Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia mangostana L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.75 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ BẢO LONG
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GÂY XÌ MỦ BÊN TRONG
TRÁI MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.)
Chuyên ngành: Khoa Học Cây Trồng
Mã số: 62-62-01-10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Cần Thơ - 2015
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
- trường Đại học Cần Thơ





Người hướng dẫn:
PGS.TS LÊ VĂN HÒA
PGS.TS NGUYỄN BẢO TOÀN
Phản biện 1
Phản biện 2
Phản biện 3



Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại:
Vào lúc: giờ ngày tháng năm









Có thể tìm hiểu tại thư viện:
1. Trung tâm học liệu –Đại học Cần Thơ
2. Thư viện quốc gia Việt Nam
KHÁI QUÁT VỀ LUẬN ÁN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Măng cụt được mệnh danh là “Hoàng hậu” của các loài trái cây bởi
phẩm chất ngon, nhiều dinh dưỡng, được nhiều người ưa chuộng và có tiềm
năng xuất khẩu lớn.… Tuy nhiên, qua thu thập kinh nghiệm trồng măng cụt
của một số nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè –
tỉnh Trà Vinh cho thấy để có lợi nhuận cao từ măng cụt thì phải có năng
suất cao và có chất lượng tốt; nhưng kết quả điều tra, khảo sát của Nguyễn
Minh Hoàng và Nguyễn Bảo Vệ (2008) cho thấy tỷ lệ trái măng cụt bị xì
mủ khá lớn, vào đầu vụ hầu như trái không bị xì mủ nhưng càng về cuối vụ
thì tỷ lệ trái bị xì mủ càng tăng, có thể lên đến 100% khi mưa nhiều và đây
là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của nhà vườn trồng
măng cụt ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra
yếu tố gây xì mủ bên trong nhằm đề xuất giải pháp khắc phục là một vấn đề
hết sức cần thiết.
1.2 Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu xác định yếu tố có liên quan, đồng thời thử nghiệm một
số biện pháp khắc phục hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là cây măng cụt ở nhiều độ
tuổi khác nhau trồng từ hạt tại vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh
Bến Tre và huyện Cầu Kè - Trà Vinh.
Phạm vi nghiên cứu chính của luận án là nghiên cứu một số yếu tố

liên quan và biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái.
1.4 Những đóng góp mới của luận án
Trái bị xì mủ bên trong có hàm lượng Ca
2+
ở thịt trái và pectin vách
tế bào thịt trái thấp hơn so với trái bình thường, phun CaCl
2
qua lá làm
giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do Ca
2+
làm tăng thành phần pectin trong
vách tế bào.
Áp lực cơ học hình thành bên trong do sự tăng trưởng múi hay sự
hình thành hạt chứa phôi vô tính không đồng đều làm tổn thương và phá vỡ
ống dẫn nhựa mủ tại vị trí lõi trái và áo hạt; phun GA
3
qua lá làm tăng tỷ lệ
trái bị xì mủ bên trong do làm tăng độ dày vỏ trái và làm giảm hàm lượng
pectin vách tế bào thịt trái khi thu hoạch.
Sự biến động đột ngột của ẩm độ đất theo chiều hướng tăng trước khi
thu hoạch góp phần làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do sự hấp thu
nước của trái và nhựa mủ; hạn chế sự biến động ẩm độ đất đột ngột theo
chiều hướng tăng trước khi thu hoạch có thể hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: kết quả ngiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học
cụ thể cho nguyên nhân gây xì mủ bên trong trái măng cụt. Kết quả này có
thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp theo về cây ăn trái.
Về thực tiễn: ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần cải

thiện năng suất và phẩm chất măng cụt, năng cao thu nhập cho nông dân.
Chương 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Cây măng cụt trong thí nghiệm có nhiều độ tuổi khác nhau trồng ở
vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè -
Trà Vinh, tất cả các cây đều được trồng từ hạt. Dụng cụ đo và phân tích:
khúc xạ kế (model ATAGO, Nhật), pH kế (model ORION 420A, Mỹ), quang
phổ kế (model Shimadzu UV-1201, Nhật), Hoá chất xử lý ra hoa: HVP
super (Thiourea 99%, công ty cổ phần DVKT Tp. Hồ Chí Minh), KClO
3
2
(99,5%; Trung Quốc), Paclo 10WP (Paclobutrazol 10%, công ty dịch vụ
phát triển nông nghiệp Đồng Tháp),…Phân bón lá và chất kích thích sinh
trưởng: CaCl
2
(96%, Trung Quốc), Bioted 603 (công ty PTKT Vĩnh Long),
axít gibberellic và naphthalene acetic (Trung Quốc),…Hóa chất phân tích:
CH
3
OH, EDTA-Na
4
(C
10
H
12
N
2
Na
4

O
8
.2H
2
O), NaBH
4
, (C
2
H
5
)
2
, (Trung
Quốc và Đức),…
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.1.1 Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa
trái măng cụt trong quá trình phát triển
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn và kết thúc vào tháng 6/2011. Mẫu trái thu thập ngẫu nhiên trên 30 cây
măng cụt khác nhau trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc, độ tuổi từ
20 - 25 năm tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Mục tiêu
khảo sát là tìm hiểu thời điểm bị xì mủ bên trong, mối quan hệ có thể có
giữa đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa với hiện tượng xì mủ
bên trong trái.
3.3.1.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ
bên trong và bình thường
Mẫu trái được thu thập ngẫu nhiên trên 35 cây măng cụt ở nhiều độ
tuổi khác nhau (từ 15 đến 25 năm) trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm
sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011. Mục

tiêu khảo sát là xác định sự khác biệt về đặc tính vật lý – sinh hóa giữa trái
bị xì mủ bên trong và bình thường.
3.3.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Khảo sát thực hiện tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Bốn nhóm đối tượng khảo sát là thương lái, chủ vườn, tiểu thương, và
người tiêu dùng (30 người/nhóm). Mỗi đối tượng tham gia được yêu cầu
3
lựa chọn lựa 30 trái bị xì mủ bên trong. Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu
mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái bên ngoài với hiện tượng xì mủ bên
trong qua khả năng nhận diện của các nhóm đối tượng khác nhau.
3.3.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên
trong
Gồm có 2 thí nghiệm: thí nghiệm 1 khảo sát sự tương quan giữa tuổi
cây và tỷ lệ xì mủ bên trong trái thực hiện trên 6 vườn măng cụt có tuổi cây
khác nhau (10 - 15, 20 – 25, 30 – 35, 40 – 45, 50 - 55, và lớn hơn 60 năm
tuổi), và thí nghiệm 2 khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt ở
cây tơ và cây già thực hiện trên 5 cây từ 10 – 15 năm tuổi và 5 cây lớn hơn
50 năm tuổi trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc. Cả 2 thí nghiệm
đều thực hiện tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012. Mục tiêu khảo sát là tìm hiểu mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện
tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.2 Khảo sát yếu tố gây ra xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.2.1 Mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ
bên trong
Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc tính vật lý
trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 2 thí nghiệm:
* Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong
Mẫu trái thu thập để khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái bị xì mủ
bên trong và bình thường đồng thời được sử dụng để khảo sát mối tương
quan với hiện tượng xì mủ bên trong trái.

* Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphthalene acetic phun qua
lá đến hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (20 -
25 năm tuổi), có cùng điều kiện chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn
4
toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 6 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức bao gồm không sử dụng
hóa chất (phun nước), GA
3
25 ppm, GA
3
50 ppm, GA
3
100 ppm, NAA 25
ppm, NAA 50 ppm, NAA 100 ppm. Axít gibberellic và NAA phun đều qua
lá sau khi hoa nở hoàn toàn (HNHT) 1 tháng với lượng 8 lít.cây
-1
, phun 4
lần với khoảng cách hai lần phun là 15 ngày
3.3.2.2 Ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ bên
trong trái
Mục đích của khảo sát là xác định mối quan hệ giữa ẩm độ đất trước
khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 3 thí nghiệm:
* Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch với
hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 trên 6 cây măng cụt có độ tuổi từ 20 – 25
năm trong cùng 1 vườn tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre.
* Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hiện

tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi đã cho
trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 4 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm
thức là các thời điểm sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 0,5; 1,5; 2,5; và
ngay khi trái đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002).
* Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo với hiện tượng xì
mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2012 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2012 ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi đã cho
5
trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 5 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm
thức là số lần sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 2,5 tháng: đối chứng
(không xử lý sốc nước nhân tạo), 1, 2, 3 và 4 lần. Sốc nước nhân tạo lần
đầu sau khi HNHT 2,5 tháng, các nghiệm thức sốc nước nhiều lần thì các
lần kế tiếp tiến hành cách nhau 7 ngày.
3.3.2.3 Khảo sát mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong
đất và trái với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện trên 30 vườn trồng cây măng cụt khác nhau đã
cho trái ổn định (20 - 25 năm tuổi) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách –
tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013. Mục đích khảo sát là tìm hiểu mối tương quan
giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3 Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên
trong trái
3.3.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã

An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm
thức: đối chứng (phun nước), thời điểm phun thiourea (1, 2, và 3 tháng) sau
khi tưới PBZ 2 g a.i./m hoặc KClO
3
40 g a.i./m đường kính tán. Mục đích
của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của thời điểm ra hoa đến hiện
tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định
(24 năm tuổi) tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2011/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có
6
5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng
1 cây. Các nghiệm thức thí nghiệm tương ứng với lượng phân hữu cơ bón
cho một cây: 0, 10, 20, 40, và 80 kg.cây
-1
. Mục đích của thí nghiệm nhằm
xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định
(20 – 25 năm tuổi) ở xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
vụ 2012/2013. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm
có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương
ứng 1 cây. Các nghiệm thức gồm: để tự nhiên, che bạt sau khi HNHT 2
tháng, và để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần. Mục đích của thí
nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của chế độ tưới đến hiện tượng xì mủ
bên trong trái.
3.3.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá

Thí nghiệm được thực hiện trên vườn trồng cây măng cụt có tuổi cây
từ 20 - 25 năm tuổi có cùng chế độ chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có bốn
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Canxi clorua phun đều lên
tán lá với lượng 8 lít.cây
-1
ngay khi hoa nở và 8 tuần sau khi hoa nở, phun 4
lần và khoảng cách hai lần phun là 15 ngày. Nghiệm thức đối chứng không
sử dụng hóa chất (phun nước), các nghiệm thức khác có nồng độ CaCl
2
từ
0,25% - 2,0%. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của
canxi phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.3 Xử lý số liệu và thống kê
Xử lý số liệu và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel. Phân
tích phương sai, T-Test hai mẫu độc lập để phát hiện sự khác biệt giữa các
7
nghiệm thức và phân tích mối tương quan bằng phần mềm SPSS version
20.0; so sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định LSD và Duncan.
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
4.1.1 Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
trong quá trình phát triển
4.1.1.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
Múi lép và múi phát triển cùng tồn tại trên trái, múi phát triển có
chứa hay không chứa phôi vô tính, số nướm nhuỵ tương ứng với số múi
bên trong (Hình 4.2).

Hình 4.2 Hình thái bên trong trái măng cụt (1: múi phát triển có phôi, 2: múi
phát triển không phôi, 3: múi lép)
Ống dẫn nhựa mủ đi từ cuống trái vào bên trong trái (Hình 4.4A),
ống dẫn nhựa mủ màu vàng phân bố ở vỏ, thịt trái, lõi và xung quanh áo hạt
(Hình 4.4B), ống dẫn nhựa kéo dài và phân nhánh giống như mạng lưới và
không có cấu trúc rõ rệt (Hình 4.4C). Kết quả khảo sát cho thấy ống dẫn
nhựa mủ rất dễ bị tác động.
Hình 4.4 Sự phân bố mạch nhựa bên trong trái (A: mặt cắt dọc trái, B: mặt cắt
ngang trái, C: ống dẫn nhựa mủ bên trong trái)
4.1.1.3 Thời điểm bị xì mủ bên trong trái
Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT (Hình
4.13). Sự tăng trưởng của múi (phôi) và mưa nhiều là yếu tố liên quan đến
xì mủ bên trong trái.
8
Hình 4.5 Sự hình thành hạt có chứa phôi vô tính và tỷ lệ trái bị xì mủ trong quá
trình phát triển ( : ± độ lệch chuẩn)
Hình 4.18 cho thấy sự tăng trưởng múi tác động đến mạch nhựa tại
vị trí lõi trái, sau khi HNHT 6 tuần lõi trái vẫn bình thường (Hình 4.18A),
lõi trái bắt đầu bị tác động nhẹ sau 8 tuần (Hình 4.18B), sau 10 tuần lõi trái
bị vặn vẹo (Hình 4.18C) và chính điều này làm vỡ ống dẫn nhựa mủ. Dorly
et al. (2008) và Poerwanto et al. (2009) cũng có nhận định tương tự. Hình
4.19 cho thấy ở giai đoạn thuần thục và thu hoạch có sự biến động rất lớn
về lượng mưa; Limpawiphagorn (1998) và Chutimunthakun (2001) cũng
cho rằng dư thừa nước trước khi thu hoạch là nguyên nhân gây ra hiện
tượng xì mủ bên trong.
Hình 4.18 Mặt cắt dọc trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác nhau (A: lõi
trái bình thường, B: lõi trái bị vặn vẹo, C: lõi trái bị cong vẹo)
9
Hình 4.19 Lượng mưa hàng ngày và các giai đoạn phát triển trái măng cụt tại
xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011

4.1.2 Hiện tượng xì mủ, đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt
bị xì mủ bên trong và bình thường khi thu hoạch
4.1.2.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ
bên trong và bình thường khi thu hoạch
Trái bị xì mủ bên trong có trọng lượng cao và vỏ trái dày hơn so với
trái bình thường, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.2). Tỷ lệ pectin ở
vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong thấp hơn cao hơn so với ở trái bình
thường 1,33 lần (Bảng 4.3).
Bảng 4.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và
bình thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm)
tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Chỉ tiêu
Loại trái
Xì mủ bên trong Bình thường
Trọng lượng
Trọng lượng trái (g) 71,6±0,88 67,7±0,52 **
PTV (%)
75,2±0,25 71,6±0,18
**
PTAD (%)
21,1±0,28 24,4±0,20
**
Số múi
Tổng số múi
5,77±0,03 5,68±0,02
*
Kích thước
Chiều cao trái (mm)
47,5±0,20 47,2±0,10
ns

Chiều rộng trái (mm)
52,2±0,20 51,5±0,10
**
Độ dày vỏ (mm)
8,6±0,06 8,0±0,04
**
CCCR ODNM
1
0,223±0,01 0,242±0,06
*
CCCR ODNM
2
0,804±0,21 0,777±0,12
ns
Phẩm chất
Độ Brix thịt trái
15,1±0,1 16,1±0,1
**
10
Bảng 4.3 Thành phần vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong và trái bình
thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm) tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011 khi thu hoạch.
Thành phần
ly trích
Loại đường Loại trái
Xì mủ bên trong Bình thường
Ly trích với nước

cất (mg.g
-1

)
Đường trung tính
4,05±0,15 2,32±0,08
**
Đường axít
0,10±0,00 0,46±0,02
**
Pectin (mg.g
-1
) Đường trung tính
0,28±0,01 0,67±0,04
**
Đường axít
1,08±0,02 1,63±0,02
**
Hemicellulose
(mg.g
-1
)
Đường trung tính
1,16±0,04 1,17±0,03
ns
Đường axít
0,10±0,00 0,17±0,00
**
Cellulose (mg.g
-1
) Đường tổng số
5,1±0,1 6,2±0,23
**

Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định
T-Test; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% qua kiểm định T-Test.
4.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Thương lái có khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong cao nhất
(41,2%), thấp nhất là người tiêu dùng (27,4%), khả năng nhận diện được
trái bị xì mủ bên trong của chủ vườn và người bán là 33,2 và 29,6% (Hình
4.23). Có sự khác biệt về khả năng nhận diện chủ yếu do thời điểm nhận
diện, thương lái nhận diện trái ngay khi thu hoạch trong khi các nhóm khác
nhận diện khi vỏ trái đã chuyển sang màu tím sậm hoàn toàn; Hình 4.24
cho thấy khi trái đạt chỉ số thu hoạch cấp 2 theo MOA (2002), trái bị xì mủ
bên trong thì vỏ trái ở vị trí múi lép thường chuyển màu trước.
Hình 4.23 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong của thương lái, chủ
vườn, người bán và người tiêu dùng ( : ± sai số chuẩn)
11
Hình 4.24 Đặc điểm trái bị xì mủ bên trong (A: bên ngoài, B: bên trong)
4.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong
Hình 4.25 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây có sự tương
quan nghịch ở mức ý nghĩa 1%. Sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
giữa các nhóm tuổi cây chủ yếu do khác biệt về sinh trưởng, kết quả trình bày
ở Bảng 4.4 cho thấy có sự khác biệt về một số đặc tính lý – hóa trái măng cụt ở
cây tơ (10 – 15 năm) và cây già ( > 50 năm) khi thu hoạch.
Hình 4.25 Mối quan hệ giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây ( : ± sai
số chuẩn)
Bảng 4.4 Đặc tính lý –hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm tuổi) và
cây già (> 50 năm tuổi) thu thập tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách –
tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Chỉ tiêu
Tuổi cây
10 – 15 năm > 50 năm
Trọng lượng

Trọng lượng trái (g) 68,5±1,4 64,0±1,5 *
Kích thước
Chiều cao trái (mm)
47,5±0,4 46,5±0,4
ns
Chiều rộng trái (mm)
52,1±0,4 50,0±0,6
**
Độ dày vỏ (mm)
8,7±0,1 8,3±0,1
*
Phẩm chất
Độ Brix thịt trái
15,3±0,1 15,1±0,1
ns
Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định
T-Test; * và **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa5 và 1% qua kiểm định T-Test.
12
4.2 Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt khi thu hoạch
4.2.1 Quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên
trong
4.2.1.1 Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng
xì mủ bên trong
Kết quả ở Hình 4.33 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương
quan thuận với độ dày vỏ trái khi thu hoạch ở mức ý nghĩa 1% (r = 0,83**).
Hình 4.33 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với độ dày vỏ trái khi
thu hoạch
4.2.1.2 Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái khi thu
hoạch

Phun GA
3
ở nồng độ 50 và 100 ppm có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
cao hơn so với không phun 2,42 – 2,47 lần (Bảng 4.6) do làm tăng độ dày
vỏ trái (Bảng 4.7) và làm giảm tỷ lệ pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng
4.9).
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở cây măng
cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
mùa vụ 2012.
Nghiệm thức Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0 ppm 14,6b 18,3
GA
3
25 ppm 13,2b 16,0
GA
3
50 ppm 35,4a 18,2
GA
3
100 ppm 36,1a 15,8
13
Nghiệm thức Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0 ppm 14,6b 18,3
NAA 25 ppm 15,3b 16,2
NAA 50 ppm 12,5b 15,5
NAA 100 ppm 13,9b 17,5
F ** ns
CV (%) 20,1 20,8
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic

phun qua lá đến phần trăm trọng lượng vỏ và ăn được (%), độ dày vỏ
(mm) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Nghiệm thức Phần trăm trọng lượng ăn
được (%)
Phần trăm trọng lượng vỏ
(%)
Độ dày vỏ
(mm)
0 ppm 29,4 68,6b 7,4b
GA
3
25 ppm 26,7 70,7b 7,6b
GA
3
50 ppm 26,9 72,2b 7,7b
GA
3
100 ppm 29,7 79,8a 8,4a
NAA 25 ppm 28,7 71,3b 7,7b
NAA 50 ppm 29,9 69,3b 7,7b
NAA 100 ppm 30,8 68,1b 7,6b
F ns ** *
CV (%) 15,2 7,2 5,7
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
phun qua lá đến thành phần vách tế bào thịt trái ở cây măng cụt 20 – 25
năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012.
Nghiệm thức Pectin (mg.g
-1

) Hemicellulose (mg.g
-1
) Cellulose (mg.g
-1
)
0 ppm 2,23a 2,21 4,05
GA
3
25 ppm 1,93bc 2,15 4,15
GA
3
50 ppm 1,96bc 2,16 4,20
GA
3
100 ppm 1,80c 2,18 4,35
NAA 25 ppm 2,06ab 2,15 3,90
NAA 50 ppm 2,04ab 2,12 3,80
NAA 100 ppm 1,98bc 2,19 3,85
F ** ns ns
CV (%) 7,9 4,4 13,6
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%;**: khác biệt ở mức ý
nghĩa 1%.
14
4.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì
mủ bên trong trái
4.2.2.1 Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi
thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong
Ẩm độ đất tăng nhẹ hay giảm không làm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
gia tăng đột ngột, tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chỉ tăng mạnh khi ẩm độ đất

biến động theo chiều hướng tăng mạnh (Hình 4.34).
Hình 4.34 Biến động tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và ẩm độ đất ở độ sâu 0 – 20
cm theo thời gian thu hoạch ( : ± độ lệch chuẩn)
4.2.2.2 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước đến hiện
tượng xì mủ bên trong trái
Xử lý sốc nước nhân tạo ở thời điểm 2,5 tháng sau khi HNHT có tỷ
lệ xì mủ bên trong trái tăng 9,8 – 11,2% so với sốc nước nhân tạo ở các thời
điểm còn lại, khác biệt có ý nghĩa 1% (Bảng 4.11); Chutinunthakun (2001)
nhận thấy trái thường bị xì mủ sau khi hoa nở hơn 9 tuần, Sdoodee and
Chiarawipa (2005) cũng cho rằng sốc nước chỉ làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ
ở giai đoạn 9 tuần sau khi hoa nở.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái
bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi tại
xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Thời điểm xử lý sốc nước
nhân tạo
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0,5 tháng sau khi HNHT 15,2b 12,0
1,5 tháng sau khi HNHT 15,8b 11,5
15
Thời điểm xử lý sốc nước
nhân tạo
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
2,5 tháng sau khi HNHT 26,4a 10,0
Khi trái bắt đầu ”điểm” 16,6b 8,75
F ** ns
CV (%) 14,3 22,2
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;
ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn;
”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002)

Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu
do tác động đến biến động đột ngột của ẩm độ đất và sự hấp thu nước của
nhựa mủ, tất cả các thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đều gây nên sự biến
đổi đột ngột về ẩm độ đất (Hình 4.35) và sự suy giảm hàm lượng chất khô
trong nhựa mủ (Bảng 4.15); Sdoodee and Limpun-Udom (2002) cho rằng
nguyên nhân chính gây ra xì mủ trái là do thế năng nước trong đất và trong
cây thay đổi đột ngột.
Hình 4.35 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi hoa nở hoàn
toàn ( : ± sai số chuẩn, SKHNHT: sau khi hoa nở hoàn toàn, NKHN: ngay khi
hoa nở, NKTH: ngay khi thu hoạch)
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hàm
lượng chất khô trong nhựa mủ (%) theo thời gian.
Thời điểm xử lý sốc nước
nhân tạo
Hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (%)
NKHN 0,5 tháng 1,5 tháng 2,5 tháng NKTH
0,5 tháng sau khi HNHT 33,2 29,0b 47,6a 70,9a 92,2
1,5 tháng sau khi HNHT 34,0 35,7a 40,8b 71,0a 92,2
2,5 tháng sau khi HNHT 33,9 35,3a 47,2a 56,9b 92,3
Khi trái bắt đầu ”điểm” 31,9 35,8a 46,5a 68,5a 92,0
F ns ** ** ** ns
CV (%) 5,6 6,0 3,9 3,2 2,4
16
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;
ns: không khác biệt thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn; NKHN: khi
hoa nở hoàn toàn; NKTH: ngay khi thu hoạch; ”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA
(2002)
4.2.2.3 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước đến hiện
tượng xì mủ bên trong trái
Sốc nước nhân tạo 1 và 2 lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 21,3 và

26,8%, tăng 7,8 – 13,3% và sốc nước nhân tạo 3 và 4 lần tăng so với không
xử lý sốc nước 20,8 – 24,8% (Bảng 4.17). Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng
đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động đến biến động đột
ngột của ẩm độ đất, xử lý sốc nước càng nhiều thì sự biến động ẩm độ đất
theo chiều hướng gia tăng càng cao (Hình 4.37).
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị
xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Số lần xử lý sốc nước nhân tạo
(lần)
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0 13,5c 9,3c
1 21,3b 11,5c
2 26,8b 13,0c
3 34,3a 17,5b
4 38,3a 24,0a
F ** **
CV (%) 14,2 16,5
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Hình 4.37 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi xử lý sốc
nước nhân tạo ( : ± sai số chuẩn)
17
4.2.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái
với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương quan nghịch trung bình với hàm
lượng Ca
2+
trao đổi và ở mức chặt với hàm lượng Ca
2+

tổng số trong thịt trái
ở mức ý nghĩa 1% (r = - 0,44** và - 0,52**) (Hình 4.41 và 4.42). Kết quả
phân tích cho thấy hàm lượng Ca
2+
tổng số trong thịt trái bình thường cao
hơn ở trái bị xì mủ bên trong 1,29 lần (Hình 4.43); Pechkeo et al. (2007a)
cũng nhận thấy hàm lượng Ca
2+
trong vỏ trái bình thường cao hơn ở trái bị
xì mủ.
Hình 4.41 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi
trao đổi trong đất
Hình 4.42 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi
tổng số trong thịt trái
.
18
Hình 4.43 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái bình thường và trái bị xì mủ
bên trong khi thu hoạch ( : ± sai số chuẩn)
4.3 Nghiên cứu hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái và nâng cao
năng suất trái
4.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Kích thích ra hoa sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc
KClO
3
tưới vào đất 1 và 2 tháng có

tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 5,3
và 4,4 lần trong khi kích thích ra hoa ở giai đoạn 3 tháng thấp hơn 1,8 lần
so với đối chứng (Bảng 4.22). Có sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong chủ yếu do xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tác động của ẩm độ đất do

mưa gây ra trước khi thu hoạch, phun thiourea sau khi xử lý hình thành
mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO
3
tưới vào đất 1 tháng ra hoa vào
20/12/2010, ở nghiệm thức 2 và 3 tháng ra hoa 23/01 và 20/02, và sau cùng
là đối chứng ra hoa ngày 06/03/2011 dương lịch. Hình 4.44 cho thấy giai
đoạn thuần thục và thu hoạch ở cây ra hoa tự nhiên trùng với thời điểm
mưa nhiều, thời gian thuần thục không bị mưa nhưng thu hoạch bị mưa to ở
thời điểm 3 tháng, giai đoạn 1 và 2 tháng không bị ảnh hưởng do mưa.
Bảng 4.22 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra
ở những thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm
tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2010/2011.
19
Nghiệm thức
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong (%)
Thời điểm ra hoa (ngày)
Ra hoa đợt 1 Ra hoa đợt 2
Đối chứng 24,0a 129,3a 129,3
T1+P2 3,3c 51,7d 129,3
T1+K40 5,7c 49,3d 132,0
T2+P2 4,0c 83,7c 127,7
T2+K40 6,7c 85,7c 129,3
T3+P2 15,0b 110,7b 127,7
T3+K40 12,3b 110,7b 129,7
F ** ** ns
CV (%) 19,7 3,8 1,2
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; P2: Tưới PBZ 2 g

a.i./m đường kính tán, K40: Tưới KClO
3
40 g a.i./m đường kính tán, T1: phun thiourea 1 tháng sau khi
tưới, T2: phun thiourea 2 tháng sau khi tưới, T3: phun thiourea 3 tháng sau khi tưới
Hình 4.44 Lượng mưa hàng ngày, giai đoạn thuần thục và thu hoạch trái ở các
thời điểm xử lý ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú
Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.
4.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Kết quả ở Bảng 4.26 cho thấy không có sự khác biệt thống kê về tỷ
lệ trái bị xì mủ bên trong khi bón phân hữu cơ từ 10 – 20 kg.cây
-1
so với
không bón, nhưng bón từ 40 – 80 kg.cây
-1
làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong 1,3 – 1,7 lần. Mặc dù làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng
bón phân hữu cơ có thể làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.26). Bên
cạnh làm giảm xì mủ bên trong, bón từ 40 - 80 kg.cây
-1
còn làm tăng năng
suất trái trên cây so với không bón 1,35 – 1,4 lần (Bảng 4.30).
20
Bảng 4.26 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại
xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ
(kg.cây
-1
)
Tỷ lệ xì mủ bên trong trái (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)

0 31,8a 15,3c
10 30,3a 16,8c
20 27,8a 21,0b
40 25,3ab 25,8a
80 19,0b 27,5a
F ** **
CV (%) 16,3 13,3
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 4.30 Năng suất (kg.cây
-1
), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều
lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An
Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ
(kg.cây
-1
)
Năng suất (kg.cây
-1
) Tỷ lệ ra hoa (%) Tỷ lệ đậu trái (%)
0 35,5b 28,8 75,0
10 36,8b 33,8 79,4
20 41,0b 28,8 78,1
40 48,0a 27,5 75,3
80 49,8a 33,8 78,1
F ** ns ns
CV (%) 10,5 15,8 3,6
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Lượng phân hữu cơ bón có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất
trái măng cụt chủ yếu do phân hữu cơ do tác động cải thiện một số đặc tính
lý – hóa đất (Bảng 4.32) và hạn chế sự biến động ẩm độ đất (Hình 4.48).
Bảng 4.32 Đặc tính lý – hóa đất vườn trồng măng cụt ở độ sâu 0 – 20 cm
khi thu hoạch tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2011/2012.
Liều lượng phân hữu
cơ (kg.cây
-1
)
Chất hữu cơ
(%)
Độ xốp (%) Khả năng giữ
nước (%)
pH
(H
2
O 1:2,5)
EC (1: 2,5;
mS/cm)
0 2,34 c 51,8 b 42,6 b 5,32 b 0,22
10 2,38 c 52,0 b 43,0 b 5,33 b 0,22
20 2,47 c 52,2 b 44,3 b 5,35 b 0,23
40 2,75 b 54,1 b 46,1ab 5,37 b 0,23
80 3,29a 58,8a 49,0a 5,65a 0,24
F ** ** ** * ns
21
Liều lượng phân hữu
cơ (kg.cây
-1

)
Chất hữu cơ
(%)
Độ xốp (%) Khả năng giữ
nước (%)
pH
(H
2
O 1:2,5)
EC (1: 2,5;
mS/cm)
0 2,34 c 51,8 b 42,6 b 5,32 b 0,22
10 2,38 c 52,0 b 43,0 b 5,33 b 0,22
20 2,47 c 52,2 b 44,3 b 5,35 b 0,23
CV (%) 3,6 4,6 4,8 4,8 4,4
Liều lượng phân hữu
cơ (kg.cây
-1
)
N hữu dụng
(mg/100g)
P hữu dụng
(mg/100g)
K trao đổi
(meq/100g)
Ca trao đổi
(meq/100g)
B dễ tiêu
(mg/100g)
0 4,63 d 11,05 c 0,40 b 2,32 b 1,56

10 6,58 d 12,35 bc 0,41 b 2,41 b 1,52
20 10,79 c 14,32 b 0,46 b 2,56ab 1,50
40 17,65 b 20,57a 0,65a 2,71a 1,57
80 23,44a 22,03a 0,66a 2,84a 1,53
Trung bình ** ** ** ** ns
CV (%) 10,4 12,5 8,5 7,1 6,2
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; **: khác biệt ở mức ý
nghĩa 1%.
Hình 4.48 Sự thay đổi ẩm độ đất ở độ sâu 0 - 20 cm trong giai đoạn tăng trưởng
trái tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
(NKHN: ngay khi hoa nở, TH: thu hoạch)
4.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Che bạt sau khi HNHT 2 tháng - không tưới và để tự nhiên - tưới
nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần (Bảng 4.33). Ảnh hưởng
của chế độ tưới đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động của sự
biến động ẩm độ đất giai đoạn trước và khi thu hoạch, Hình 4.49 cho thấy
có sự biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch; Ketsa and Paull (2011)
nhận thấy mưa to và liên tục trong giai đoạn phát triển là nguyên nhân gây
22
ra xì mủ. Ngoài ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong, chế độ tưới
còn ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.33).
Bảng 4.33 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
Nghiệm thức Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
Tự nhiên 33,4a 22,0b
Che bạt
1

– không tưới 13,2b 14,2c
Tự nhiên - tưới nước
2
18,4b 33,8a
F ** **
CV (%) 17,4 14,7
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%;
1
: che bạt sau khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng,
2
: tưới nước 2 ngày/lần – 50
lít/cây/lần
Hình 4.49 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm trước khi thu hoạch
ở các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013 ( : ± sai số chuẩn,
1
:
che bạt sau khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng,
2
: tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần,
TH: thu hoạch)
4.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi qua lá
Phun CaCl
2
qua lá ngay khi hoa nở làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong nhưng không hiệu quả khi phun sau khi hoa nở 8 tuần (Bảng 4.39).
Phun 4 lần CaCl
2
1 - 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun

là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,17 và 1,46 lần so với
không phun (Bảng 4.39). Phun CaCl
2
có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong do làm tăng hàm lượng Ca
2+
tổng số trong thịt trái (Bảng 4.42) và
hàm lượng pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng 4.43). Mặc dù là giảm tỷ
23

×