Tải bản đầy đủ (.ppt) (6 trang)

bài giảng con đường chúng ta đi cuộc cách mạng học đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.49 KB, 6 trang )




Mối liên hệ biện chứng giữa 3 thành tố: MĐ-ND-PP

Sự phát triển tâm sinh lí của thanh
thiếu niên ngày nay

Sự lạc hậu về nội dung, phương pháp và cơ sở vật
chất dạy học
Con đường chúng ta đang đi:
Cuộc Cách mạng Học đường


Nguyên nhân của những yếu kém
 Việc kiểm tra và đánh giá chưa đổi mới, thi
cử nặng nề


 Số HS, GV, trường lớp tăng mạnh trong khi
chế độ bao cấp của nhà nước chưa thể đáp ứngkịp
cơ sở vật chất

 Tác động mạnh của nền kinh tế thị trường đến
động cơ học tập của HS, SV

 Bồi dưỡng, cập nhật cho GV còn mang nặng
tính lí thuyết, hình thức


Chất lượng đào tạo nghiệp vụ ở các trường SP


Chất lượng đào tạo nghiệp vụ ở các trường SP

 SGK


Nội dung cuộc CMHĐ
1. Đổi mới quan điểm dạy học
HỌC SINH LÀ TRUNG TÂM TRONG
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
2. Đổi mới nội dung dạy học
3. Đổi mói PPDH
4. Đổi mới phương pháp đánh giá
5. Sử dụng triệt để các phương tiện
dạy học


Tâm lí học phát triển
Trước kia: Sự phát triển đi sau dạy học
Ngày nay: Dạy học thúc dẩy sự phát triển, đó là cơ chế của sáng tạo


Lí thuyết phát triển – cân b
Lí thuyết phát triển – cân b
ằng
ằng
của Piaget:
của Piaget:
- Bắt đầu là sự mất cân bằng của con người (gặp t. huống)
- Bắt đầu là sự mất cân bằng của con người (gặp t. huống)
- Xảy ra sự điều ứng, đồng hoá (gi. quyết vấn đề - h. động)

- Xảy ra sự điều ứng, đồng hoá (gi. quyết vấn đề - h. động)

- Tìm thấy sự cân bằng (giải quyết xong vấn đề)
- Tìm thấy sự cân bằng (giải quyết xong vấn đề)
- Lập lại cân bằng ở thế cao hơn (có
- Lập lại cân bằng ở thế cao hơn (có


kĩ năng – thích nghi)
kĩ năng – thích nghi)

Lí thuyết vùng phát triển gần của Vưgotxki:
Lí thuyết vùng phát triển gần của Vưgotxki:

Khoảng cách giữa cái đã biết và cái cần biết cần
Khoảng cách giữa cái đã biết và cái cần biết cần
được thu hẹp
được thu hẹp
(bằng sự chỉ đạo của người thày, học hỏi bạn bè)
(bằng sự chỉ đạo của người thày, học hỏi bạn bè)
để
để
chủ thể có thể tự bước qua với sự cố gắng hết sức.
chủ thể có thể tự bước qua với sự cố gắng hết sức.
NỘI DUNG 1


Quan điểm dạy học “HS là trung tâm”

Về phương diện vĩ mô, 2 yêu cầu về con người và cho con

người thống nhất với nhau như thế nào, mâu thuẫn với nhau ở
chỗ nào? Các mâu thuẫn ấy có giải quyết được không và giải
quyết như thế nào?
Về p
h
h
ư
ư
ơng diện vĩ mô:
ơng diện vĩ mô:




-
-


Con ng
Con ng
ười
ười


t
t
ừ hệ thống
ừ hệ thống
GDQD
GDQD

tạo ra
tạo ra


-
-
s
s
ản phẩm
ản phẩm


-
-
phải đáp ứng
phải đáp ứng


đầy đủ
đầy đủ






kịp thời
kịp thời



các
các


yêu cầu của
yêu cầu của
XH
XH
(yêu
(yêu
cầu v
cầu v


con ng
con ng
ười
ười
)
)


-
-


Phải chú ý đầy đủ
Phải chú ý đầy đủ



lợi ích
lợi ích
,
,
đặc
đặc


đ
đ
i
i
ểm
ểm


của người học
của người học


để
để


phát tri
phát tri
ển
ển
toàn di
toàn di

ện, phải làm cho các em thấy được
ện, phải làm cho các em thấy được


học
học
tập là niềm vui là niềm hạnh phúc
tập là niềm vui là niềm hạnh phúc


(yêu cầu cho con ng
(yêu cầu cho con ng
ười
ười
)
)


NỘI DUNG 1
?


Quan điểm dạy học “HS là trung tâm”

Về ph
Về ph
ư
ư
ơng diện vi mô:
ơng diện vi mô:





-
-


Việc dạy học phải
Việc dạy học phải
xuất phát từ người học
xuất phát từ người học


- P
- P
hải để cho
hải để cho
HS
HS


hoạt động nhiều
hoạt động nhiều


trong học tập
trong học tập



- K
- K
huyến khích các em
huyến khích các em
tự do tr
tự do tr
o
o
ng tư duy
ng tư duy


-
-
Để
Để
HS
HS
thường xuyên
thường xuyên
tự kiểm tra, tự đánh gi
tự kiểm tra, tự đánh gi
á
á
NỘI DUNG 1
Có mấy ý kiến về quan điểm HS là trung tâm như sau:
- Vậy là trước nay ta theo quan điểm thày là trung tâm?
- Từ trước tới nay ta không quan tâm tới HS?
- Nếu HS là trung tâm thì vai trò của người thày sẽ suy giảm?
Hãy lí giải các ý kiến trên.

?

×