Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



NGUYỄN HUY DUY




QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN HUY DUY


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC





Khánh Hòa - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Người Viết


NGUYỄN HUY DUY

ii


LỜI CẢM ƠN

Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang, tôi
luôn nhận được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm

luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của cô  Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh trong việc hoàn chỉnh cả về
nội dung và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến cô - Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.






iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ  SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1. Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 6
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 7
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 9
1.2.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 11
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 12
1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel 13
1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng 13
1.4.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng 13
1.4.3. Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng: 14
1.4.4. Kiểm tra, giám sát: 14
1.4.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ: 14
1.4.6. Bảo đảm tín dụng: 15
1.4.7.Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 15
1.5. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng: 15
1.5.1. Khái niệm nợ xấu: 15
iv


1.5.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng: 17
1.6. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 18
1.6.1. Khái niệm mô hình quản trị rủi ro tín dụng 18
1.6.2. Phân loại mô hình quản trị rủi ro tín dụng 19
1.7. Định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro 19

1.8. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước 20
1.8.1. Quản trị rủi ro do tập trung tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay 20
1.8.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng: 21
1.8.3. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng: 21
1.8.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát: 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN
GIANG 23
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 23
2.1.1. Lịch sử hình thành 23
2.1.2. Tổ chức mạng lưới và hoạt động: 24
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh NHCT tỉnh Kiên Giang 24
2.2.1. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHCT  CN.Kiên Giang 25
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban: 26
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT – CN.Kiên Giang trong thời gian từ
năm 2011 – năm 2013 28
2.3.1. Tình hình huy động vốn 28
2.3.2. Tình hình cho vay: 31
2.3.3. Kết quả về hoạt động kinh doanh 32
2.4. Thực trạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kiên
Giang 32
2.4.1. Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, nợ xấu: 32
2.4.2. Các chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của NHTMCP Công thương Việt
Nam  Chi nhánh Kiên Giang: 39
2.5. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Kiên Giang. 42
v



2.5.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng 42
2.5.2. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: 43
2.5.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng NHCT – CN.Kiên Giang. 44
2.5.4 Quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT – CN.Kiên Giang: 48
2.6. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt nam – Chi Nhánh Kiên Giang 55
2.6.1. Ưu điểm 55
2.6.2. Hạn chế 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 58
3.1. Nhóm giải pháp về thiết lập quy trình cấp tín dụng rõ ràng để hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro do yếu tố con người trong thẩm định và đánh giá tài sản bảo đảm 58
3.1.1 Ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của khách hàng: 59
3.1.2. Hạn chế các sai phạm nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: 59
3.1.3. Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực tế của
tài sản đảm bảo: 60
3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro 61
3.3. Hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay 62
3.3.1. Đối với khách hàng vay: 62
3.3.2. Đối với tài sản: 62
3.4. Kiến nghị về kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín
dụng 63
3.5. Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm định khoản vay 64
3.5.1. Thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) của NHNN: 64
3.5.2. Hệ thống thông tin nội bộ của VietinBank: 64
3.5.3. Sử dụng kênh thông tin trên báo chí, các Website của Bộ, ngành trong quá
trình thẩm định khách hàng vay vốn: 64

3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ, phát triển chính sách đãi ngộ đối với nhân viên 66
vi


3.6.1. Chuẩn hóa cán bộ tín dụng 66
3.6.2. Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng 67
3.6.3. Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý 68
3.7. Nhóm giải pháp về quản lý có hiệu quả các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng rủi
ro 68
3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng 69
3.9. Một sô kiến nghị đối với cơ quan chức năng 69
3.9.1. Đối với Chính phủ : 69
3.9.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70
3.9.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang 72
3.9.4. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam: 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM KHẢO Ý KIẾN 77
PHỤ LỤC








vii




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
CSTD : Chính sách tín dụng
ĐCTC : Định chế tài chính
GHTD : Giới hạn tín dụng
HĐBĐTV : Hợp đồng bảo đảm tiền vay
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
KS&PDTD : Kiểm soát và phê duyệt tín dụng
QLRR : Quản lý rủi ro
NCVĐ : Nợ có vấn đề
NHCT : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHCT – CN.Kiên Giang : Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang.
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TSC : Trụ sở chính
TSĐB : Tài sản đảm bảo
XHTD : Xếp hạng tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình huy động vốn của NHCT – CN.Kiên Giang 29
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình cho vay của NHCT – CN.Kiên Giang trên địa bàn Kiên Giang 31
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình kinh doanh của NHCT – CN.Kiên Giang 32
Bảng 2.4: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 33

Bảng 2.5: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía khách hàng 36
Bảng 2.6: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ phía ngân hàng 38
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ tín dụng theo chất lượng 40
Bảng 2.8: Các chỉ số đo lường chất lượng tín dụng 40
Bảng 2.9: Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 40
Bảng 2.10: Mức xếp hạng tín dụng khách hàng 49





ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: So sánh dư nợ, nợ trong hạn và nợ quá hạn 41
Biểu đồ 2.2: So sánh nợ trong hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro 42

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc rủi ro tín dụng 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam 24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của NHCT  CN.Kiên Giang 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản trị rủi ro tại NHCT – CN.Kiên Giang 48








1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm
ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm
kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực
quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây
dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế
được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những RRTD
khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là công việc cần thiết phải làm đối với
các ngân hàng, song song với hoạt động tín dụng.
Hiểu được điều đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đã bước
đầu tiến hành việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với điều kiện Việt Nam. Đây cũng một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp
với môi trường hội nhập.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kiên Giang”.
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là một chủ đề nghiên cứu truyền
thống. Hiện có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề này. Các nghiên cứu liên quan
gồm có:
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

Nam Chi nhánh Nghệ An” – Nguyễn Xuân Quỳnh, năm 2013. Luận văn xác định được
10 nguyên nhân phổ biến gây ra rủi ro tín dụng thông qua kết quả tổng hợp được từ 50
mẫu phỏng vấn theo bảng câu hỏi của tác giả về 03 nhóm nguyên nhân: nhóm nguyên
nhân khách quan từ môi trường kinh tế, nhóm nguyên nhân chủ quan từ khách hàng vay
vốn và nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An. [11]
2


Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
tư phát triển Tỉnh Hậu Giang – Trương Cảnh Tuyên, năm 2008. Tác giả đã trình bày một
số nguyên nhân gây ra RRTD tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển Tỉnh Hậu Giang là các yếu
tố tài chính và phi tài chính của khách hàng, chính sách quản trị tín dụng của ngân hàng
sự thay đổi của môi trường pháp lý, thông tin chưa đầy đủ, Từ đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng do các nguyên nhân trên gây ra [14].
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh tỉnh Kiên Giang – Trần Việt Nam, học viên trường Đại học Nha Trang, năm
2013. Luận văn đã đánh giá và đề xuất giải pháp mang tính khả thi cho quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh tỉnh Kiên Giang, là một
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. [3]
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang – Nguyễn
Hoàng Thức (2012). Luận văn xác định được 07 nguyên nhân phổ biến gây ra rủi ro tín
dụng thông qua kết quả tổng hợp được từ 50 mẫu phỏng vấn theo bảng câu hỏi của tác
giả về 03 nhóm nguyên nhân: nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế,
nhóm nguyên nhân chủ quan từ khách hàng vay vốn và nhóm nguyên nhân chủ quan từ
phía ngân hàng cho vay. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang. [13]
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kiên Giang.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Khái quát lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTMVN.
 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi ro và
nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên
Giang trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
3


4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và xác định rủi ro cũng như đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập, tổng hợp các số liệu thực
tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên
Giang.
 Phương pháp ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang về các nguyên nhân rủi ro tại chi
nhánh. Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các lãnh đạo và các cán bộ tín dụng thông qua
các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng.
 Phương pháp thống kê và phương pháp phân tích, so sánh: Trên cơ sở lý luận,
các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra, các ý kiến nhận định của các

cán bộ tín dụng và lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, tác giả sử dụng các phương pháp thống
kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, công tác quản
lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Phụ lục, Tài liệu tham khảo và Kết luận, đề tài gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và các quy định về quản trị rủi
ro tín dụng.
Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về: Tín dụng ngân hàng; Rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàngthương mại; Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
của NHTM. Các nội dung chính nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng, khái quát kinh
nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước và tổng quan một số nghiên cứu liên quan
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – CN.Kiên Giang.
Trong chương này tác giả đã (i) Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – CN.Kiên Giang; (ii) Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn từ năm 2011  2013 tại NHTMCP Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
CN.Kiên Giang; (iii) Xác định nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm nguyên nhân
khách quan từ môi trường kinh tế, nguyên nhân chủ quan từ khách hang vay vốn và
4


nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay. (iv) Nghiên cứu thực trạng công tác
quản trị rủi ro tại chi nhánh, đánh giá những thành tựu, hạn chế và rút ra được bài học kinh
nghiệm để làm tốt hơn công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN.Kiên Giang.
Trong chương này tác giả đề xuất nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
tập trung vào: thiết lập quá trình cấp tín dụng và ngăn rủi ro do yếu tố con người; hoàn
thiện mô hình quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro nhận tài sản

bảo đảm tiền vay hình thành từ vốn vay; tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định
khoản vay củng như xây dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ, đào tạo cán bộ. Bên
cạnh đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN.Kiên Giang.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã (i) trình bày cơ sở lý thuyết về: Tín dụng; Tín
dụng ngân hàng; Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM; (ii) Bổ sung một số vấn đề còn tồn
tại góp phần xây dựng cơ sở cho lý thuyết mới; (iii) Đề xuất một nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã: (i) Phân tích được thực trạng hoạt động kinh
doanh, công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN. Kiên
Giang và đề xuất một nhóm giải pháp nhằm hoàn thiên công tác quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng; (ii) Luận văn không chỉ nghiên cứu một trường hợp điển hình tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN. Kiên Giang mà còn có giá trị tham khảo cho các
Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các NHTM khác
trong việc quản tri rủi ro tín dụng.
5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền hoặc
tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định. [20]
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho

vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho
vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác, tín dụng ngân
hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.[1]
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ba hình thức là cho
vay (bằng tiền), cho thuê (bất động sản và động sản) và tín dụng chữ kí.
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Nguyên tắc tín dụng: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư
hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng
cho khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận và có hoàn trả.
6


1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi vì nó
góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Kênh luân chuyển vốn qua ngân
hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng sẽ giúp việc luân chuyển vốn từ những người thiếu các dự

án đầu tư hiệu quả sang những người có các dự án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu vốn, từ đó
giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu tư
vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển
của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Đối với khách hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng
vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời gian vay, về mực
đích sử dụng, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn nên tín
dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp hần nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cho doanh
nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng buộc khách hàng phải
có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thảo thuận. Do đó, buộc
khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả
nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nự cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù tỷ trongjhoatj động tín dụng đang có
xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận quan trọng nhất cho mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khách như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ… Từ đó đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt
chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
7


1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những

tiêu thức nhất định [20]. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách tiếp cận mà
tín dụng ngân hàng được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín
dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời
về vốn của các chủ thể vay vốn.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản
tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải
tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo chiều sâu.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài
hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu
thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay
vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng chủ
động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng,
có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành

8


phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Theo phương thức cấp tín dụng:
Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách hàng.
Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá
mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp).
Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi,
cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một thời
gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo tài liệu “Financial institutions management – A modern perpective”
A.Sauder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng [15]. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả
được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói
một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân
hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng lẫn thời gian.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễ ra trong quá trình cho vay, chiết khấu
công cụ chuyển nhượng GTCG, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng phân chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch là loại rủi ro có tính kĩ thuật, nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. [15]
Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro liên quan đến khâu thẩm định và phân tích khách
hàng trước khi ra quyết định cấp tín dụng. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách
9


hàng, do hiện tượng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng sẽ phải đối diện với sự lựa
chọn bất lợi: đó là khả năng chấp thuận một khách hàng xấu, đồng thời bỏ qua một khách
hàng tốt. [15]
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm cho sự an toàn của một khoản
tín dụng được ngân hàng chấp thuận. Nhưng điều kiện này tạo tiền đề cho mối quan hệ
chặt chẽ, đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng trong trường hợp có
xảy ra tranh chấp. Mặt khác, những rào cản kỹ thuật này buộc khách hàng phải tuân thủ
những thỏa thuận với ngân hàng trong quan hệ tín dụng. [15]
Rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề. [15]
Rủi ro danh mục là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của
NHTM. Rủi ro danh mực bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. [15]
Rủi ro nội tại xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn,
mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Có thể nói rủi ro nội tại có
tính tất yếu, không thể triệt tiêu. [15]
Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao. [15]









Sơ đồ 1.1: Cấu trúc rủi ro tín dụng [2]
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu).
Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước.
10


Hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng chưa hoàn thiện.
Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh)
1.2.3.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay.
Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định vững chắc
Tình hình tài chính không tốt
Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế
Thái độ thiếu thiện chí và hợ tác của người đi vay
Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo
1.2.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng chưa hợp lý
Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng
Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng.
Chưa có chính sách khách hàng hợp lý
Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất
Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng

Chưa có chiến lược cạnh tranh và Marketing hợp lý
Quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức tín dụng
Quy trình cho vay có nhiều kẻ hở bị khách hàng lợi dụng
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Đạo đức kinh doanh chưa tốt
Các nguyên nhân nêu trên. Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu chính
sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây bao gồm định hướng chung cho việc
cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay,
danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh giá
khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời
hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho ngân
hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.
Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo hiểm,
coi đó là sự bảo đảm chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.
Chạy theo thành tích số lượng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng
khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng.
11


Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng chưa
theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng, không giữ
được cán bộ có tài năng.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt, thậm chí còn chưa thực sự lành mạnh,
việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong việc cho vay, thiếu quan
tâm tới chất lượng khoản vay.
1.2.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền
sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD sẽ xuất hiện khi khách hàng gặp thất bại và tổn thất

trong quá trình sử dụng vốn đó. Do đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên
nhân chủ yếu hình thành RRTD.
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng ở
nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Chính vì vậy khi phòng ngừa và xử lý
RRTD cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu và luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng
cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến
vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát
triển. Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng phụ thuộc vào
năng lực của bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các
nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm
tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan hợp lý
giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn ngân
12


hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng [2]. Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh
hiệu quả hơn.
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Trong hoạt động quản lý RRTD cần thiết phải có một hệ thống đo lường nhằm
phân loại mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ
đó có các biện pháp phù hợp với các rủi ro có mức độ ảnh hưởng khác nhau. Có thể sử
dụng rất nhiều mô hình để đánh giá RRTD. Một số mô hình thường được áp dụng để
đáng giá RRTD của các khoản vay khách hàng cá nhân:
1.3.2.1. Mô hình định tính – Mô hình 6C
Trọng tâm của mô hìh này là đánh giá về thiệ chí và khả năng thanh toán của
khách hàng khi các khoản vay đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
1.3.2.2. Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model)
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với người đi vay và phụ thuộc vào những nhân tố sau:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
13



Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
1.3.2.3. Phương pháp điểm số:
Hệ thống điểm số là một tập hợp các phương thức khác nhau liên quan đến khả
năng trả nợ, mức độ rủi tín dụng của từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có
một điểm số khác nhau tùy theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó
trong hệ thống tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê lịch sử. Thực chất hệ thống
điểm số sẽ giúp ngân hàng thực hiện cho điểm tín nhiệm để hỗ trợ ra quyết định tín dụng
nhanh chóng.
Trong thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, khoảng từ 7 đến
12 yếu tố khác nhau được xem xét, bao gồm: Thời gian làm công việc hiện tại, tình trạng
gia đình, độ tuổi, hình thức lao động, thời hạn cư trú, có nhà ở hay thuê nhà, số người
phụ thuộc vào người vay, loại tài khoản có tại ngân hàng…
1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel
1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng
CSTD là hệ thống các chủ trương, sách lược định hướng cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng. CSTD bảo đảm cho hoạt động tín dụng đúng hướng. Do đó, chính sách
cần phải được xây dựng dài hạn mang tính định hướng trong khoảng thời gian nhất định,
nhưng vẫn có thể thay đổi, cập nhật thường xuyên với sự phát triển của kinh tế  xã hội.
CSTD được xây dựng và thực hiện một cách hợp lý sẽ cho phép ngân hàng thực hiện
được các mục tiêu: duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn, giám sát và kiểm soát
được RRTD, pháp hiện và xử lý kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề.
1.4.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín
dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm
quyền của bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát và bộ máy xử lý rủi ro.

Quy định điều kiện nhân sự trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ nhân viên thực
hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản trị rủi ro và xử lý rủi ro;
Xây dựng và hoàn thiện các định hướng, chính sách, quy chế, quy trình và hướng
dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng.
Hệ thống đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng;
14


Hệ thống thông tin tín dụng, báo cáo quản trị và cảnh báo rủi ro;
Mô hình quản trị rủi ro có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào quy mô của ngân
hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau và độ phức tạp trong tổ chức của ngân
hàng. Một mô hình quản trị rủi ro đúng đắn là phải gắn kết được mô hình quản trị rủi ro
đó với mục tiêu và chiến lược tổng thể của ngân hàng.
1.4.3. Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng:
Xây dựng phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, bao
gồm: cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, chuẩn hoá hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm, phân loại tài sản bảo đảm theo khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ;
Quy định về các điều kiện, quy trình thẩm định và quyết định việc cho vay và nhận
tài sản bảo đảm tiền vay; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ
tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản;
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý mà trọng tâm là các vấn đề về phân cấp quản
lý và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng, xây dựng giới hạn trong hoạt động tín dụng, xây
dựng chính sách khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và cụ thể hóa các trường hợp đặc
biệt không cấp hoặc hạn chế cấp tín dụng.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản trị
rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay
tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng
và xử lý các khoản nợ xấu.
1.4.4. Kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho

vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
 Sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh
giá. Hoặc
 Kiểm tra trong quá trình phát vay, sau cho vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý,
giám sát khả năng trả nợ. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
1.4.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ:
Ngân hàng phải xây dựng quy trình, bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các
khoản nợ có vấn đề và phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý các khoản nợ có nguy cơ
chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất cáctổn thất khi xảy ra
rủi ro;
Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm thu
hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy định,

×