bản khác nói chung là một việc làm cần thiết trong xu thế phát triển ở môn
Ngữ văn và trong nền giáo dục Việt Nam.
III- Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
1. Thống kê, phân loại.
Với phơng pháp này tôi chia phần văn bản Ngữ văn lớp 8 thành kiểu bài tự
sự, biểu cảm nghị luận, nhật dụng từ đó có cái nhìn toàn diện về kiến thức phần
văn lớp 8 và xác định đợc vị trí nhiệm vụ kiểu văn bản nhật dụng căn cứ vào đó
nghiên cứu vấn đề cụ thể của đề tài.
2. Miêu tả và phân tích.
Dùng phơng pháp này để chỉ rõ những phơng pháp cơ bản, cấu trúc tiến
hành dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Trên cơ sở miêu tả nội dung của một bài
văn bản nhật dụng lớp 8, đề xuất những nhiệm vụ, yêu cầu cùng với biện pháp
thực hiện cho phù hợp.
IV- Phạm vi, đối tợng nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này, tôi dựa trên phơng pháp dạy văn bản nói chung để nghiên
cứu phơng pháp dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Minh hoạ cụ thể qua bài 10;
tiết 39 "thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000".
V- Nội dung đề tài.
A. Cấu trúc chơng trình Ngữ văn lớp 8.
- Văn bản tự sự: 8 bài
- Văn bản nhật dụng: 3 bài
* Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
* Ôn dịch, thuốc lá
* Bài toán dân số
- Văn bản biểu cảm: 11 bài
- Văn bản nghị luận: 6 bài
Nhìn chung hệ thống văn bản Ngữ văn lớp 8 rất phong phú, nhiều thể loại,
nhiều bài với nội dung sâu sắc rất có ý nghĩa cho việc giảng dạy hiện nay. Từ sự
kế thừa và phát triển nâng cao hơn so với hệ thống văn bản nhật dụng lớp 6, lớp 7
phần văn bản nhật dụng lớp 8 đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa rộng hơn,
thiết thực hơn trong cuộc sống. Mặc dù chỉ có 3 tiết, không nhiều so với các kiểu
văn bản biểu cảm, tự sự, nghị luận song nó lại có vị trí quan trọng thiết yếu trong
việc giáo dục nhân cách cho học sinh.
* Sách giáo khoa và sách giáo viên.
Sáng kiến kinh nghiệm
12
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
- Sách giáo khoa là tài liệu chính để giáo viên giảng dạy và học tập. Khi
dạy và học giáo viên và học sinh phải biết tận dụng triệt để sách giáo khoa, chú ý
đọc thêm tài liệu để hiểu sách.
- Sách giáo viên: Giáo viên dạy phải hiểu rằng, sách giáo viên không thể
áp dụng máy móc cho bất kỳ đối tợng nào. Giáo viên sử dụng nh một tài liệu
tham khảo, hớng dẫn, cần cân nhắc, chọn lọc kiến thức cho phù hợp với học sinh
của lớp mình dạy.
B. Phơng pháp dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8.
1. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc dạy và học văn bản nhật dụng.
- Trớc hết phải hiểu đợc thế nào là văn bản nhật dụng; Văn bản nhật dụng
không phải là một khái niệm chỉ thể loại. Nói đến văn bản nhật dụng trớc hết nói
đến tính chất của nội dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi
bức thiết đối với đời sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng trong xã hội hiện
đại nh thiên nhiên, môi trờng, dân số v.v
- Mục đích dạy văn bản này là tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên
tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, quan tâm đến những vấn đề xã hội có ý
nghĩa lâu dài, đa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi
hàng ngày, gắn kết với đời sống thực tế (vấn đề môi trờng, dân số, tệ nạn xã hội).
Mỗi văn bản nhật dụng là một cánh cửa mở ra giúp các em có thêm hiểu biết về
thế giới xung quanh, từ đó nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm và
nhận thức của các em.
- Dạy văn bản nhật dụng phải từ cái trớc mắt có tính cập nhật và thời sự
chỉ ra ý nghĩa lâu dài muôn thuở, từ cái của một nơi chỉ ra cái của mọi nơi, từ
một phơng diện chỉ ra mối liên quan với nhiều phơng diện.
Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". Từ việc giúp các
em nhận rõ tác hại của bao bì nilông giúp các em có hành động và ý thức bảo vệ
môi trờng, có suy nghĩ tích cực về các việc tơng tự trong vấn đề xử lý rác thải
sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trờng.
- ở văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" từ việc giúp các em nhận thức đợc tác hại
to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân, cộng đồng đến việc tạo
ra cho các em có ý thức quyết tâm phòng chống thuốc lá ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Mục giới thiệu bài.
Giới thiệu bài giảng một cách hấp dẫn, nhằm gây hứng thú học tập, thiết
lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới đa ra mục tiêu của bài học
cho học sinh. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này dới nhiều hình thức khác
nhau nh kể một câu chuyện, trình bày sinh động một đoạn trích của bài học mới,
đa một thông tin hấp dẫn, một số tranh ảnh, giáo cụ trực quan có liên quan đến
một phần nội dung nào đó của bài học mới.
Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" giáo viên có thể trích dẫn câu "Thuốc lá
còn đe doạ tính mạng, sức khoẻ con ngời còn mạnh hơn cả AIDS" vậy vì sao lại
có thông tin đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu tác hại của việc hút thuốc lá trong văn
bản "Ôn dịch, thuốc lá".
3. Mục đọc hiểu văn bản.
Trong dạy và học văn, đọc là một khâu rất quan trọng trong hoạt động tiếp
nhận văn bản, bao gồm nhiều cách đọc khác nhau: đọc đúng, đọc thần, đọc
thành tiếng, cơ bản là đọc diễn cảm. Trong chơng trình Ngữ văn mới đọc là một
trong bốn kỹ năng mà học sinh phải tơng đối thành thạo, cần hớng dẫn cho học
Sáng kiến kinh nghiệm
13
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
sinh đọc có vận dụng của t duy, tình cảm, góp phần tái hiện nội dung văn bản.
Điều cốt tử với mọi giờ học văn là từ đọc văn bản giúp học sinh hiểu - cảm thụ
đúng văn bản thấm thía mối liên hệ khăng khít giữa văn bản với cuộc sống. Từ
khâu đọc cũng có thể hình thành cho học sinh các kỹ năng phân tích, bình giá,
cảm thụ và nghe tốt, nói tốt, viết tốt.
Với văn bản nhật dụng khi đọc không cần nhiều ngữ điều nh các văn bản
tự sự, biểu cảm, yêu cầu đọc rõ ràng mạch lạc chính xác chú ý đến các thuật ngữ
chuyên môn cần phát âm chuẩn xác. Nhấn mạnh, dừng lại lâu hơn ở những cấu
tạo hình thức đặc biệt ví dụ nh là dòng chữ in đậm trong "Thông tin Ngày Trái
Đất năm 2000": Một ngày không sử dụng bao bì nilông hay ở bài "Ôn dịch,
thuốc lá" "nếu giặc đánh nh vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm
nhấm nh tằm ăn dâu" những câu cảm có dấu chấm than cần đọc với giọng phù
hợp. Có thể nêu các câu hỏi để học sinh tự tìm ra yêu cầu của mỗi văn bản.
Ví dụ: Theo em văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" chúng ta
cần phải đọc với giọng nh thế nào ?
Hãy nêu yêu cầu đọc của văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" ?
ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, ở đây còn có những thông tin
khác về lịch sử, xã hội, chính trị cần lu ý học sinh đọc kỹ cả những phần chú
thích đó mới hiểu một cách đầy đủ sâu sắc, ý nghĩa của văn bản. Ngoài các từ trong
phần chú thích sách giáo khoa giáo viên cần giảng thêm các từ ngữ khó khác.
- Ví dụ trong văn bản "Bài toán dân số": giải thích "chàng Ađam và nàng
Eva" theo kinh thánh của đạo Thiên chúa, đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái
đất đợc chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài ngời.
- Tồn tại hay không tồn tại: là câu nói nổi tiếng của nhà văn HămLet trong
vở kịch "HămLet" của U.Sêcxpia (Anh).
Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá" giải thích:
- Vi trùng: vi khuẩn gây bệnh
- Ký sinh trùng: động vật bậc thấp sống bám vào, nhờ vào một sinh vật
chủ nào đó.
4. Mục phân tích.
Theo tôi ở phần này cần chú ý những điểm chính sau:
a- Đảm bảo nguyên tắc tích hợp.
Ngay từ khâu viết sách các nhà biên soạn đã có sự tích hợp, đó là việc
thiết kế bài và hệ thống tiết dạy theo hớng đồng quy.
ở lớp 6 nội dung chính của các văn bản nhật dụng viết về các di tích lịch
sử, các danh lam thắng cảnh và thiên nhiên môi trờng.
ở lớp 7 nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trờng, phụ
nữ, văn hoá, giáo dục.
ở lớp 8 tập trung vào các nội dung cơ bản nh vấn đề dân số, môi truờng tệ
nạn xã hội.
Nguyên tắc tích hợp thể hiện cụ thể ở nội dung từng bài. Ví dụ: ở văn bản
"Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" thực chất là một văn bản thuyết minh về
một vấn đề khoa học hiểu đợc nó một cách cặn kẽ lại không phải đơn giản muốn
Sáng kiến kinh nghiệm
14
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
dạy đạt kết quả cần tích hợp với những kiến thức đang và sẽ học về văn bản
thuyết minh ở phần tập làm văn, tích hợp với một số kiến thức khoa học tự nhiên
đang và sẽ học nh: hoá học, sinh học, địa lý, giáo dục công dân.
Ví dụ: nhận xét về cách trình bày bố cục của văn bản ?
(Bố cục theo 3 phần: nêu vấn đề, phân tích trình bày cho vấn đề sáng tỏ, kêu
gọi mọi ngời hành động theo vấn đề đã nêu cách trình bày rõ ràng chặt chẽ hợp
lý, logíc khoa học: tích hợp với bố cục đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh.
- Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của plastic ? (là chất dẻo nhựa, vật liệu
gồm phân tử pôlime, không tự phân huỷ đợc).
- Các chất NH
2
, CH
4
(mêtan), H
2
S (sunphurơ) là những chất nh thế nào?
Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá", "Dân số thế giới", tích hợp với môn
lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, phơng pháp cách làm của văn bản thuyết minh
nghị luận, tích hợp với phân môn tiếng Việt ở các yếu tố nghệ thuật.
Ví dụ: - Khi nêu tác hại của thuốc lá đối với con ngời tác giả sử dụng
những phơng pháp thuyết minh nào ? (liệt kê, phân tích, giải thích).
- Ngoài ra còn sử dụng phơng thức biểu đạt nào khác ? (biểu đạt trực tiếp,
gián tiếp).
- Tác dụng của các phơng thức biểu đạt đó ?
- Trong văn bản "Bài toán dân số" có mấy luận điểm chính ?
- Vấn đề nghị luận đợc đặt ra trong văn bản này là gì ?
- Em rút ra kinh nghiệm gì về cách viết văn thuyết minh sau khi học văn
bản này ?
Dù có đề cập vấn đề thời sự bức thiết đến đâu, văn bản nhật dụng đa vào
sách giáo khoa phải đạt đến giá trị nghệ thuật nhất định. Bởi vậy, hoàn toàn có
thể dạy văn bản ấy nh một văn bản văn học (xét về phơng diện phân tích từ ngữ,
thủ pháp nghệ thuật). Một văn bản nhật dụng có thể sử dụng nhiều phơng thức
biểu đạt khác nhau. Giáo viên có thể căn cứ vào các nội dung đang học, đã học
và sẽ học ở hai phần Tiếng Việt, Tập làm văn để xác định trọng điểm phân tích
về mặt giá trị nghệ thuật cho phù hợp.
Ví dụ: Trong văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000".
- Để trình bày tác hại của việc sử dụng bao bì nilông tác giả sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào ? (liệt kê)
- Dùng biện pháp liệt kê đó có tác dụng gì ? (nêu đợc tác hại về mọi mặt
của việc sử dụng bao bì nilông).
- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của văn bản trên ? (ngắn gọn, rõ ràng,
khoa học, chính xác, dễ nhớ dễ hiểu) Đặc điểm từ ngữ của kiểu văn bản
thuyết minh.
- Các trình bày câu, trừ ở đoạn cuối của văn bản có gì đặc biệt ? (chữ in to,
sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ).
- Có tác dụng gì ? (nhằm khuyên bảo, yêu cầu đề nghị mọi ngời hạn chế
sử dụng bao bì nilông giữ gìn sự trong sạch của môi trờng trái đất).
Sáng kiến kinh nghiệm
15
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá".
- Cách trình bày ở tiêu đề văn bản có gì đặc biệt ? (Dấu phẩy đợc dùng
theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm - thái độ của tác giả: rất căm ghét
thuốc lá, gây đợc sự chú ý với ngời đọc thấy đợc nghiện thuốc lá là một bệnh
nguy hiểm).
- Nhận xét về cách trình bày và nghệ thuật của câu: "Ôn dịch, thuốc lá đe
doạ tính mạng, sức khoẻ con ngời còn mạnh hơn cả AIDS ?"
(dòng chữ in nghiêng, biện pháp nghệ thuật so sánh).
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ? (nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn
của việc hút thuốc lá).
Trên đây là một số ví dụ nhỏ về nguyên tắc tích hợp giữa các phần trong
môn Ngữ văn (Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn), trong mối quan hệ với các môn
học khác. Khi tìm hiểu văn bản phải bám sát vào các yếu tố hình thức mà trớc
hết là thể loại và ngôn từ nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung văn bản, mở rộng
khắc sâu kiến thức Tiếng Việt, Tập làm văn. Khi áp dụng nguyên tắc tích hợp
vào trong giảng dạy môn văn bản cụ thể, giáo viên cần có nghệ thuật trong việc
tạo tình huống để hỏi học sinh. Cách thức tích hợp phụ thuộc vào nội dung, mức
độ thời điểm và năng lực s phạm của mỗi giáo viên tích hợp một cách kín đáo
nhuần nhuyễn và đạt hiệu quả, tránh gò bó khiên cỡng. Có thể tích hợp thông
qua các câu hỏi chứa đựng những nội dung tích hợp, thông qua lời giảng bình
của giáo viên, qua phần nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết cả giờ học.
b- Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh.
Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh phải chú ý đặc biệt đến phơng
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Tốt nhất là tổ chức
những tình huống có vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận giữa
những ý kiến trái ngợc nhau, đa học sinh vào tình huống tự bộc lộ.
Ví dụ trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" có thể sử dụng một số câu hỏi nh:
- Trớc thông tin: "Ôn dịch, thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS" em có thái độ
nh thế nào ? (Ngạc nhiên, bất ngờ hay không ngạc nhiên? )
- Trong số những thông tin về chiến dịch chống thuốc lá, em chú ý nhất
thông tin nào ? Vì sao ? (Học sinh tự bộc lộ theo nhận thức của từng cá nhân).
- Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay?
Theo tôi những câu hỏi trên sẽ đa các em vào tình huống có vấn đề, tự bộc
lộ.Trong tình huống này học sinh không trả lời từng ý bám sát theo câu hỏi của
giáo viên. Các em bày tỏ ý kiến của mình, phản bác ý kiến của các bạn. Các em
trao đổi với nhau do đó cũng chú ý theo dõi sự bình luận đánh giá ý kiến của
nhau. Có em cho rằng thông tin thuốc lá làm suy đồi đạo đức là đáng chú ý nhất
vì con ngời không có đạo đức sẽ là gánh nặng cho xã hội. Có em dự định sẽ về
giúp bố cai nghiện thuốc lá đầu tiên. Có em dự định sẽ mang tuyên truyền bài
"Ôn dịch, thuốc lá" đến từng gia đình nơi em ở vì thực chất theo em đó có rất
nhiều ngời cứ hút mà không biết đến tác hại của nó.
Không chỉ các em đợc phát biểu trớc lớp mới là tự bộc lộ, phát huy khả
năng nhận thức của mình mà ngay cả những em cha mạnh dạn xin nói trớc lớp
Sáng kiến kinh nghiệm
16
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
mới chỉ dám trao đổi nhỏ với các bạn bên cạnh, ngay cả các em chỉ ngồi im,
chăm chú theo dõi cuộc trao đổi nhỏ, ngay cả một cử chỉ xua tay, một tiếng cời
đồng tình, một tiếng la phản đối cũng là hình thức tự bộc lộ khác nhau của học
sinh; Giáo viên phải biết điều khiển, khơi gợi sự tự bộc lộ mình của các em đó.
Ngời giáo viên phải biết tổ chức nuôi dỡng và kích thích sự phát triển tình huống
và biết cách kết thúc đúng lúc là cần thiết. Giáo viên nên nói ít chỉ nên có những
gợi ý nhỏ thúc đẩy cuộc thảo luận, tránh không phê phán hoặc uốn nắn ngay ý
kiến của các em mà khéo léo khêu gợi để các em tự nhận xét, phản bác. Sau khi
thấy các ý kiến bắt đầu lặp lại, giáo viên cho dừng cuộc thảo luận và dẫn giải,
bình luận các ý kiến đã phát biểu. Giáo viên nên thừa nhận nhiều khả năng và
không áp đặt buộc học sinh theo một khả năng nào. Muốn đa học sinh vào tình
huống có vấn đề cách thành công, giáo viên phải tạo đợc không khí thuận lợi của
lớp học, làm cho học sinh thích thú, mong đợi đến giờ học, phải tạo ra sự giao
tiếpcởi mở, thân mật giữa thầy với trò. Bằng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
của mình, giáo viên tạo đợc uy tín cao. Bằng tác phong gần gũi thân mật giáo
viên chiếm đợc sự tin cậy của học sinh. Bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lý
các hoạt động của từng cá nhân và tập thể học sinh, giáo viên sẽ tạo đợc hứng
thú cho cả lớp và niềm vui học tập của từng học sinh.
Để phát huy tính tích cực của học sinh theo tôi giáo viên nên sử dụng cả
những câu trắc nghiệm trong giờ học.
Ngoài những câu hỏi quen thuộc nh phát hiện, gợi tìm, suy luận việc đa
những câu hỏi trắc nghiệm trong khi giảng dạy là cần thiết (không nhất thiết cứ
phải giờ kiểm tra, đánh giá mới sử dụng). Câu hỏi trắc nghiệm đợc xây dựng
theo các dạng câu hỏi lựa chọn đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn (thờng là 4 lựa
chọn) câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đối chiếu, cặp đôi Những câu hỏi này sẽ
góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực đọc hiểu văn bản, nắm
vững và sử dụng các kiến thức kỹ năng từ ngữ ngữ pháp cho học sinh; hạn chế đ-
ợc thói quen học t học lệch của học sinh, học sinh phải bỏ nhiều thời gian đọc và
suy nghĩ trớc khi trả lời.
Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số"
- Theo em nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ?
A. Do khả năng sinh con trong thực tế của ngời phụ nữ rất lớn
B. Do kinh tế thấp kém
C. Do không có biện pháp kế hoạch hoá gia đình
D. Do con ngời, nhất là phụ nữ cha đợc hởng quyền lợi giáo dục.
- Theo em trong thực tế đâu là con đờng tốt nhất để hạn chế sự gia tăng
dân số ?
A. Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia châu lục
B. Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục đối với phụ nữ
C. Tạo nên sự ổn định về chính trị của quốc gia, châu lục
D. Đẩy mạnh sự phát triển văn hoá, xã hội của quốc gia châu lục
Tóm lại: có rất nhiều phơng pháp giảng dạy để phát huy tính tích cực của
học sinh, song giờ dạy chỉ dừng lại ở những câu hỏi gợi tìm, suy luận, khái quát
Sáng kiến kinh nghiệm
17
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
đánh giá thì cha đủ. Để có không khí học tập sôi nổi, huy động đợc nhiều học
sinh tham gia theo tôi giáo viên cần đặc biệt chú ý đến cách đa học sinh vào
những tình huống có vấn đề để học sinh tự bộc lộc.
Một trong những mục tiêu giảng dạy của phần văn bản nhật dụng không
thể thiếu đợc đó là giáo viên phải giúp học sinh soi sáng những kiến thức đã học
vào thực tiễn cuộc sống. Trong văn bản: "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" nếu
chỉ tập trung phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì nilông thì cha đủ. Bao bì
nilông chỉ là một hiện tợng có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trờng, nói rộng
hơn liên quan đến sứ mệnh trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta. Bởi vậy từ
cách đặt vấn đề cũng nh kết thúc vấn đề cần luôn liên hệ đến những vấn đề khác
của rác thải sinh hoạt, của bảo vệ môi trờng nâng đợc tầm suy nghĩ của học sinh,
mới thể hiện đợc ý nghĩa của việc học tập văn bản nhật dụng.
Ví dụ: Em dự định sẽ làm gì để "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" đi
vào đời sống biến thành hành động cụ thể ?.
- Chỉ sử dụng bao bì nilông khi thật cần thiết
- Đề nghị mọi ngời trong gia đình hãy hạn chế sử dụng bao bì nilông
- Gom nhặt bao bì nilông vào nơi quy định
- Vẽ những bức tranh thể hiện tác hại của việc sử dụng bao bì nlông
Đứng trớc thực trạng môi trờng đang bị huỷ hoại dần em có suy nghĩ nh
thế nào ?
ở văn bản "Bài toán dân số" có thể liên hệ: Em có hiểu biết gì về sự gia
tăng dân số ở địa phơng em ? Nó có tác động gì tới đời sống kinh tế xã hội ?
(Vẫn còn nhiều gia đình sinh con thứ ba, có gia đình sinh con thứ năm đời
sống vật chất khó khăn, nhiều ngời trong họ trong khu đân c phải trợ giúp, đến
nhà trờng phải miễn giảm học phí, không có điều kiện cho con ăn ngon mặc đẹp,
nuôi dạy chúng trởng thành cũng rất khó khăn).
Theo em tại sao ở địa phơng em vẫn có ngời sinh con thứ ba ?
(Vì muốn có con trai có nhiều con cháu mới có nhiều phúc, t tởng thích
đông con nhiều cháu )
- Giả sử gia đình em bố mẹ chỉ sinh đợc 2 con gái, bây giờ có ý định sinh
con thứ ba em sẽ làm gì để khuyên bố mẹ đừng sinh đẻ nữa ?
Ví dụ: Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá".
- Em sẽ làm gì nếu trong gia đình em có ngời nghiện hút thuốc lá ?
(Dẫn chứng những tác hại của thuốc lá mà em biết sau khi học xong văn
bản, khuyên ngời đó bỏ thuốc bằng nhiều cách, có thể hút ít dần rồi bỏ hẳn, dùng
kẹo cai nghiện )
- Giải thích tại sao trên bao bì thuốc lá lại ghi: "Hút thuốc lá có hại cho
sức khoẻ"?
Có rất nhiều cách đa ra những câu hỏi giúp học sinh liên hệ với thực tế
cuộc sống, có thể đa ra những tình huống giả định hoặc những câu hỏi chứa
đựng những thông tin nhận thức về thực tế cuộc sống của các em. Có liên hệ với
thực tế có đa học sinh trở về với những vấn đề bức thiết của cuộc sống, khẳng
định vai trò vị trí của các em trong hiện tại, tơng lai mới thể hiện đợc giá trị của
văn bản nhật dụng.
Sáng kiến kinh nghiệm
18
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
c. Sử dụng tranh ảnh minh hoạ.
Trong chơng trình cải cách sách giáo khoa, nhiều văn bản có tranh ảnh
minh hoạ, theo tôi điều đó rất xác thực, song trong 3 văn bản nhật dụng ở lớp 8
đều viết về những vấn đề bức thiết của cuộc sống lại không có tranh ảnh minh
hoạ. Mặc dù những vấn đề đợc đề cập đến các em đã đợc chứng kiến ở thực tế rất
nhiều song nếu kết hợp giữa bài dạy lý thuyết với những tranh ảnh minh hoạ sẽ
làm bài dạy phong phú sâu sắc hơn rất nhiều. Hiện nay không phải nhà trờng nào
cũng có tranh ảnh minh hoạ cho các tiết dạy văn bản nhật dụng. Vì vậy, giáo
viên phải biết su tầm hoặc tự vẽ tranh minh hoạ. Nếu giáo viên không vẽ đợc thì
tốt nhất là xây dựng yêu cầu của bức tranh theo ý định của mình nh thế nào, sau
đó nhờ ngời có khả năng hội hoạ vẽ giúp, không nên cố tình vẽ trong khi khả
năng mình không có. (Nhất thiết không sử dụng những hình vẽ cẩu thả, tuỳ tiện,
phi s phạm làm đồ dùng dạy học).
Trong văn bản có rất nhiều cảnh, chi tiết giáo viên có thể dựa vào đó mà
vẽ, su tầm tranh ảnh minh hoạ. Nhng không thể minh hoạ hết những cảnh ấyt vì
vô hình chung đã biến giờ dạy văn thành giờ trng bày tranh ảnh. Chỉ nên sử dụng
tranh ảnh minh hoạ cho những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu, điển hình, mà từ đó
giúp giáo viên có thể đặt ra nhiều câu hỏi gợi mở nhằm khai thác ý nghĩ, nội
dung, t tởng giá trị nghệ thuật của văn bản, có thể phát huy đợc t duy, óc tởng t-
ợng phong phú của học sinh, giúp các em chiếm lĩnh mọi giá trị của văn bản tốt
hơn. Theo tôi tranh ảnh minh hoạ phải đảm bảo tính mỹ thuật, tính chính xác,
tính s phạm, phải đúng cảnh, đúng ngời, đúng tình tiết phù hợp với nội dung văn
bản.
Ví dụ: Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá", tôi sử dụng bức tranh vẽ biểu tợng
cấm hút thuốc lá, bức tranh một ngời đang cầm điếu thuốc lá hút dở và đang ho
rũ rợi kèm theo những câu hỏi nh: Bức tranh vẽ cảnh gì ? Nêu mục đích ý nghĩa
của bức tranh ?
Khi dạy bài "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" tôi su tầm những bức
ảnh minh hoạ trong báo tạp chí, tập san về khoa học môi trờng để minh hoạ cho
bài giảng của mình, nh ảnh chụp một góc Hồ Gơm - Hà Nội do việc vứt túi
nilông bừa bãi trên mặt hồ làm nhiều loài cá tôm chết nổi lên. Với bức ảnh này
tôi đặt câu hỏi: Bức ảnh miêu tả cảnh gì ? ý nghĩa của bức ảnh ? Giả sử em là một
khách du lịch đến Hà Nội nhìn thấy cảnh đó em có suy nghĩ và hành động gì ?
Nếu nhà trờng có phòng nghe nhìn độc lập chúng ta có thể dùng những
băng đĩa cho chiếu lên tivi để học sinh sẽ thấy đợc những vấn đề cụ thể sinh
động hơn.
Tranh ảnh minh hoạ là công cụ cần thiết giúp giáo viên dạy có hiệu quả
hơn song giáo viên phải biết sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý để tranh ảnh minh
hoạ trở nên nh một cảnh sống động thực sự.
5. Mục luyện tập.
Trong một tiết văn bản phần luyện tập chiếm thời gian rất ít (3 đến 5 phút),
vì vậy theo tôi giáo viên nên có cách luyện tập nhẹ nhàng vừa đảm bảo thời gian
vừa tạo sự thoải mái, khắc sâu đợc kiến thức cho học sinh. Phần kiến thức lý
thuyết của văn bản nhật dụng rất phong phú và có tính chất mở rộng cao, nếu sử
dụng hệ thống bài tập, hệ thống câu hỏi của phần luyện tập ở cuối mỗi bài sẽ mất
Sáng kiến kinh nghiệm
19
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
nhiều thời gian. Vậy theo tôi ở phần luyện tập của văn bản nhật dụng nên sử
dụng bài tập củng cố, phát hiện bằng cách đa ra những câu hỏi trắc nghiệm có
tính chất khái quát nội dung toàn bài, hoặc dùng phiếu học tập để học sinh làm
theo từng nhóm giúp học sinh khắc sâu đợc kiến thức cơ bản của tiết học.
Ví dụ: Khi dạy bài "Bài toán dân số"
- ý nào nói đúng nhất nội dung của phần kết văn bản ?
A. Tác giả bất bình trớc sự gia tăng dân số quá nhanh
B. Tác giả cho rằng trong một vài năm nữa, chỗ ở của mỗi ngời chỉ bằng
diện tích một hạt thóc.
C. Tác giả đa ra những giải pháp để hạn chế sự gia tăng dân số trên thế giới.
D. Tác giả khuyến cáo loài ngời cần hạn chế sự gia tăng dân số.
Ví dụ: Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá"
- Nhất định nào nói đúng nhất nội dung của văn bản ?
A. Nói đến tính chất của tệ nghiện thuốc lá: rất dễ lây lan.
B. Nói đến tính chất của tác hại thuốc lá gây nên: là những tác hại không
dễ kịp thời nhận biết.
C. Nói đến tác hại nhiều mặt của thuốc lá với gia đình xã hội.
D. Cả ba nội dung trên.
Hoặc có thể sử dụng câu hỏi: Trong văn bản vừa học em thích nhất đoạn
văn (hoặc câu văn nào) ? Tại sao ?
6. Hớng dẫn về nhà.
Ngoài yêu cầu các em phải nắm vững giá trị nghệ thuật nội dung của văn
bản, giáo viên cho sử dụng các bài tập phần luyện tập cho về nhà, tích hợp với
tập làm văn thuyết minh để ra đề cho học sinh tự làm ở nhà, giành bài tập phân
tích bài tập sáng tạo để nâng cao mở rộng kiến thức cho học sinh.
Ví dụ: ở bài "Ôn dịch, thuốc lá"
- Nếu là học sinh nam em hãy viết bản quyết tâm cụ thể xác định cho
mình không bao giờ hút thuốc lá ?
- Nếu là học sinh nữ em hãy viết một bài vận động thuyết phục, động viên
những ngời thân trong gia đình mình từ bỏ thuốc lá ?
Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số"
- Su tầm những thành ngữ, tục ngữ Việt Nam mà các em biết về sinh đẻ,
dân số ?
Em suy nghĩ gì về những kinh nghiệm cổ truyền đó ?
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài cho tiết học sau.
VI- Thiết kế một giáo án cụ thể - văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000".
A. Mục tiêu cần đạt.
- Giúp học sinh:
+ Thấy đợc tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì nilông
+ Thấy đợc tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử
dụng bao bì nilông.
+ Có suy nghĩ tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt.
Sáng kiến kinh nghiệm
20
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
+ Tích hợp với bài tìm hiểu chung, phơng pháp làm bài văn thuyết minh,
tích hợp với Tiếng Việt ở cách dùng từ ngữ, biện pháp tu từ khác, tích hợp với
môn hoá, địa, sinh
+ Rèn kỹ năng đọc hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dới dạng văn
bản thuyết minh một vấn đề khoa học.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tranh ảnh minh hoạ, phiếu học tập.
- Học sinh: bài soạn sách giáo khoa, tranh ảnh minh hoạ
C. Tiến trình dạy học.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
1. Kiểm diện.
2. Kiểm tra: Em hiểu gì
về đặc điểm tính chất của
văn bản nhật dụng ?
ở lớp 6, 7 em đã học
những văn bản nhật dụng
nào ? Các văn bản đó nói
về những vấn đề gì ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Hớng dẫn
học sinh tìm hiểu chung
về văn bản này
Nếu văn bản thuyết minh
nhằm trình bày tri thức
về các hiện tợng và sự vật
trong tự nhiên và xã hội
thì theo em "thông tin
Ngày Trái Đất năm 2000"
có thuộc kiểu văn bản
thuyết minh không ?
Vì sao
Là văn bản thuyết minh
vì văn bản này đã cung
cấp tri thức về tác hại của
việc sử dụng bao bì nilông
và việc hạn chế sử dụng
chúng.
I. Giới thiệu chung
Là văn bản thuyết minh
Vấn đề xã hội đợc đặt ra
ở văn bản này là gì ?
Vấn đề bảo vệ sự trong
sạch của môi trờng
Hoạt động 2: Hớng dẫn
học sinh đọc văn bản,
chú thích.
Với văn bản này các em
nên đọc với giọng nh thế
nào ?
Giáo viên bổ sung yêu
cầu, đọc mẫu một đoạn,
Yêu cầu: đọc mạch lạc,
rõ ràng, chính xác, diễn
2. Chú thích
Sáng kiến kinh nghiệm
21
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
gọi 2 học sinh đọc tiếp, 1
học sinh dới lớp nhận xét
cách đọc văn bản của 2
bạn, gọi một học sinh
đọc chú thích, giáo viên
giải nghĩa thêm một số từ
khó hiểu (plastic, ô
nhiễm, môi trờng )
cảm. Chú ý nhấn mạnh ở
từ ngữ chuyên môn, câu
mệnh lệnh.
Hoạt động 3: Hớng dẫn
học sinh tìm hiểu bố cục.
Văn bản có thể chia làm
mấy phần ?
Giới hạn và nội dung
chính của từng phần ?
- 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến
"một ngày không sử
dụng bao bì nilông".
Thông báo về ngày trái
đất.
- Phần 2: Tiếp Môi tr-
ờng: tác hại và biện pháp
trong việc sử dụng bao bì
nilông.
- Phần 3: Còn lại kiến nghị
về việc bảo vệ môi trờng.
3. Bố cục.
Em có nhận xét gì về
cách trình bày bố cục của
văn bản (đây cũng là đặc
điểm về bố cục của kiểu
văn bản chứng minh)
Mở bài: Nêu vấn đề
Thân bài: Phân tích,
chứng minh, cho vấn đề
sáng tỏ.
Kết luận: Kết thúc vấn đề:
(Nêu yêu cầu hoặc đề nghị)
Bố cục rõ ràng chặt
chẽ, hợp lý.
Hoạt động 4: Hớng dẫn
học sinh tìm hiểu phần 1.
4. Phân tích
a) Thông báo về ngày
trái đất.
? Phần mở bài đã thông
báo cho em biết đợc
những sự kiện nào ?
- Ngày 22/4 hàng năm là
ngày trái đất bảo vệ môi
trờng.
- Đã có 141 nớc tham dự
Sáng kiến kinh nghiệm
22
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
? Tác giả đã trình bày
những sự kiện trên bằng
cách nào ? (Gợi ý ? Cách
sử dụng câu, từ )
? Tác giả của cách trình
bày văn bản trên ?
? Qua phần đầu văn bản
đã cung cấp cho em kiến
thức gì ?
- Việt Nam tham gia năm
2000 với chủ đề "một
ngày không sử dụng bao
bì nilông"
- Dùng số liệu cụ thể
- Từ thông tin khái quát
đến cụ thể.
- Lời thông báo rõ ràng
cụ thể.
- Ngời đọc, nghe: dễ nhớ,
dễ hiểu, dễ quan tâm đến.
- Thế giới đang rất quan
tâm đến vấn đề môi trờng.
- Việt Nam đã tỏ rõ sự
quan tâm chung này.
Việt Nam và thế giới
đang rất quan tâm đến
vấn đề môi trờng
b) Tác hại của việc sử
dụng bao bì nilông.
Hoạt động 5: Hớng dẫn
học sinh tìm hiểu phần
thân bài.
? Khi cha đọc văn bản
này em thấy việc sử dụng
bao bì nilông có lợi gì và
có hại gì ?
? Có lợi nhiều hay có hại
nhiều hơn ?
? Qua đoạn văn bản của
phần thân bài em thấy đ-
ợc những tác hại nào của
việc sử dụng bao bì
nilông ?
? Đó là những chất có
tính chất đặc điểm gì ?
? Nguyên nhân nào dẫn
đến những tác hại của
nilông ?
- Học sinh tự bộc lộ
- Giảm mỹ quan đờng phố
- Tắc cống dẫn nớc thải
gây úng lụt lây truyền
dịch bệnh.
- Làm ô nhiếm thực
phẩm gây ung th.
- Khi đốt thải ra chất
điôxin, gây ung th, dị tật
bẩm sinh.
- Rác đựng trong túi sẽ
khó phân huỷ
amôniắc, mê tan, sunfurơ
(chất độc, thối, khai)
- Do tính không phân huỷ
của nhựa plastic.
Nguyên nhân do tính
không phân huỷ của
plastic.
Sáng kiến kinh nghiệm
23
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
? Để trình bày tác hại của
việc sử dụng bao bì
nilông tác giả dùng
những phơng pháp nào ?
? Có tác dụng gì ?
- Liệt kê
- Phân tích
- Giải thích
Nêu đợc tác hại về nhiều
mặt, thuyết phục đợc
nhiều ngời đọc, ngời
nghe.
? Nhận xét về cách sử
dụng từ ngữ ở đoạn văn
trên ? tác dụng ?
Ví dụ minh hoạ thêm:
Hàng năm có 100.000
con chim thú biển chết
do nuốt phải túi nilông.
- Giới thiệu ảnh chụp trên
báo (đợc phóng to) chụp
cảnh những túi nilông thả
cá bị vứt xuống Hồ Gơm
vào ngày 23/12/2003.
? Bức ảnh chụp cảnh gì ?
? Mục đích, ý nghĩa của
bức ảnh ?
? Giả sử em là 1 vị khách
du lịch đến Hà Nội nhìn
thấy cảnh đó em có suy
nghĩ và hành động gì ?
Tóm lại: Qua văn bản và
thực tế của cuộc sống em
thấy sử dụng bao bì
nilông gây ra những hiểm
hoạ gì ?
? Theo em có cách nào
tránh đợc hiểm hoạ đó ?
? ở Việt Nam đang xử lý
bao bì bằng những cách
nào ?
? Việc xử lý trên có
những hạn chế gì ?
- Ngôn ngữ ngắn gọn
- Dễ nhớ, dễ hiểu, dễ chú
ý.
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
Học sinh tự bộc lộ
- Vứt bừa bãi vào các
nguồn nớc, chợ, vờn, nơi
công cộng.
- Vứt vào thùng rác
công cộng.
- Chôn lấp thành bãi lớn
Làm ô nhiễm môi trờng
Huỷ hoại sức khoẻ của
loài ngời, sự phát triển
của sinh vật khác.
Sáng kiến kinh nghiệm
24
Phơng pháp dạy học văn bản nhật dụng Lớp 8
(ở Sóc Sơn, Việt Trì)
- Đốt, tái chế
Tóm lại, việc xử lý bao bì
nilông đang là vấn đè
phức tạp cha có hiệu quả,
chỉ có thể đề ra các biện
pháp hạn chế việc dùng
bao bì này.
Học sinh tự bộc lộc c) Các biện pháp hạn chế
dùng bao bì nilông
Hoạt động 6: Hớng dẫn
học sinh tìm hiểu các
biện pháp hạn chế dùng
bao bì nilông
? Đoạn văn tiếp theo nêu
những biện pháp nào hạn
chế dùng bao bì nilông ?
? Cách trình bày ở đoạn văn
bản trên có gì đặc biệt ?
? Tác giả dùng nghệ
thuật gì ?
? Tác dụng của các biện
pháp nghệ thuật này ?
? Các biện pháp nêu trên
có thực hiện đợc không?
? Các biện pháp đó đã
triệt để giải quyết tận gốc
vấn đề cha ?
- Hãy thay đổi thói quen
và giảm sử dụng bao bì
nilông.
- Hãy không sử dụng bao
bì nilông khi không cần
thiết.
- Hãy dùng giấy, lá gói
thực phẩm.
- Hãy nói cho mọi ngời
biết tác hại của bao bì
nilông.
Gạch đầu dòng đầu các
câu từ ngữ ngắn gọn, rõ
ràng mạch lạc.
- Điệp từ: hãy
- Câu cầu khiến
- Nhấn mạnh, đề nghị
thuyết phục mọi ngời
thực hiện.
- Có khả năng thực hiện
vì chủ yếu tác động vào ý
thức ngời sử dụng.
- Cha triệt để
? Theo em biện pháp nào
hiệu quả nhất ?
? Em hãy liên hệ việc sử
dụng bao bì nilông của
bản thân và gia đình em ?
Học sinh tự bộc lộc
Học sinh, tự bộc lộ
d) Kiến nghị về việc bảo
vệ môi trờng.
Hoạt động 8: Hớng dẫn
Sáng kiến kinh nghiệm
25