Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao hiệu quả các mô hình sản xuất rau an toàn vùng ven thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.35 KB, 122 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










ðẶNG VĂN QUÂN




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
RAU AN TOÀN VÙNG VEN THÀNH PHỐ

BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG




Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60 62 01 15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ


ðặng Văn Quân














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã hết lòng giúp ñỡ và
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.Nguyễn
Hữu Ngoan, giảng viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ sản xuất rau an toàn, cán
bộ hợp tác xã sản xuất kinh doanh rau an toàn, cán bộ xã, phường và cán bộ phòng
Kinh tế, phòng Thống kê thành phố Bắc Giang, tỉnh bắc Giang ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả




ðặng Văn Quân






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Lý luận về sản xuất 7
2.1.3 Vai trò và ñặc ñiểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn 11

2.1.4 Tổ chức sản xuất rau an toàn 7
2.1.5 Mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 18
2.1.6 Các quy trình sản xuất rau từ trước tới nay 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Tình hình sản xuất rau của một số nước trong khu vực và Châu Á. 22
2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau của Việt Nam 26
2.2.3 Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP trên thế giới và ở Việt Nam 29
2.2.4 Các bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu sản xuất rau trên thế giới và ở
Việt Nam 31
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 33
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 34
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế – xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và mẫu ñiều tra 49
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 49
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 50
3.2.4 Các phương pháp phân tích số liệu 50
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu về ñiều kiện sản xuất 51
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất: 51
3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh tính bền vững 51
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng sản xuất rau trên ñịa bàn các xã vùng ven TP Bắc Giang 53
4.1.1 Thực trạng chung về sản xuất rau ở các xã vùng ven TP Bắc Giang 53

4.1.2 Tình hình sản xuất rau theo quy trình sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn
TP Bắc Giang 58
4.2 Thực trạng và khả năng phát triển sản xuất theo quy trình sản xuất rau
an toàn ở các hộ ñiều tra 63
4.2.1 ðặc ñiểm chung của các mô hình ñiều tra 63
4.2.2 Công tác tập huấn sản xuất RAT ñối với các hộ sản xuất rau 64
4.2.3 Thực trạng sử dụng ñất sản xuất rau của các hộ ñiều tra 67
4.2.4 Sử dụng lao ñộng cho sản xuất rau 69
4.2.5 Sử dụng giống cho sản xuất rau 70
4.2.6 Sử dụng nước tưới cho sản xuất rau 72
4.2.7 Sử dụng phân bón cho sản xuất rau ở các mô hình ñiều tra 73
4.2.8 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các mô hình ñiều tra 75
4.2.9 Vốn ñầu tư cho sản xuất rau 76
4.2.10 Kênh tiêu thụ cho sản phẩm rau an toàn ở thành phố Bắc Giang 77
4.2.11 Hiệu quả kinh tế sản xuất rau ở các mô hình ñiều tra 78
4.3 Yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 88
4.3.1 Vốn sản xuất 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.2 Lao ñộng và kỹ thuật sản xuất 88
4.3.3 ðiều kiện tự nhiên 88
4.3.4 Yếu tố môi trường 88
4.3.5 Người tiêu dùng 89
4.3.6 Hiểu biết của người tiêu dùng về rau an toàn 89
4.3.7 ðiều kiện kinh doanh của các cơ sở tiêu thụ 91
4.3.8 Chủ trương, chính sách của Nhà nước 93
4.3.9 Phân tích SWOT ñến hiệu quả các mô hình sản xuất rau an toàn vùng
ven thành phố Bắc Giang 95

4.4 Những giải pháp nâng cao hiệu quả các mô hình sản xuất rau an toàn
ở các xã vùng ven TP Bắc Giang 99
4.4.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn 99
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ rau an toàn 103
4.4.3 Giải pháp ñào tạo, tập huấn cho người sản xuất và người tiêu dùng 105
4.4.4 Các giải pháp về chính sách 105
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CN Công nghiệp
DV Dịch vụ
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KD Kinh doanh
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
TM Thương mại
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
SX Sản xuất

UBND Ủy ban nhân dân
RAT Rau an toàn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu tỉnh Bắc Giang 36
3.2 Diện tích ñất của các xã nghiên cứu 38
3.3 Tình hình sử dụng ñất ñai của Thành phố Bắc Giang qua 3 năm, 2011
– 2013 39
3.4 Tình hình dân số và lao ñộng của Thành phố Bắc Giang qua 3 năm,
2011 – 2013 41
3.5 Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố Bắc Giang qua 3 năm 44
3.6 Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thành phố Bắc Giang 47
4.1 Diện tích sản xuất rau của một số xã, phường trong TP Bắc Giang qua
các năm 2011-2013 54
4.2 Năng suất, sản lượng rau trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang qua 3 năm. 56
4.3 Diện tích, năng suất sản lượng rau theo tiêu chuẩn RAT (2013) 58
4.4 Quy vùng sản xuất rau 59
4.5 Các loại mô hình sản xuất rau ở 3 xã thuộc TP.Bắc Giang 61
4.6 Vốn ñầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất rau 62
4.7 Tình hình kênh tưới, tiêu cho sản xuất rau năm 2013 62
4.8 ðặc ñiểm chung của hộ ñiều tra 63
4.9 Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất rau qua các năm 65

4.10 Số lao ñộng qua và chưa qua các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất rau 65
4.11 Hiểu biết về rau an toàn của chủ hộ 66
4.12 Diện tích ñất trồng rau của các hộ ñiều tra năm 2013 67
4.13 Tình hình sử dụng ñất của các hộ theo quy trình RAT 68
4.14 Tình hình sử dụng lao ñộng của các hộ ñiều tra 69
4.15 Nguồn gốc giống trong sản xuất rau ở các ñiểm ñiều tra 71
4.16 Tình hình sử dụng giống cho sản xuất rau 72
4.17 Tình hình sử dụng nước tưới 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.18 Tình hình sử dụng phân bón 74
4.19 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 75
4.20 Vốn ñầu tư cho sản xuất rau 76
4.21 Kênh tiêu thụ RAT ở các mô hình ñiều tra năm 2013 77
4.22 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất một số loại rau an toàn ở các hộ ñiều
tra theo mô hình chuyên và không chuyên rau 79
4.23 Hiệu quả sản xuất bình quân của một số loại rau theo các mô hình tại
các hộ ñiều tra năm 2013 81
4.23a Mô hình không chuyên rau 81
4.23b Mô hình chuyên rau 82
4.24 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất một số loại rau tại các mô hình về tổ
chức chuyên sản xuất rau an toàn 83
4.25 Hiệu quả sản xuất bình quân của một số loại rau theo các mô hình tổ
chức chuyên sản xuất RAT tại các hộ ñiều tra năm 2013 85
4.25a Mô hình sản xuất hộ cá thể 85
4.25b Mô hình sản xuất nhóm hộ liên kết 86
4.25c Mô hình các hộ sản xuất tham gia Hợp tác xã 87
4.26 Những thuận lợi, khó khăn, nguy cơ và cơ hội với các hình thức tổ

chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau 95
4.26a Sản xuất và tiêu thụ theo kiểu hộ nông dân 95
4.26b Sản xuất và tiêu thụ rau theo kiểu hợp tác xã 97
4.26c Sản xuất và tiêu thụ rau theo kiểu nhóm hộ 98




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt ñới gió mùa, rất thuận lợi cho việc sản xuất
rau. ðặc biệt, Việt Nam là thành viên của WTO, một thị trường lớn với 5 tỷ người
tiêu dùng, chiếm 95% giá trị thương mại thế giới, kim ngạch nhập khẩu nông sản trị
giá 635 tỷ USD/năm, trong ñó giá trị rau quả chiếm khoảng 103 tỷ USD, nhưng Việt
Nam mới chỉ chiếm 0,2% thị phần, một tỷ lệ quá nhỏ bé.
Những thách thức lớn nhất ñối với hàng nông sản Việt Nam khi hội nhập tổ
chức Thương mại thế giới WTO là số lượng, chất lượng, giá thành và vấn ñề an
toàn thực phẩm. Bốn thách thức trên ñã trở thành bốn luật chơi trên thị trường thế
giới trong ñó luật chơi “an toàn thực phẩm” là bài toán khó nhất. Nông sản phải có
chứng chỉ “thực hành nông nghiệp tốt – GAP) ñể chứng minh với các nhà nhập
khẩu và người tiêu dùng trên toàn thế giới về sự an toàn và vệ sinh của sản phẩm
nông sản Việt Nam.
Khó khăn ñối với sản phẩm nông nghiệp của chúng ta hiện nay vẫn là thị
trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh trong ñiều kiện kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những yếu tố quan trọng có tính quyết ñịnh là
chất lượng sản phẩm. Thực hiện sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn sẽ giúp người

sản xuất từng bước nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Bắc Giang có ñiều kiện
tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, ñặc biệt vị trí ñịa lý dọc quốc lộ
1A và nằm trong tam giác kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, thuận tiện cho
việc thông thương với các tỉnh phía Bắc và Quảng Ninh. Theo quy hoạch của tỉnh
và thành phố Bắc Giang trong những năm tới, các xã ngoại thành của thành phố và
một số xã của các huyện giáp danh với thành phố ñược quy hoạch thành những
vành ñai sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất chuyên môn hoá ñể cung cấp
lương thực thực phẩm cho thành phố và các khu vực lân cận. Xét về nhu cầu cấp
thiết, trong các loại thực phẩm thì rau là cây trồng ñược ñặt lên hàng ñầu. Tuy có lợi
thế vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng sản xuất rau của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Bắc Giang những năm vừa qua chưa ñạt hiệu quả kinh tế cao, chất lượng rau còn
hạn chế, ñặc biệt mức ñộ an toàn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc BVTV và vi
sinh vật gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trường ảnh hưởng
ñến sức khoẻ của người tiêu dùng. Nguyên nhân chủ yếu là quy mô sản xuất còn
nhỏ; các mô hình sản xuất rau chưa phát huy ñược lợi thế của mình, chưa có sự liên
kết, tính cạnh tranh không quyết liệt. Cùng với ñó là nguồn lực ñầu tư còn hạn chế,
lao ñộng thiếu tính chuyên nghiệp, chưa tuân thủ quy trình sản xuất rau theo những
quy ñịnh nghiêm ngặt
Xuất phát từ thực tế sản xuất trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nâng cao
hiệu quả các mô hình sản xuất rau an toàn vùng ven thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sản xuất của các mô hình sản xuất rau an
toàn tại các xã vùng ven thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (bao gồm các xã
ngoại thành của thành phố Bắc Giang) từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao hiệu quả các mô hình sản xuất rau an toàn vùng ven thành phố Bắc Giang
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của các mô hình sản
xuất rau an toàn.
- ðánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất rau an toàn tại
các xã vùng ven thành phố Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế của các mô hình sản
xuất rau an toàn tại ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
rau an toàn ñối với các mô hình sản xuất rau của các xã ven thành phố Bắc Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng
Nghiên cứu những vấn ñề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

mô hình sản xuất rau an toàn của các xã vùng ven thành phố Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu trong phạm vi ñịa giới hành chính thành phố Bắc Giang,
tập trung nghiên cứu tại 3 xã trọng ñiểm (Dĩnh Trì, Tân Tiến, Song Mai) và một số
ñịa phương khác của thành phố Bắc Giang.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: Nghiên cứu thực trạng sản xuất rau trong giai ñoạn 2011-
2013;
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013
- Nghiên cứu khảo sát tại các mô hình sản xuất rau trên ñịa bàn 03 xã của TP
Bắc Giang và một số ñịa phương khác của thành phố Bắc Giang năm 2013 – 2014.

- ðưa ra biện pháp chủ yếu về sản xuất rau an toàn và tiêu thụ sản phẩm của
ñịa phương ñến năm 2020.
- Thời gian thực hiện ñề tài từ 6/2013 ñến 10/2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những lý luận cơ bản về rau an toàn là gì?
(2) Tình hình sản xuất rau hiện nay trên ñịa bàn TP Bắc Giang như thế nào?
Có ñem lại hiệu quả kinh tế hay không?
(3) Yếu tố nào ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất rau an toàn theo hướng bền
vững của TP Bắc Giang? sản xuất rau an toàn có phải là thế mạnh trong nông nghiệp
và trong phát triển kinh tế của TP Bắc Giang hay không?
(4) ðể nâng cao hiệu quả kinh tế, những giải pháp nào cần thực hiện ñể phát
triển sản xuất rau an toàn một cách bền vững cho TP Bắc Giang?
(5) Vai trò của các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn, các nhà khoa
học và doanh nghiệp ñối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an
toàn ở TP Bắc Giang như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về rau an toàn.
Rau an toàn là khái niệm ñược sử dụng ñể chỉ các loại rau ñược canh tác trên
các diện tích ñất có thành phần hoá - thổ nhưỡng ñược kiểm soát (nhất là kiểm soát
hàm lượng kim loại nặng và các chất ñộc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất
bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt còn tồn tại trong ñất), ñược sản xuất theo
những quy trình kỹ thuật nhất ñịnh (ñặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc
trừ sâu, nước tưới), và nhờ vậy rau ñảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm do các cơ quan quản lý Nhà nước ñặt ra.
Gọi là rau an toàn vì trong quá trình sản xuất rau, người ta vẫn sử dụng phân
bón nguồn gốc vô cơ và chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng hạn chế hơn,
thời ñiểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng các chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho
phép. Trong rau an toàn vẫn tồn tại dư lượng nhất ñịnh các chất ñộc hại, nhưng
không ñến mức ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu dùng.
Trong ñời sống hàng ngày, rau an toàn thường ñược gọi là rau sạch. ðể phân
biệt một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng ñể chỉ các loại rau
ñược sản xuất theo các quy trình canh tác sạch ñặc biệt, như thuỷ canh, rau “hữu
cơ”… Mức ñộ ñảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch cao
hơn nhiều so với rau an toàn. Sản lượng rau sạch ñược sản xuất ở nước ta hiện nay
là không ñáng kể (phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án khoa học – sản xuất)
Rau sạch là rau không chứa các ñộc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho
người và gia súc. Sản phẩm rau xem là sạch khi ñáp ứng ñược các yêu cầu sau: hấp
dẫn về hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu ñúng ñộ chín khi có
chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
Khái niệm rau “sạch” bao hàm rau có chất lượng tốt với dư lượng các hoá
chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As), nitrat cũng như các vi sinh
vật có hại ñối với sức khoẻ của con người ở dưới mức các tiêu chuẩn cho phép theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

tiêu chuẩn ViệtGAP.
ðây là các chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác ñịnh mức ñộ an toàn vệ sinh
thực phẩm cho mặt hàng rau quả “sạch”
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn thân, lá, củ, hoa và
quả có chất lượng ñúng như ñặc tính của nó, hàm lượng các hoá chất ñộc và mức ñộ
ô nhiễm các vi sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, ñảm bảo an toàn cho
người tiêu dùng và môi trường thì ñược gọi là rau bảo ñảm an toàn vệ sinh thực

phẩm, gọi tắt là rau an toàn [Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp – Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Tổng quan phát triển rau quả Việt Nam
1999 – 2000, Hà Nội].
2.1.1.2 Khái niệm về mô hình, mô hình kinh tế, mô hình sản xuất RAT
Mô hình: là cách thức mô tả thực thể ñã ñược ñơn giản hóa bằng cách loại
bỏ các chi tiết không quan trọng, giữ lại ñặc ñiểm quan trọng nhất ñể giải quyết
vấn ñề nghiên cứu nhằm hiểu và dự ñoán ñược mối quan hệ của các biến số trên
cơ sở dựa vào hành vi của các biến số ñó, nó cung cấp cách thức giải quyết vấn
ñề. Mô hình ñược coi là mẫu chuẩn ñể làm căn cứ thực hiện theo nó (Mác – Ăng
ghen, NXB Chính trị quốc gia, 1994).
Mô hình kinh tế: là cách thức mô tả thực thể kinh tế ñã ñược ñơn giản hóa
bằng cách loại bỏ các chi tiết không quan trọng, giữ lại ñặc ñiểm quan trọng nhất
ñể giải quyết vấn ñề nghiên cứu nhằm hiểu và dự ñoán ñược mối quan hệ của các
biến số trên cơ sở dựa vào hành vi của các biến số ñó, nó cung cấp cách thức giải
quyết vấn ñề. Mỗi mô hình kinh tế ñều phát huy trong một giai ñoạn nhất ñịnh,
có ưu ñiểm, nhược ñiểm, không có mô hình kinh tế nào là hoàn hảo (Mác – Ăng
ghen, NXB Chính trị quốc gia, 1994).
Trong thực tế, mô hình kinh tế có các ñặc trưng sau:
- Là hình mẫu tối ưu cho một giải pháp sản xuất.
- Phải có tính ñại diện cho vùng có ñiều kiện tương tự.
- Phải ứng dụng ñược các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
- Phải có tính hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Mô hình sản xuất rau an toàn: là hình thức tổ chức sản xuất và hình thức
canh tác rau theo tiêu chuẩn rau an toàn ñã ñược quy ñịnh tùy theo cấp ñộ khác
nhau (ví dụ: tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Nhật Bản, tiêu chuẩn Châu Âu, ). Ở
Việt Nam nói riêng, thế giới nói chung, tổ chức sản xuất rau an toàn cơ bản ñược

thực hiện theo 4 mô hình là: hộ cá thể, nhóm hộ, hợp tác xã và công ty. Về hình
thức canh tác thường có 2 mô hình: chuyên canh và không chuyên canh (http:
//www.rausach.com.vn).
2.1.1.3 Liên kết kinh tế
Tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối tác với
nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thỏa thuận nhất ñịnh ñược gọi là
liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt ñộng
do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ
trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham
gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Liên kết
kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi
thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp
luật của Nhà nước.
Mục tiêu liên kết: Tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng
kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên môn
hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết;
hoặc ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn
vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên kết.
Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ
tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập
khẩu Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình
thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lí nhà nước, ngành kinh tế-kỹ thuật
hay lãnh thổ. Khi tham gia liên kết kinh tế, không ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


của mình, cũng như không ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước
theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể quy mô
hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù ñắp sự thiếu
hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với ñối tác nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
Cơ chế liên kết là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc
vào nhau. Các cách thức hoạt ñộng này ñược ñúc rút từ thực tiễn sản xuất và ñời sống
mang tính khách quan, ñược con người nhận thức, thừa nhận và thực hiện. Cơ chế
vận hành ñúng là cơ chế có sự thống nhất giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Ở
mỗi giai ñoạn khác nhau có những cơ chế ñiều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào những
ñiều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ quan của con người.
2.1.1.4 Liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn
Là sự hợp tác giữa hai hay nhiều ñối tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
rau an toàn thông qua sự thỏa thuận miệng hoặc ký kết hợp ñồng kinh tế.
- Mục ñích của liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn
Mục ñích của sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán ñược
hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận, còn bên mua mong muốn mua ñược hàng tốt, giá
cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc nhu cầu của các quá trình
sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gắn kết giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa
người mua và người bán.
Như vậy, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân công
lao ñộng xã hội, trong ñó các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bó, phụ thuộc với
nhau thông qua các cam kết, các thoả thuận ñiều kiện về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.2 Lý luận về sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố ñầu vào ñể tạo ra các sản phẩm ñầu
ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng
lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ðầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao ñộng, ñất ñai, máy móc, vốn,
nguyên vật liệu, trình ñộ quản lý Các yêú tố này tác ñộng qua lại lẫn nhau.
ðầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố ñầu vào như lương thực, thực
phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm ñáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
Mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra ñược thể hiện ở hàm sản xuất (Theo
Philip Wicksteed, 1998).
Hàm sản xuất ñược mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển ñổi các
yếu tố ñầu vào như nguyên liệu ñầu vào ñể sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào
ñó . Hay nói cách khác, hàm sản xuất ñược ñịnh nghĩa thông qua việc tối ña mức
ñầu ra có thể ñược sản xuất bằng các kết hợp các yếu tố ñầu vào nhất ñịnh.
Y= f(x1, x2, xn)
Trong ñó:
- Y là mức sản lượng ñầu ra
- x1, x2, , xn: các yếu tố ñầu vào sản xuất (các yếu tố ñầu vào bao gồm ñất
ñai, lao ñộng máy móc, vốn, nguyên vật liệu )
Các yếu tố ñầu vào xi (i = 1,k ) tuỳ ñiều kiện mà có thể nhiều hay ít nhưng
bao giờ cũng có giới hạn nhất ñịnh.
Các yếu tố ñầu vào bị chi phối bởi quy luật “hiệu suất giảm dần”, quy luật
“cung cầu thị trường”
Do ñó việc sử dụng các yếu tố ñầu vào, ñầu ra phải hợp lý, tuân theo ñường quy
luật mới mang lại hiệu quả kinh tế (tối thiểu hoá chi phí, tăng lợi nhuận cho hộ).
Trong quá trình sản xuất chúng ta phải chú ý tới mối quan hệ giữa các ñầu
vào ñể có biện pháp tác ñộng nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Trong thực
tế, sản phẩm nông nghiệp do nhiều yếu tố ñầu vào tác ñộng và hợp thành. Các ñầu
vào có mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ ñó có thể bổ trợ cũng có thể thay thế.
Quan hệ bổ trợ giữa các ñầu vào ñược thể hiện ở chỗ khi sử dụng ñầu vào

này ñồng thời kéo theo sử dụng thêm ñầu vào kia.
Quan hệ thay thế giữa các ñầu vào thể hiện ở chỗ tăng mức sử dụng ñầu vào
này có thể làm giảm mức sử dụng ñầu vào kia. Ví dụ tăng mức sử dụng thuốc trừ cỏ
sẽ làm giảm công làm cỏ, chăm sóc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Mối quan hệ giữa các ñầu ra: Do tính chất ña dạng của nguồn lực ñặc biệt là
ñất ñai, nguồn nước, lao ñộng , mà trong nông nghiệp người ta có thể sản xuất
ñược nhiều loại sản phẩm khác nhau, các sản phẩm này có mối quan hệ với nhau
theo chiều hướng bổ trợ, cùng tồn tại và cạnh tranh trên phương diện sử dụng nguồn
lực. Các quan hệ này do bản chất kinh tế, kỹ thuật, sinh học của các sản phẩm ñúng
quy ñịnh.
Quan hệ bổ trợ nghĩa là phát triển sản phẩm này ñồng thời tạo ñiều kiện phát
triển sản phẩm kia. Ví dụ phát triển chăn nuôi ñể cung cấp phân bón sức lao ñộng
cho trồng trọt.
Quan hệ cùng tồn tại là sản xuất sản phẩm này không làm ảnh hưởng ñến sản
xuất sản phẩm kia, hai sản phẩm có quan hệ về mặt kỹ thuật với nhau.
Quan hệ cạnh tranh là phát triển sản phẩm này làm giảm khả năng phát triển
sản phẩm kia.
2.1.2.1 Khả năng sản xuất rau theo quy trình sản xuất rau an toàn
Khi nói ñến khả năng sản xuất, người ta hiểu khác nhau ở mỗi lĩnh vực khác
nhau (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ). Ở ñây chúng tôi coi khả năng sản xuất là
khả năng ñáp ứng về nguồn lực.
Khả năng sản xuất theo quy trình sản xuất RAT là khả năng ñáp ứng ñược
các yếu tố về nguồn lực theo tiêu chuẩn nhất ñịnh ñể sản xuất ra sản phẩm rau ñáp
ứng ñược các tiêu chuẩn của quy trình, bao gồm các nội dung:
- Quy vùng sản xuất
- Lựa chọn và ñánh giá chất lượng ñất

- Lựa chọn và ñánh giá chất lượng nguồn nước
- Cơ sở hạ tầng ñủ ñáp ứng cho quá trình sản xuất sản phẩm ñó chưa
- Nhu cầu về vốn của người sản xuất
- Trình ñộ của người sản xuất ñã bảo ñảm chưa
- Quy trình kỹ thuật của từng loại sản phẩm
2.1.2.2 Hiệu quả sản xuất
Là sự phản ánh chung giữa các yếu tố ñầu vào, ñầu ra mối quan hệ mật thiết
giữa chúng. Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

các nguồn lực có sẵn tại cơ sở trong một ñiều kiện nhất ñịnh ñể ñạt ñược hiệu quả
cao với chi phí thấp. Hiệu quả sản xuất có hai mặt của nó ñược xác ñịnh bằng chi
phí sản xuất và kết quả sản xuất thu ñược trong một lĩnh vực nhất ñịnh, hiệu quả sản
xuất ñược xác ñịnh bằng nội dung kinh tế xã hội. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sản
xuất chính là chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế (Mác - Ăng ghen, NXB Chính trị
quốc gia, 1994).
2.1.2.3 Hiệu qủa kinh tế và bản chất của nó
Việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội
phải xuất phát từ những luận ñiểm của triết học Mác và những luận ñiểm của thuyết
hệ thống.
Bản chất của hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là sự thực hiện yêu cầu của
quy luật tiết kiệm thời gian biểu hiện trình ñộ sử dụng các nguồn lực của xã hội, Mác
cho rằng: Quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại
trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt ñộng của con người ñều phải tuân thủ
theo quy luật ñó, nó quyết ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều
kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao ñời sống của nhân dân. Với mục ñích
nhất ñịnh, con người phải thực hiện trong một thời gian lao ñộng ít nhất hay nói cách
khác ñi trong một số lượng thời gian nhất ñịnh, kết quả ñạt ñược phải cao nhất. Như

vậy hiệu quả là một phạm trù phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian (Mác
- Ăng ghen, NXB Chính trị quốc gia, 1994).
Trong lĩnh vực kinh tế hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt ñộng kinh tế. Trong kế hoạch
và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa ñầu ra và ñầu
vào, lợi ích lớn nhất thu ñược với một chi phí nhất ñịnh hoặc một kết quả nhất ñịnh
với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế ñược phản ánh qua
các chỉ tiêu ñặc trưng kinh tế kỹ thuật xác ñịnh bằng tỷ lệ so sánh ñầu ra với ñầu
vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực vào mục
ñích nhằm ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội. Vậy hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế chung nhất nó có liên quan trực tiếp với nền sản xuất hàng hoá và với tất
cả các phạm trù và các quy luật khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền ñề của nhau và là phạm trù thống nhất.
Từ những vấn ñề trình bày trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù
kinh tế là việc sản xuất ra một lượng của cải lớn nhất với một số lượng chi phí lao
ñộng xã hội nhỏ nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
2.1.3 Vai trò và ñặc ñiểm kỹ thuật của sản xuất rau an toàn
2.1.3.1 Vai trò của sản xuất rau an toàn
Trong bữa ăn hàng ngày, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn cung cấp
vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế ñược như các loại
vitamin A, B, C, D, E, K, các loại axít hữu cơ và khoáng chất như Ca, P, Fe rất cần
cho sự phát triển của con người. Rau không chỉ cung cấp vitamin và khoáng chất
mà còn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim,
huyết áp và bệnh ñường ruột, vitamin C giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày, vitamin D

trong rau giàu caroten có thể hạn chế những biến cố về ung thư phổi (Nguyễn Lân
Hùng, 1997).
Việt Nam là một nước nhiệt ñới có thể tiến hành trồng rau quanh năm, ngành
rau nước ta ñã phát triển từ khá lâu và ñóng góp khoảng 3% trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo việc làm, tận dụng
lao ñộng, ñất và nguồn tài nguyên cho hộ gia ñình. Rau là cây ngắn ngày, có những
loại rau như cải canh, cải củ từ 30-40 ngày ñã cho thu hoạch, rau cải bắp 75 – 85
ngày, rau gia vị chỉ 15 – 20 ngày một vụ… cho nên một năm có thể trồng ñược 2 –
3 vụ, thậm chí 4 – 5 vụ (Nguyễn Lân Hùng, 1997).
Cây rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo ñiều kiện tận
dụng ñất ñai, nâng cao hệ số sử dụng ñất.
Trồng rau không những tận dụng ñược ñất ñai mà còn tận dụng ñược cả lao
ñộng và những tư liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, 1 ha trồng
rau mang lại thu nhập gấp 2 – 5 lần so với trồng lúa. Vì vậy trồng rau là nguồn tạo
ra thu nhập lớn cho hộ (Vũ Ngọc Phùng và cộng sự (1995).
Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho chế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần tăng
nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất rau tạo ra những mặt hàng
xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà chua, ớt, dưa chuột… ñóng góp một
phần ñáng kể vào sản xuất chung của cả nước và mở rộng quan hệ quốc tế.
Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó cung
cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho
chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, bảo
ñảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết việc làm
cho người lao ñộng, tận dụng ñất ñai, ñiều kiện sinh thái.
2.1.3.2 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an toàn

Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí mùa vụ,
tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng
lao ñộng trong sản xuất cần ñược sắp xếp hợp lý và khoa học.
Sản xuất rau ñòi hỏi phải ñầu tư nhiều lao ñộng
Rau là ngành sản xuất mang tính hàng hoá cao, sản phẩm rau an toàn có chứa
hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư hỏng, dập nát, khó bảo quản và
vận chuyển.
Sản xuất và tiêu thụ rau mang tính thời vụ do ñó khả năng cung cấp của
chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan hiếm ở thời ñiểm giáp vụ, nhu cầu
của người tiêu dùng là bất cứ mọi thời ñiểm trong năm.
ðặc ñiểm riêng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
- Quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt
- Yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện sản xuất (chọn ñất, nước tưới, giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng lao ñộng trong sản xuất) và ñặc ñiểm
sản phẩm nên gây ra cho người sản xuất, cung ứng khó chủ ñộng ñược hoàn toàn về
số lượng và chất lượng rau ra thị trường. ðiều này dẫn tới sự dao ñộng lớn về giá
cả, số lượng, chất lượng rau trên thị trường.
Tiêu dùng rau an toàn còn phụ thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập quán,
thói quen người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển ở nước ta hiện nay nhu cầu tiêu dùng ñang tăng nhanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tạo ra thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng loại là chất
lượng sản phẩm.
2.1.4 Tổ chức sản xuất rau an toàn
* ðánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vùng sản xuất rau an toàn phải ñược khảo sát, ñánh giá sự phù hợp giữa
ñiều kiện sản xuất thực tế với qui ñịnh hiện hành của nhà nước ñối với các mối

nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong trường hợp
không ñáp ứng các ñiều kiện thì phải có ñủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục
ñược hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
- Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và
không thể khắc phục thì không ñược sản xuất theo tiêu chuẩn RAT.
* Lựa chọn giống rau
- Giống rau phải có nguồn gốc rõ ràng, ñược cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép sản xuất.
- Giống tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại ñầy ñủ các biện pháp xử lý hạt
giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục ñích xử
lý. Trong trường hợp giống không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và ñịa chỉ của
tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý
giống, gốc ghép (nếu có).
* Quản lý ñất và giá thể
- Hàng năm, phải tiến hành phân tích, ñánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong ñất
và giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
- Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa ñất. Các biện pháp này phải
ñược ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ ñất và giá thể, tổ chức và cá
nhân sản xuất phải ñược sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu
trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
- Không ñược chăn thả vật nuôi gây ô nghiễm nguồn ñất, nước trong vùng sản
xuất. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất
thải ñảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

* Phân bón và chất phụ gia
- Từng vụ phải ñánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do sử

dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác ñịnh có nguy
cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện
pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
- Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô
nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục ñược phép
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường
hợp phân hữu cơ ñược xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý.
Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và ñịa chỉ của
tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
- Các dụng cụ ñể bón phân sau khi sử dụng phải ñược vệ sinh và phải ñược
bảo dưỡng thường xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực ñể trang thiết bị phục vụ phối trộn và ñóng
gói phân bón, chất phụ gia cần phải ñược xây dựng và bảo dưỡng ñể ñảm bảo giảm
nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản
phẩm, thời gian và số lượng mua).
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên
phân bón, ñịa ñiểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
* Nước tưới.
- Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải ñảm bảo theo
tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam ñang áp dụng.
- Việc ñánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguồn nước sử
dụng cho: tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý
sản phẩm, làm sạch và vệ sinh, phải ñược ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Trường hợp nước của vùng sản xuất không ñạt tiêu chuẩn, phải thay thế
bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi ñã xử lý và kiểm tra
ñạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

trong hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu
dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân
tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
* Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).
- Người lao ñộng và tổ chức, cá nhân sử dụng lao ñộng phải ñược tập huấn
về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo ñảm
an toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất ñiều hòa
sinh trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo
vệ thực vật.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây
trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Chỉ ñược phép mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng ñược phép kinh
doanh thuốc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục ñược phép sử dụng cho
từng loại rau, quả tại Việt Nam.
- Phải sử dụng hoá chất ñúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa hoặc
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ñảm bảo an toàn cho vùng
sản xuất và sản phẩm.
- Thời gian cách ly phải ñảm bảo theo ñúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật ghi trên nhãn hàng hóa.
- Các hỗn hợp hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết cần ñược xử
lý ñảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần ñược xử lý tránh làm ô nhiễm môi trường.
- Kho chứa hoá chất phải ñảm bảo theo quy ñịnh, xây dựng ở nơi thoáng mát,
an toàn, có nội quy và ñược khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ

cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới ñược vào kho.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Không ñể thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc
dạng bột.
- Hoá chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác
rõ ràng. Nếu ñổi hoá chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ ñầy ñủ tên hoá
chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
- Các hoá chất hết hạn sử dụng hoặc ñã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách
theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho ñến khi xử lý theo qui ñịnh của nhà nước.
- Ghi chép các hoá chất ñã sử dụng cho từng vụ (tên hoá chất, lý do, vùng sản xuất,
thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử dụng).
- Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người bán,
thời gian mua, số lượng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, ngày sử dụng).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hoá chất. Những vỏ bao bì,
thùng chứa phải thu gom và cất giữ ở nơi an toàn cho ñến khi xử lý theo qui
ñịnh của nhà nước.
- Nếu phát hiện dư lượng hoá chất trong rau quả vượt quá mức tối ña cho
phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác ñịnh nguyên nhân ô
nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn chặn giảm thiểu ô nhiễm. Phải
ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
- Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hoá chất khác cần ñược lưu trữ riêng
nhằm hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hoá
chất có trong rau, quả theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có
thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm ñạt tiêu
chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

* Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không ñược ñể tiếp xúc trực tiếp với ñất và hạn
chế ñể qua ñêm.
- Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải ñược làm
từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.

×