Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




TRẦN THỊ MỸ CHI




QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

















TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TRẦN THỊ MỸ CHI



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG










TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Luận văn
này là công trình nghiên cứu độc lập, các số liệu trong luận văn được thu thập từ
thực tế, có nguồn gốc rõ ràng và được xử lý trung thực và khách quan.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Trần Thị Mỹ Chi

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG 3
1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại 3
1.1.1.Khái niệm thanh khoản 3
1.1.2. Trạng thái thanh khoản tại ngân hàng thương mại 3
1.1.2.1.Khái niệm trạng thái thanh khoản 3
1.1.2.2. Phân loại trạng thái thanh khoản 4
1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản 6
1.2.2.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 6
1.2.2.1. Nguyên nhân phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô 6
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại 8
1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hang 9
1.2.3. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 10
1.2.3.1. Phương pháp tiếp cận nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản 10
1.2.3.2. Phương pháp cung cầu thanh khoản 11
1.2.3.3. Phương pháp chỉ số tài chính 12
1.2.3.4. Phương pháp khe hở tài trợ 14
1.2.3.5. Phương pháp cấu trúc nguồn vốn 15
1.2.3.6.Phưuơng pháp nấc thang đến hạn 16

1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản 17
1.2.4.1.Tỷ lệ về khả năng chi trả 17

1.2.4.2.Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) 17
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 17
1.3.1.Khái niệm về quản trị rủi ro thanh khoản 18
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 18
1.3.3. Biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 19
1.3.3.1. Biện pháp quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” 19
1.3.3.2. Biện pháp quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ” 21
1.3.3.3. Biện pháp cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” 21
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương
mại 22
1.3.4.1. Niềm tin của công chúng 22
1.3.4.2.Chi phí vay mượn từ các nguồn bên ngoài 23
1.3.4.3.Các chỉ tiêu tài chính 23
1.4. Các quy định về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản được để cập
trong hiệp ước Basel 25
1.4.1. Hiệp ước Basel I 25
1.4.2. Hiệp ước Basel II 26
1.4.3. Hiệp ước Basel III 27
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản và bài học cho ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam 28
1.5.1.Kinh nghiệm của một số ngân hàng về quản trị rủi ro thanh khoản 28
1.5.1.1.Kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Sumitomo Mitsui Nhật Bản (SMBC) 28
1.5.1.2.Kinh nghiệm từ ngân hàng Barings ở Anh 29
1.5.1.3.Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietcombank 30
1.5.2.Bài học đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về quản trị rủi ro
thanh khoản 30
Kết luận chương 1 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 33

2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 33
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2013 34
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai đoạn
năm 2009 – 2013 37
2.2. Thực trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 39
2.2.1. Phân tích trạng thái thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
39
2.2.2. Đánh giá về rủi ro thah khoản tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam so
với một số ngân hàng khác 51
2.2.2.1. So sánh quy mô vốn điều lệ của Vietinbank với một số NHTM khác 52
2.2.2.2. So sánh hệ số an toàn vốn CAR 53
2.2.2.3. So sánh khả năng thanh toán nhanh 54
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam 55
2.3.1. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietinbank 55
2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 56
2.3.2.1. Kiểm soát vòng 1 57
2.3.2.2. Kiểm soát vòng 2 58
2.3.2.3. Kiểm soát vòng 3 59
2.3.3. Biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 59
2.3.3.1. Mô hình dòng tiền đo lường rủi ro thanh khoản 60
2.3.3.2. Chính sách xây dựng kịch bản căng thẳng thanh khoản 61

2.3.3.3. Chính sách kế hoạch dự phòng thanh khoản 61
2.3.4. Đánh giá kết quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam 62
2.3.4.1. Kết quả đạt được 62
2.3.4.2. Hạn chế của việc quản trị thanh khoản và nguyên nhân 66
Kết luận chương 2 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM 69
3.1. Định hướng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về quản trị
rủi ro thanh khoản 69
3.1.1. Định hướng chung cho toàn hệ thống năm 2020 69
3.1.2. Định hướng cho công tác quản trị rủi ro thanh khoản đến năm 2020 71
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam 72
3.2.1. Tăng cường quản trị thanh khoản bằng cách đẩy mạnh hoạt động cua công
ty con – công ty Quản lý và Khai thác tài sản 72
3.2.2. Xử lý và kiểm soát việc gia tang nợ xấu trong quản trị thanh khoản 73
3.2.3. Kiểm soát sự ổn định của nguồn vốn để tăng khả năng thanh khoản cho
ngân hang 74
3.2.3.1. Đối với nguồn tiền gửi 74
3.2.3.2. Đối với việc phát hành giấy tờ có giá 74
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản bằng cách cân đối kỳ hạn Tài sản
Nợ và Tài sản Có, đa dạng hóa danh mục tài sản Có 74
3.2.5. Hoàn thiện mô hình điều chuyển vốn nội bộ để nâng cao tính thanh khoản
cho nguồn vốn 75
3.2.6. Tăng cường công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô 76
3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin an toàn và hiệu quả để đo lường và giám sát
rủi ro thanh khoản 76

3.3. Kiến nghị về việc quản trị rủi ro thanh khoản và giải pháp quản trị rủi
ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 77

3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 77
3.3.1.1. Hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống ngân hang 77
3.3.1.2. Phát huy hết vai trò của công ty TNHH Quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam – VAMC 77
3.3.1.3.Giám sát chặt chẽ hiệu quả thị trường tài chính ngân hang 78
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 78
3.3.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý 78
3.3.2.2. Hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM 78
3.3.2.3. Phát huy tối đa vai trò là người quản lý điều tiết các hoạt động trên thị
trường tiền tệ và là người cho vay cuối cùng đảm bảo thanh khoản cho các ngân
hàng 79
3.3.2.4.Hạn chế sở hữu chéo trong quá trình tái cấu trúc lại hệ thống 79
Kết luận chương 3 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ALM : Bộ phận quản lý cân đối vốn
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BCBS : Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
CAR : Hệ số an toàn vốn
DTBB : Dự trữ bắt buộc
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
HĐQT : Hội đồng quản trị
LCR : Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam

MHB : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương
NLP : Trạng thái thanh khoản ròng
QL CĐV : Quản lý cân đối vốn
QLRR : Quản lý rủi ro
QLRRTK : Quản lý rủi ro thanh khoản
QTDNDTW : Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
RRTK : Rủi ro thanh khoản
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
SMBC : Ngân hàng thương mại cổ phần Sumitomo Nhật Bản
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TMCP : Thương mại cổ phần
Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank giai đoạn 2009 – 2013 35
Hình 2.2. Dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2009 – 2013 36
Hình 2.3. Chỉ tiêu về hệ thống sinh lời Vietinbank giai đoạn 2009 – 2013 39
Hình 2.4. Các ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất 53
Hình 2.5. Tiền gửi của khách hang 63
Hình 2.6. Chi phí trả lãi 64

Hình 2.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản 65


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2013 38
Bảng 2.2. Bảng chỉ số giới hạn huy động vốn 40
Bảng 2.3. Bảng chỉ số giới hạn huy động vốn 41
Bảng 2.4. Bảng chỉ số an toàn vốn 41
Bảng 2.5. Quy mô vốn điều lệ qua các năm 42
Bảng 2.6. Bảng tỷ lệ khả năng chi trả 43
Bảng 2.7. Bảng chỉ số trạng thái tiền mặt 44
Bảng 2.8 Bảng chỉ số năng lực cho vay 45
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu tín dụng 46
Bảng 2.10. Chỉ số chứng khoán thanh khoản 47
Bảng 2.11. Bảng chi tiêu cơ cấu tiền gửi 47
Bảng 2.12. Bảng thống kê tỷ lệ nợ xấu qua các năm 48
Bảng 2.13. Bảng kỳ hạn thực tế thời điểm 31/12/2013 50
Bảng 2.14. Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hang 52
Bảng 2.15. Bảng hệ số an toàn vốn CAR của một số ngân hang 54
Bảng 2.16. Khả năng thanh toán nhanh tại một số ngân hang 55
Bảng 2.17. Chi phí trả lãi 64
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản 65


1

LỜI MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, thoát khỏi các cuộc
khủng hoảng liên tiếp, không ít bài học đã được chính phủ của các nước rút ra. Các
bài học từ các vấn đề vĩ mô liên quan tới hội nhập, tỷ giá,… đến các vấn đề vi mô xảy
ra trong doanh nghiệp như cơ cấu lại bộ máy quản lý,… đã được các quốc gia trên thế
giới dần dần khắc phục. Một trong những vấn đề còn tồn tại qua hầu hết các cuộc
khủng hoảng là vấn đề thanh khoản. Trong những năm qua, rủi ro thanh khoản được
đề cập khá thường xuyên, đó là mối đe dọa nghiêm trọng đối với lĩnh vực tài chính.
Đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp đặc biệt – Ngân hàng – với hàng hóa đặc biệt
là tiền thì rủi ro thanh khoản lại là một vấn đề nhức nhối.
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy tài chính của thế giới. Với số lượng
NHCP tương đối lớn, thực trạng vay liên ngân hàng để bù đắp thanh khoản là vấn đề
nổi trội trong thời gian gần đây đưa ra nhiều nguy cơ dẫn đến rủi ro về thanh khoản.
Bên cạnh việc áp dụng các quy định của Basel để phù hợp với tình hình hội nhập, Việt
Nam cũng có các luật lệ quy định riêng nhằm ràng buộc các Ngân hàng thương mại
cổ phần duy trì được tính thanh khoản tốt. Mới đây nhất, Thông tư
02/2013/TT-NHNN được ban hành bởi Ngân hàng nhà nước với những điều khoản
nhằm cải thiện thanh khoản cũng tạo ra nhiều làn sóng tranh luận khá sôi nổi. Với
những điều khoản liên quan tới tính thanh khoản theo thông tư 02/2013/TT-NHNN,
tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam” với hy vọng có thể giúp Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam phát triển vững vàng trong tương lai.
 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
- Tóm lược lý thuyết về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản.
2

- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam. Từ đó đưa ra được các tồn tại là nguyên nhân dẫn đến
rủi ro than khoản.

- Từ những nguyên nhân đã rút ra được từ việc phân tích, đề xuất giải pháp tăng
cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam.
 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu trong toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam.
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2013.
 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp phương pháp nghiên cứu định tính như tổng hợp, so
sánh, phân tích, thống kê, mô tả.
 Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam.
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài
sản và được đo bằng thời gian và chi phí, trong đó chi phí được hiểu là tổn thất của
tài sản trong việc chuyển đổi thành tiền. Tính thanh khoản của tài sản càng cao khi
thời gian và chi phí càng thấp và ngược lại. Như vậy những tài sản thanh khoản là
những tài sản đáp ứng được cả hai yêu cầu về thời gian ngắn và chi phí thấp.

Dưới góc độ nguồn vốn: Để tạo lập nên các tài sản, ngân hàng tiến hành huy
động vốn, trong đó có các tài sản có tính thanh khoản cao. Ngân hàng huy động
càng nhiều thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, tính thanh
khoản của nguồn vốn cũng được đo bằng thời gian và chi phí khi cần thiết phải mở
rộng nguồn vốn. Cũng như tài sản, thanh khoản của nguồn vốn càng cao khi thời
gian và chi phí càng thấp.
Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp
thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008), thanh
khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng
các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức.
Như vậy, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một
chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài
sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian
chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi
chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
1.1.2. Trạng thái thanh khoản tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm trạng thái thanh khoản
4

Cung thanh khoản là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm
các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng như các khoản tiền gửi dự
báo trước, doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ phi tiền gửi, các khoản tín dụng
đã cấp được thu hồi, bán các tài sản đang được sử dụng và kinh doanh, vốn từ việc
vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản là các khoản vốn làm giảm ngân quỹ của ngân hàng, là các
nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng. Cầu thanh khoản bao gồm
các nhu cầu từ việc rút tiền của khách hàng, thanh toán cho các khoản vay phi tiền
gửi, việc vay vốn của các khách hàng có chất lượng tín dụng cao, các chi phí phát

sinh từ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thanh toán tiền cổ tức.
Theo đó, trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position - NLP) hay còn
gọi là khe hở thanh khoản được định nghĩa là ở bất kỳ thời điểm nào khi các nguồn
cung và cầu thanh khoản đến cùng nhau và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng.
Trạng thái này của một ngân hàng được xác định:
NLP = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
1.1.2.2. Phân loại trạng thái thanh khoản
Thứ nhất, trạng thái thặng dư thanh khoản. Khi cung thanh khoản vượt quá
cầu thanh khoản (NLP>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.
Thặng dư thanh khoản là một trạng thái ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi
chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả, thu nợ không trùng với cầu thanh khoản
dẫn đến thừa thanh khoản. Thặng dư thanh khoản của một ngân hàng là do không
khai thác hết tiềm năng của tài sản Có làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trường
hợp thừa thanh khoản, nhà quản trị ngân hàng cần nhanh chóng đưa ra các quyết
định sử dụng nguồn vốn dư thừa để tìm kiếm lợi nhuận như: Mua các chứng khoán
dự trữ thứ cấp; tiền gửi tại các TCTD khác; Cho vay trên thị trường liên ngân hàng;
Tìm kiếm khách hàng vay.
Thứ hai, trạng thái thâm hụt thanh khoản. Khi cầu thanh khoản vượt quá
cung thanh khoản (NLP<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt tài
khoản. Ngân hàng sẽ mất cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,
5

thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến ngân hàng khác để đáp ứng
kịp thời các món vay. Không đáp ứng yêu cầu rút tiền làm giảm lòng tin của người
gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng kém đi, thậm chí người gửi tiền có
thể nghi ngờ ngân hàng phá sản dẫn đến ồ ạt đến ngân hàng rút tiền. Trong trường
hợp này, nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ
sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất.
Một số biện pháp ngân hàng có thể áp dụng: Bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm, vay
tái chiết khấu, phát hành chứng chỉ tiền gửi.

Thứ ba, trạng thái cân bằng thanh khoản: Khi cung và cầu thanh khoản cân
bằng nhau (nghĩa là NLP=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy
nhiên, trường hợp này rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
Ngân hàng được xem là một trong các lĩnh vực đối mặt với nhiều rủi ro nhất.
Các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau đều có thể gây
ra tổn thất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại. Rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng được hiểu là những biến cố không mong muốn mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định. Một số rủi ro cơ bản trong kinh doanh như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ
giá hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn như đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính.
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng khi tỷ giá hối đoái
thay đổi vượt quá dự tính của ngân hàng.
6

Rủi ro thanh khoản là rủi ro liên quan đến việc ngân hàng thiếu ngân quỹ
hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và
người đi vay.
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố con người gây ra trong quá
trình xử lý công việc, do sự yếu kém trong hệ thống công nghệ, thông tin, sự sơ hở
thiếu các quy định của các Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động
NHTM. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung

ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ
nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp
ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nguyên nhân phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô
Thứ nhất, do thị trường kinh doanh biến động nhanh, khó dự đoán của thị
trường trong nước và quốc tế như: khủng hoảng hoặc suy thoái, lạm phát cao, tỷ giá
hối đoái biến động bất thường. Các biến động tiêu cực làm cho giá cả sản phẩm
tăng cao, đầu ra của sản phẩm thu hẹp hoặc thậm chí là không có đầu ra. Hàng hóa
bị ứ đọng không tiêu thụ được làm giảm lợi nhuận của khách hàng hoặc không thu
hồi được vốn bỏ ra kinh doanh. Khách hàng không có tiền trả nợ ngân hàng, thậm
chí có khách hàng có thể bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất tiền cho vay.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế: Hiện nay, hệ thống
luật và các văn bản quy phạm pháp luật đã đươc ban hành và đi vào áp dụng, tuy
nhiên hệ thống này vẫn chưa đầy đủ, việc triển khai còn nhiều vướng mắc, bất cập,
chưa tạo nhiều điều kiện cho các NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, duy
trì thanh khoản. Mặc khác, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa
phù hợp với tiềm lực hiện nay của các ngân hàng thương mại trong cả nước. Điều
này khiến cho việc áp dụng các văn bản này bị kéo dài thời gian, trì trệ, các văn bản
7

mới liên tục được ban hành mà vẫn chưa áp dụng hoàn tất văn bản pháp luật, quy
định cũ.
Thứ ba, tiêu chuẩn để cấp phép hoạt động như cho một ngân hàng như vốn
điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu đạt ở mức 100.000 tỷ đồng thì
khả năng đảm bảo cho các vấn đề thanh khoản còn thấp. Hiện nay, số lượng các
NHTM tính trên cả nước đang ở mức cao, mật độ phân bổ các chi nhánh, phòng
giao dịch ở mỗi tỉnh thành tương đối dày đặc. Tuy nhiên, chất lượng và nguồn lực
của các ngân hàng không tương đồng, do đó, khi yêu cầu tăng vốn điều lệ lên 3.000

tỷ đồng được đưa ra, các ngân hàng có nguồn lực yếu kém dần dần bị khai trừ hoặc
phải có kế hoạch sáp nhập với các ngân hàng khác có nguồn lực mạnh hơn để thoát
khỏi rủi ro thanh khoản dẫn đến phá sản.
Thứ tư, các thị trường tài chính hoạt động kém hiệu quả, việc quản lý thị
trường liên ngân hàng chưa tốt, các sản phẩm giao dịch trên thị trường tài chính
chưa đa dạng, không tạo tính chủ động cho NH về tìm kiếm vốn hoặc gia tăng lợi
nhuận.
Thứ năm, trình độ quản lý vĩ mô của chính phủ còn yếu kém. Sự điều hành
các công cụ chính sách tiền tệ để đáp ứng mục tiêu chính sách tiền tệ có thể ảnh
hưởng xấu đến kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng đến việc duy trì thanh khoản của
ngân hàng, công tác giám sát không hiệu quả còn chồng chéo, tái cơ cấu ngân hàng
chưa hiệu quả.
Thứ sáu, hệ thống thông tin quản lý của các ngân hàng và các cơ quan quản
lý thông tin như trung tâm quản lý thông tin tín dụng NHNN (CIC) còn yếu kém,
chưa cập nhật kịp thời. Hiện nay cơ sở hạ tầng thông tin cung cấp còn đơn điệu,
thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của ngân hàng.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, điều kiện thông tin không cân
xứng, thiếu chính xác làm cho khách hàng nghi ngờ ngân hàng và rút tiền đi gửi
ngân hàng khác.
Thứ bảy, việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM, định chế tài
chính khác: nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Tuy nhiên, sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng đặc biệt khi khan hiếm vốn, các NHTM
8

tìm cách kéo khách hàng về ngân hàng mình bằng cách nâng lãi suất lên cao và rất
cao.
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản kém. Hiện nay, phần lớn
ngân hàng đều tồn tại tình trạng huy động, đi vay vốn ngắn hạn và tuần hoàn để cho
vay thời hạn dài hơn. Vì vậy, nhiều NH phải đối mặt với sự không trùng khớp về kỳ

hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Trên thực tế, ngân hàng luôn có một tỷ lệ
đáng kể tài sản nợ phải được hoàn trả tức thời, như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn có thể rút trước hạn do đó ngân hàng phải luôn sẵn sàng thanh khoản. Rủi
ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền thực hiện rút tiền
đột ngột với số lượng lớn. Khi những người gửi tiền đồng loạt rút tiền đột ngột,
ngân hàng không đủ tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng nhà nước, tiền gửi ngân hàng khác,… thì ngân hàng buộc phải sử dụng các tài
sản có tính thanh khoản thấp.
Thứ hai, trình độ nghiệp vụ, quản lý của cán bộ và nhân viên còn nhiều hạn
chế. Trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo ngân hàng không thể theo kịp với tốc độ
phát triển ngân hàng và đây cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn vì bất kỳ một quyết
định kinh doanh nào không chính xác sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn còn hạn chế vì chưa được đào tạo về lĩnh vực quản trị thanh
khoản, không dự đoán được thanh khoản gây thiếu hụt thanh khoản hoặc dự trữ
nhiều tài sản có tính lỏng cao gây giảm lợi nhuận ngân hàng; cấp tín dụng theo sự
quen biết khách hàng vì không có khả năng thẩm định xác suất khả năng rủi ro.
Thứ ba, đạo đức của cán bộ cấp lãnh đạo, nhân viên tha hóa. Cán bộ cấp
lãnh đạo cậy quyền rút ruột ngân hàng thông qua các công ty con, cán bộ tín dụng
cấu kết với khách hàng, móc nối với cấp lãnh đạo để nâng giá trị tài sản thế chấp để
tăng giá trị khoản vay nhằm hưởng hoa hồng, móc ngoặc với khách hàng để hưởng
chênh lệch lãi suất. Điều này khiến cho việc cấp các khoản tín dụng không chính
xác, gây tổn thất cho ngân hàng đặc biệt là tạo tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản.
Thứ tư, vi phạm các quy định của nhà nước. Hoạt động của ngân hàng liên
quan đến nhiều thành phần trong nền kinh tế, chính vì thế Chính phủ và NHTW
9

luôn đưa ra các quy định chặt chẽ bắt buộc các tổ chức tín dụng phải thực hiện để
kiểm soát NHTM, cụ thể như các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng
giảm thiểu rủi ro đảm bảo cho hệ thống tài chính ngân hàng hoạt động phát triển và
ổn định. Các quy định hạn chế cho vay các thành phần ban lãnh đạo chủ chốt. Tuy

nhiên, trên thực tế, các NHTM vẫn tìm cách lách luật, vi phạm các quy định này
gây thiệt hại lớn cho NHTM.
Thứ năm, công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng vẫn còn lỏng
lẻo. Công tác kiểm soát, kiểm toán này do chính các ngân hàng tiến hành tự rà soát.
Khi phát hiện các sai sót sẽ báo cáo cho cấp có thẩm quyền và kiến nghị điều chỉnh
kịp thời, kiểm soát, kiểm toán nội bộ kịp thời thường xuyên sẽ hạn chế được các
loại rủi ro xảy ra kể cả rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM vẫn còn
lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ này.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền của ngân hàng vẫn yếu kém. Các ngân hàng
xem việc công bố thông tin minh bạch là trách nhiệm của mình và quyền lợi của
mình để tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền, vay tiền.
Thứ bảy, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng còn thấp. Nếu ngân
hàng không mở rộng được thanh toán không dùng tiền mặt thì ngân hàng sẽ không
nhận được khoản tiền đọng lại trong thanh toán với lãi suất rất thấp. Đây là nguồn
vốn giá rẻ mà các ngân hàng cần coi trọng.
Thứ tám, thiếu thanh khoản do rủi ro tín dụng cao. Rủi ro thanh khoản
không tồn tại độc lập mà chịu tác động của các loại rủi ro khác đặc biệt là rủi ro tín
dụng, khi chất lượng tín dụng giảm sút, nợ quá hạn ở mức độ cao, tổn thất tín dụng
dẫn đến giảm nguồn thanh khoản của ngân hàng gây khó khăn cho ngân hàng khi
nhu cầu thanh khoản tăng cao.
1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, trong hoạt động huy động vốn, khách hàng không trung thành với
ngân hàng, sẵn sàng rút và nộp vào ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Bên cạnh
đó, khi tiếp nhận thông tin trên thị trường, khách hàng không đánh giá được tính
10

chính xác của thông tin, dễ mất lòng tin vào ngân hàng và ồ ạt đến ngân hàng rút
tiền gây khó khăn về thanh khoản cho ngân hàng.
Thứ hai, trong hoạt động cấp tín dụng, khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục
đích hoặc lừa đảo để chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Ngoài ra, khi cung cấp thông tin

cho cán bộ tín dụng, khách hàng cố ý cung cấp thông tin không trung thực, thông tin
không minh bạch nhằm che giấu tình hình tài chính yếu kém, hoạt động kinh doanh
thiếu hiệu quả của mình, điều này khiến cho cán bộ tín dụng thẩm định và cấp tín
dụng không chính xác.
Thứ ba, trong hoạt động thanh toán, khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả
nợ ngân hàng. Điều này dẫn đến các khoản nợ quá hạn, ngân hàng phải tiến hành
trích lập dự phòng, từ đó làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra,
khách hàng ít thanh toán qua ngân hàng do không tin tưởng ngân hàng, phương tiện
thanh toán qua ngân hàng còn chậm, hoặc chưa hiểu rõ về sự thuận lợi trong việc
thanh toán qua ngân hàng.
1.2.3. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại
Theo Peter Rose rủi ro thanh khoản tại NHTM được đo lường bằng một số
phương pháp: Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng thanh khoản, phương pháp
cung cầu thanh khoản, phương pháp chỉ số thanh khoản, phương pháp khe hở tài trợ,
phương pháp cấu trúc nguồn vốn, phương pháp nấc thang đến hạn. Mỗi phương
pháp nêu trên đều được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể
ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó
chính là lý do vì sao nhà quản trị thanh khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự
tính về yêu cầu thanh khoản mỗi khi ngân hàng nhận được thông tin mới.
1.2.3.1. Phương pháp tiếp cận nguồn thanh khoản và sử dụng thanh
khoản
Phương pháp này dựa trên một thực tế là: Khả năng thanh khoản của ngân
hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm. Ngược lại, nó giảm khi tiền gửi giảm
và cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không
bằng nhau, NHTM đều phải đối mặt với khe hở thanh khoản. Phương pháp này bao
11

gồm ba bước
Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi trong giai đoạn ngân
hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch).

Bước 2: Tính toán những thay đổi dự tính về cho vay và tiền gửi trong giai
đoạn kế hoạch.
Bước 3: Ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng bằng cách so
sánh mức độ thay đổi dự tính trong cho vay và mức thay đổi dự tính trong tiền gửi.
Một công cụ hữu ích là lập bản báo cáo thanh khoản ròng, ghi chép thống kê
tất cả luồng tiền phản ánh nguồn tạo nên thanh khoản và số tiền ngân hàng đã thực
sự sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Phương pháp này có ưu điểm là đưa ra được một báo cáo rõ ràng về thanh
khoản ròng để từ đó có thể dễ dàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản
mỗi khi ngân hàng có thông tin mới về thanh khoản. Tuy nhiên, phương pháp này bị
bó hẹp trong nội dung về việc cân đối giữa nguồn thanh khoản và sử dụng thanh
khoản và chỉ dự báo được khi lập được bảng báo cáo thống kê chi tiết.
1.2.3.2. Phương pháp cung cầu thanh khoản
Một cách tổng quát, thanh khoản ngân hàng có thể phân tích trong khuôn khổ
cung thanh khoản (LS – Liquidity Supply) và cầu thanh khoản (LD – Liquidity
Demand).
Cung thanh khoản bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các
TCTD khác, thu nhận tiền gửi từ khách hàng, khách hàng tín dụng hoàn trả các
khoản gốc và lãi, bán các tài sản có của NHTM, vay từ thị trường liên ngân hàng,
thu từ các khoản nợ phải thu khác.
Cầu thanh khoản bao gồm: Hoàn trả tiền gửi cho khách hàng, giải ngân các
khoản tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chuyển tiền thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng, chi các khoản chi phí hoạt động, chi trả các khoản nộp
Ngân sách Nhà nước (Thuế, phí, lệ phí…), trả cổ tức (NHTM cổ phần), chi trả các
khoản nợ khác.
12

Trạng thái thanh khoản ròng (NLP – Net Liquidity Position) hay còn gọi là
khe hở thanh khoản của NHTM được tính bằng công thức
NLP = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản

Nếu NLP > 0 thì có nghĩa tổng cung lớn hơn tổng cầu thanh khoản và được
gọi là thặng dư thanh khoản. Nếu NHTM ở trạng thái thặng dư thanh khoản thì nhà
quản lý cần quyết định xem khi nào và vào đâu để đầu tư sinh lãi khoản tiền thặng
dư.
Nếu NLP < 0 thì có nghĩa tổng cung nhỏ hơn tổng cầu thanh khoản và được
gọi là thâm hụt thanh khoản. Nếu ngân hàng có trạng thái thâm hụt thanh khoản,
nhà quản trị cần quyết định khi nào và ở đâu có thể tăng được nguồn cung thanh
khoản bổ sung (cần chú ý là cầu thanh khoản độc lập tương đối với ý chí của
NHTM nên NHTM không thể muốn giảm là có thể giảm được).
Thực chất, vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng có thể khái quát
trong hai ý cơ bản.
Thứ nhất, hiếm khi cung thanh khoản và cầu thanh khoản lại bằng nhau tại
bất cứ thời điểm nào. Điều này hàm ý, NHTM phải thường xuyên liên tục xử lý các
trạng thái “thâm hụt thanh khoản” hay “thặng dư thanh khoản”.
Thứ hai, giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng sự đánh đổi giữa “thanh
khoản” và “khả năng sinh lời” của NHTM. Các nhân tố khác không đổi, dự trữ càng
nhiều tài sản có tính lỏng càng cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng
sinh lời của ngân hàng càng thấp.
Ưu điểm của phương pháp này tại từng thời điểm cụ thể, ngân hàng có thể
đánh giá được trạng thái thanh khoản của mình để có thể có các phương án xử lý
kịp thời rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có hạn chế nhất định.
Việc xác định được cầu thanh khoản tại từng thời điểm cụ thể bị chi phối bởi phần
lớn các yếu tố khách quan bên ngoài ngân hàng. Do đó, phương pháp này chỉ xác
định được trạng thái tương đối của thanh khoản.
1.2.3.3. Phương pháp chỉ số tài chính
Việc sử dụng các chỉ số tài chính cũng là một cách để ước tính yêu cầu thanh
13

khoản dựa trên kinh nghiệm và mức bình quân ngành. Mỗi chỉ số thể hiện một khía
cạnh về năng lực thanh khoản của ngân hàng. Phương pháp này đo lường rủi ro

thanh khoản thông qua bốn chỉ tiêu tài chính là chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số
chứng khoán thanh khoản, chỉ số năng lực cho vay và chỉ số LDR.
Chỉ số trạng thái tiền mặt =
Tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD khác
x 100%
Tổng tài sản
Về mặt lý thuyết, chỉ số này càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng thanh
toán tức thời để xử lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này trên
thực tế quá cao thì sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống bởi vì các tài
sản tiền mặt hoặc tương đương tiền thường ít đem lại lợi tức cao cho ngân hàng.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản =
Chứng khoán thanh khoản

x 100%
Tổng tài sản
Các chứng khoán thanh khoản trên bảng cân đối tài sản bao gồm các chứng
khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán. Nếu chỉ tiêu chứng khoán
thanh khoản càng lớn thì rủi ro thanh khoản mà ngân hàng phải đối mặt càng giảm.
Chỉ số năng lực cho vay =
Dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản
Vì tín dụng và cho thuê tài chính được xem là những tài sản ít thanh khoản
nhất, do đó nếu chỉ tiêu “năng lực cho vay” càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là
kém thanh khoản tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
LDR =
Dư nợ cho vay
x 100%
Tiền gửi khách hàng
Chỉ số này được nhiều nước trên thế giới được sử dụng khá phổ biên. Chỉ

tiêu này thể hiện phần trăm các khoản cho vay của ngân hàng được tài trợ thông qua
tiền gửi. Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy ngân hàng có ít hơn “tấm đệm” để tài
trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các
ngân hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Chỉ tiêu này
càng thấp thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao và ngược lại. Tỷ lệ này

×