Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bài 1. Bài mở đầu trong giám định y pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.62 KB, 3 trang )

10-Jun-13
1
BÀI MỞ ĐẦU
1/ Khái niệm chung.
Tên gọi chính xác và đầy đủ môn học :
Y học Tư pháp (
viết tắt là Y- Pháp).
Pháp Y : Là tên gọi truyền thống. ( Forensic =
Forum )
Y-Pháp : Là phần mở rộng của Pháp Y, bao
gồm tất cả các lĩnh vực Y- Sinh – và các ngành
khoa học khác có liên quan đến tính mạng và
sức khỏe của cộng đồng
Hoạt động tƣ pháp ( cơ quan tiến hành tố
tụng) rất cần sự hiểu biết y học nhƣ :
1. Vấn đề tổn hại sức khoẻ.
2. Tình trạng sức khoẻ, tinh thần, bệnh lý.
3. Xác nhận sự sống- chết, nhận dạng.
4. Cơ chế hình thành thương tích.
5. Độc chất học Y pháp.
6. Tội phạm tình dục.
7. Dấu vết sinh học.
8. Nghiên cứu về tự sát, tự sát hàng loạt.
9. Giả thương giả bệnh.
10. Nhân chủng học.v.v
BÀI MỞ ĐẦU
2. Một số tên gọi
• Forensic Pathology
• Forensic Science
• Forensic Odonthology
• Forensic Anthropology


• Forensic Patternity
• Forensic Image
• Forensic Computer
• Forensic Sexuality
• Medicolegal
• Legal Medicine
• Legislation
• Clinical Forensic
Medicine
• Pathology of trauma
• Toxicology
BÀI MỞ ĐẦU
3. Nội dung của Y học Tư pháp:
i. Y học Tư pháp hình sự.
ii. Y học Tư pháp dân sự (hoạt động tiền tố tụng).
iii. Y học Tư pháp trong nghiệp vụ Y tế.
iv. Y học Tư pháp quân sự.
BÀI MỞ ĐẦU
4. Tính chất của Y học Tư pháp :
Tính khoa học : ứng dụng những thành
tựu của khoa học để phục vụ cho công
việc.
Tính xã hội và pháp lý : Hoạt động của Y
học Tư pháp trước hết phục vụ cho công
luận, cho công bằng xã hội và nằm trong
khuôn khổ của luật pháp.
BÀI MỞ ĐẦU
5. Đối tượng của Y pháp :
Người sống : Chấn thương do nhiều hình thái, với người
trưởng thành thì về khả năng mất sức lao động lao động

Người chết : Nguyên nhân: chính; phụ.
Văn bản : Những chi tiết diễn biến sự việc của người sống
hay chết đã qua, chỉ còn lại những văn bản nào đó - dựa
vào đây để giám định.
Khai quật : Những vụ án được tái giám định do xét xử sai
hoặc có những đơn từ kiện tụng v.v
Tang vật sinh học : Vết máu, vết tinh, lông tóc móng v.v
để tìm ra thủ phạm.
10-Jun-13
2
BÀI MỞ ĐẦU
5. Lịch sử của Y học Tư pháp.
(Trải qua 4 thời kỳ )
a/Thời kỳ cổ đại :
Là thời kỳ sơ khai, chưa có qui định
cụ thể về giám định Tư pháp, chưa có
lý luận . Chỉ có sự tham gia lẻ tẻ của
các thầy thuốc trong một số vụ án,
khám và đánh gía thương tích trên thi
thể nạn nhân
Jules Cesar bị giết năm 44 trước công nguyên
Kết quả khám nghiệm tử thi do thày thuốc
Antistius : xác định có 23 vết thương trên
người Cesar trong đó vết thương thấu ngực là
nguyên nhân gây chết .
BÀI MỞ ĐẦU
b/Thời kỳ sơ khai :
Kéo dài từ thời trung cổ đến cuối thế kỷ
18. Dấu vết về học thuật trong GĐYP trong lịch sử đã được
một thầy thuốc Trung Quốc tên là SUNTSƯ viết và biên

soạn thành 5 tập trong cuốn “Tẩy oan luận”.
Hai tập đầu : Khám nghiệm tử thi, chú thích trên hình
vẽ, nhận xét về biến đổi tử thi, các vùng nguy hiểm
của cơ thể.
Tập 3 : Các loại hình chết do bạo lực, ngạt do nóng,
phân biệt thương tích xảy ra khi còn sống hay sau
chết, chết đột ngột, chết đói, chết do sét đánh, tai
biến trong điều trị và châm cứu.
Tập 4 và 5 : Ngộ độc thạch tín, thuỷ ngân, long não,
rắn độc, nấm, ngộ độc khí đốt và thán khí.
BÀI MỞ ĐẦU
Châu Âu :
+ Italia : Năm 1140 có sắc lệnh về giám
định YP của vua ROGER II. Năm 1621
Pavlo Zacchia ở ý viết cuốn “Những vấn
đề về Y pháp”.
+ Thụy Điển : Năm 1250 có sắc lệnh về
giám định YP và năm 1295 có sắc lệnh về
đền bù thương tật.
+ Đức : năm 1660 sắc lệnh về giám định Y
pháp (Bộ luật Bambergi).
BÀI MỞ ĐẦU
Pháp: Năm 1532 bộ luật hình Charles
Quint và bộ luật Francois I (1536) đề cập
đến việc bắt buộc phải làm GĐYP.
Năm 1582 Ambroise Paré cho xuất bản
cuốn “Báo cáo khám nghiệm”.
Tây Ban Nha : Năm 1570, Juan Fragoso
viết cuốn “ Nghiên cứu sự chết và cách
làm báo cáo tư pháp”.

BÀI MỞ ĐẦU
Balan : Năm 1677 nhà vật lý REIGER phát
minh ra việc kiểm tra phổi trong nước để
xác định chết trước hay sau đẻ.
Châu Âu : Đến cuối năm 1819 có 2880
danh mục công trình nghiên cứu về giám
định Y pháp.
BÀI MỞ ĐẦU
Giảng dạy môn học Y Pháp :
Năm 1784 giảng dạy Y pháp bắt đầu tại
Đức.
Năm 1785 tại Tiệp Khắc có bộ môn Y
pháp.
ở Anh 1803, Argentina 1826, Canada
1845.
Năm 1782 tạp chí về Y pháp bắt đầu xuất
bản tại Đức, tại Nga, tạp chí Y pháp và Y
học xã hội xuất bản năm 1865.
10-Jun-13
3
BÀI MỞ ĐẦU
b. Thời kỳ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20.
Giám định Y pháp phát triển rất mạnh và có rất
nhiều chuyên gia giỏi về y pháp như :
AMBROISE TARDRDIEU,PAUL BROUARDEL,
LACASSAGNE , MINAMINOVIC, HOFFMAN
Việc giảng dạy y pháp đã trở thành bắt buộc
đối với các trường đại học Y và đại học Luật ở
châu Âu.
BÀI MỞ ĐẦU

C. Thời kỳ hiện đại :
Hình thành Bộ môn, viện y pháp, giảng dạy mạng tính chuyên
khoa hoá sâu rộng, công nghệ thông tin phát triển mạnh
Y pháp hình sự : Bao gồm tội phạm học lâm sàng, chấn thương
học y pháp, bệnh học y pháp, sản phụ khoa, RHM, TMH, mắt,
chẩn đoán hình ảnh, sinh học phân tử, nhân chủng học y pháp
vv
Ypháp dân sự : giám định thương tật, giả bệnh, huyết thống (
các loại giám định tiền tố tụng )
Y pháp trong nghiệp vụ y tế : Rất khó, đặc biệt khi xem xét trách
nhiệm của cán bộ y tế. Vì vậy, nắm được điều luật hoạt động
nghề nghiệp là biện pháp bảo vệ tốt nhất cho chính mình.
Y pháp quân sự : Viện Pháp Y Quân Đội
THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH Y- PHÁP Ở VIỆT NAM
 Môn học Y pháp được giảng dạy ở đại học Y Hà Nội từ
1919, do bác sĩ người Pháp giảng kiêm nhiệm.
 Người Việt Nam đầu tiên giảng Y Pháp là Bác sĩ Vũ
Công Hòe với Luận án tốt nghiệp bác sĩ Y khoa - đề tài
về Y pháp “Vấn đề tự tử ở Việt Nam”
 GS Hoè đảm nhiệm Bộ môn GPB - Y pháp từ sau Cách
mạng tháng 8 năm 1945 và từ 1947-1954.
 Sau đó BS. Trương Cam Cống đảm nhiệm
BÀI MỞ ĐẦU
BÀI MỞ ĐẦU
Năm 1977 Tổ Y pháp được hình thành trong Bộ môn Giải
phẫu bệnh.
Năm 1983 Bộ môn Y pháp chính thức được thành lập tại
trường Đại học Y khoa Hà Nội.
Năm 1989 Bộ Y tế Quyết định số thành lập Tổ chức giám

định Y Pháp TW.
Ngày 17/1/2001 Viện Y học Tư pháp TW .
Ngày 23/2/2005 Viện Pháp Y quốc gia .
BÀI MỞ ĐẦU
Chức năng - nhiệm vụ của giám định viên:
Chức năng : Giám định những vụ việc trong phạm
vi của y học . Giúp cho cơ quan hành pháp những
thông tin cần thiết cho điều tra sau khi giám định.
Quyền hạn : Có quyền giám định mọi vụ việc xảy ra
trong lĩnh vực y học -Tư pháp : tai nạn, án mạng,
tự tử, hiếp dâm, phá thai, cốt học,
Quyền lợi : Được hưởng mọi quyền lợi như đã qui
định trong luật pháp (về vật chất ).
Nhiệm vụ:
Thực hiện giám định khi có trưng cầu của các cơ
quan công an, Viện Kiểm sát, Tòa án từ cấp
huyện trở lên tới TW.
Chịu trách nhiệm về mọi điều qui định đối với
giám định viên trong khi làm nhiệm vụ.
Báo cáo đầy đủ kết quả giám định về mặt Y
học.
Giám định viên Y Pháp luôn luôn phải nhớ lời thề
Hypocrate, Hải Thượng Lãn Ông và 12 điều Y
Đức của Bộ trưởng Bộ Y tế.
BÀI MỞ ĐẦU

×