Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở Học viện Quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.25 KB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc em xin được cảm ơn:
Các thầy cô giáo Khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục đã trực
tiếp tham gia quản lý - giảng dạy, các cán bộ nhân viên đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Ban Giám đốc, các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên và các em sinh viên
Học viện Quản lý giáo dục.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Cô giáo hướng dẫn: T.S.Trương Thị Thúy Hằng– Người đã hướng dẫn em
về mặt khoa học và cung cấp cho em những kiến thức lý luận và thực tiễn
cùng những kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, bạn bè,
và những người quan tâm giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để khóa luận
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Đào Minh Huệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Chữ viết tắt Chú giải
1 TBDH Thiết bị dạy học
2 QLTBDH Quản lý thiết bị dạy học
3 PPDH Phương pháp dạy học
4 GV Giảng viên
5 SV Sinh viên
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 NV Nhân viên
8 SL Số lượng


9 CNTT Công nghệ thông tin


MỤC LỤC
DANH MỤC THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý 11
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý 15
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức Học viện Quản lý giáo dục 27
Bảng
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ phòng Quản trị thiết bị-Học viện Quản lý giáo dục.28
Bảng 2.2: Số lượng TBDH hiện có của nhà trường 31
Bảng 2.3: Bảng khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu dạy học về TBDH ở Học
viện Quản lý giáo dục hiện nay 32
Bảng 2.4: Bảng khảo sát về chất lượng TBDH ở Học viện Quản lý giáo dục 33
Bảng 2.5: Bảng khảo sát về mức độ trang bị TBDH ở Học viện Quản lý giáo
dục 35
Bảng 2.6: Kỹ năng sử dụng TBDH ở Học viện Quản lý giáo dục 37
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng TBDH ở Học viện Quản lý giáo dục 37
Bảng 2.8: Mức độ bảo quản TBDH 39
Bảng 2.9: Bảng khảo sát GV về Khó khăn trong công tác bảo quản TBDH. .40
Bảng 2.10: Bảng khảo sát CBQL về khó khăn trong công tác bảo quản TBDH 41
Bảng 2.11: Bảng thực trạng kiểm tra đánh giá công tác quản lý TBDH 47
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đặt mục tiêu đến nãm 2020 nước ta về căn bản trở
thành một nước công nghiệp. Ðể thực hiện mục tiêu đó, nhân tố có vai trò
then chốt, quyết định đến thành công của sự nghiệp này không gì khác mà
chính là những con người mới năng động, sáng tạo, có khả nãng tự mình tiếp

thu kiến thức mới. Trong Nghị quyết Ðại hội Ðảng lần thứ VI, Ðảng ta chỉ rõ
“để thực hiện được CNH-HÐH đất nước theo định hướng XHCN chúng ta
phải lấy việc phát huy nguồn lực con ngýời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững…”.Mà muốn phát huy nguồn lực con người thì yêu
cầu trước hết là nâng cao chất lượng đào tạo thông qua phương thức giảng
dạy kết hợp với thiết bị giáo dục bổ trợ trong quá trình giảng dạy. Trong điều
kiện hội nhập toàn cầu, mà giáo dục lại là một ngành dịch vụ, là một lĩnh vực
được Ðảng và nhà nước ta dành cho nhiều sự quan tâm nhất, là lĩnh vực được
ưu tiên hàng đầu thì việc cải tiến giáo dục để phục vụ nhu cầu phát triển đất
nước là một vấn đề cấp thiết hàng đầu. Như vậy, việc cải tiến, hiện đại hóa
thiết bị giáo dục là bước quan trọng trong kế hoạch phát triển giáo dục của
quốc gia.Nó có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cầu nối giữa lý luận
và thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành.Thiết bị giáo dục là một bộ phận
khá quan trọng mà thiếu nó khó có thể hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục.
Thiết bị dạy học là yếu tố căn bản, tiền đề trong việc nâng cao chất lượng
dạy học. Thiết bị dạy học vừa là phương tiện, là một trong những điều kiện
cần thiết để GV thực hiện được các nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát
triển trí tuệ , khơi dậy tố chất thông minh của học sinh. Trong quá trình dạy
học,TBDH đồng thời là công cụ nhận thức của học sinh, nó cụ thể hóa nội
1
dung giáo dục, vật chất hóa phương pháp giáo dục , thúc đẩy sự hiện thực hóa
mục tiêu giáo dục , làm cho quá trình giáo dục có chất lượng, hiệu quả.
Thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, chúng trực tiếp tham gia vào
quá trình dạy và học, gắn liền với nội dung, phương pháp trong các giờ học,
được xem là bộ phận quan trọng nhất góp phần vào đổi mới nội dung và
phương pháp học tập, nhất là bậc đại học.
TBDH là điều kiện vật chất quan trọng cho việc đổi mới phương pháp
dạy học vì nó vừa là nguồn tri thức , vừa là phương tiện chứa đựng , truyền
tải thông tin nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức , kích thích hứng thú học
tập, phát triển trí tuệ . TBDH còn góp phần đảm bảo tính trực quan trong quá

trình dạy học , mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng , cho
phép học sinh có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ
xảo. Nếu một trường có điều kiện cơ sở vật chất tốt-thiết bị dạy học đầy đủ
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện việc đổi mới phương
pháp, nâng cao quá trình nhận thức cho học sinh từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trong tình hình nước ta hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục
còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu của việc dạy học và giáo dục. Ðứng trước thực trạng đó, vấn đề
quản lý cơ sở vật chất nói chung và quản lý thiết bị dạy học nói riêng nhằm
đáp ứng tốt yêu cầu của việc đổi mới phương pháp giáo dục trở thành vấn đề
hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dạy học.
Công tác quản lý thiết bị dạy học ở Học viện Quản lý giáo dục về cơ bản
theo quy định của nhà nước, của ngành.Nhìn chung nhà trường đã đầu tư cơ
sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng phần nào yêu cầu của giảng viên, sinh
viên trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.Tuy nhiên kinh phí đầu
tư cho TBDH còn hạn chế, chất lượng TBDH chưa cao, sự đầu tư trang thiết
2
bị còn dàn trải,khai thác và sử dụng chưa đạt hiệu quả mong muốn Vì vậy
đòi hỏi công tác quản lý TBDH cần có những bước đi cụ thể để tìm ra biện
pháp quản lý TBDH hiệu quả từ công tác đầu tư , trang bị đến khai thác, sử
dụng hiệu quả TBDH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Do đó, em lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở Học viện
Quản lý giáo dục’’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lý thiết bị dạy học
của Học viện Quản lý giáo dục để đề xuất các biện pháp QL có hiệu quả
TBDH của Học viện Quản lý giáo dục.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở Học viện

Quản lý giaó dục
3.2.Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý việc trang bị, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học ở
trường Học viện Quản lý giáo dục.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, tác giả tiến hành điều tra 230 người, trong đó:
+ Cán bộ quản lý cơ sở vật chất: 10
+ Giảng viên: 20
+ Sinh viên : 200
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý TBDH ở trường đại học
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý TBDH ở Học viện Quản lý giáo dục
5.3. Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý có hiệu quả TBDH ở Học
viện Quản lý giáo dục
3
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu sau:
1.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của nhà nước,
các chỉ thị của Ngành giáo dục về công tác quản lý TBDH
- Tài liệu, sách báo, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý TBDH
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
6.3. Phương pháp hỗ trợ:

- Phương pháp thống kê: Sử dụng công thức toán để thống kê , xử lý số liệu
đã thu được.
- Sử dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) đã viết: “Không có cái
gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh
như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó , đứa trẻ
suy nghĩ bằng hình dạng , bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói
chung ”. Như vậy Usinski đã khẳng định trực quan là cái ban đầu, là nguồn
gốc của tri thức, chính cảm giác cung cấp nguồn liệu cho hoạt động trí tuệ.
Cách đơn giản nhất để học sinh tiếp thu kiến thức không thể từ sự giải thích
bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không
bao giờ được đi trước sự vật .Với quan điểm cơ bản: Dạy học được bắt đầu từ
việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Ông đề cao một phương pháp dạy
học khuyến khích người học tự tiếp thu tri thức bằng chính những giác quan
của mình. Cái có thể tri giác được hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác
quan của mình, cái nhìn được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho
nghe.Đó là quy tắc “vàng” đối với trẻ em, đối với dạy học.
Nhà tâm lý học A.N.Leontiev (1903-1979) đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm
lý học của nguyên tắc dạy học trực quan trong hệ thống tư tưởng của mình về
hoạt động và hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài).
Chúng ta cũng đã từng biết đến quan điểm của Lê-nin về quy luật nhận
thức của con người là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lí, nhận thức hiện thực khách quan” [1, tr114].
Trong những công trình nghiên cứu của mình, các nhà quản lý giáo dục
Xô Viết đã cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều

vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV”.
5
- Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Giơnevơ năm1984 cũng
như nhiều hội nghị về TBDH ở các nước XHCN đã khẳng định ngành giáo
dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung,
TBDH và phương pháp để tạo cho tất cả học sinh có những cơ hội học tập.
Tùy theo hoàn cảnh kinh tế , kỹ thuật và xã hội tất cả các nước trên thế giới
đều có khuynh hướng hoàn thiện CSVC và TBDH nhằm phù hợp với đổi mới
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Như vậy có thể thấy rằng trên thế giới vai trò của TBDH trực quan đã
được phát hiện và phát triển từ rất sớm.Các nhà giáo dục học đã chứng minh
được rằng việc khuyến khích học sinh nhận thức thế giới thông qua chính
những giác quan của mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển
tâm lý của trẻ. Do đó, nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ em phát triển
tư duy, nâng cao năng lực xử lý đối với các tình huống, mặt khác việc sử
dụng TBDH còn góp phần tạo ra ở học sinh những cơ sở ban đầu của nghiên
cứu khoa học, khả năng tổ chức, kỹ năng hợp tác để cùng thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện .
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của TBDH trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới việc đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đào tạo đội ngũ nhân viên làm công
tác TBDH sao cho họ có đủ năng lực quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả
TBDH luôn được coi trọng điều đó đã làm nên một nhân tố quan trọng tạo
nên sự phát triển của GD nói riêng và nền kinh tế của các quốc gia đó.
- Đối với Việt Nam, từ những năm 60 của thế kỷ XX Bộ Giáo dục và Đào
tạo chính thức ban hành các tiêu chí TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông. Tiếp
theo là những tiêu chuẩn đã được xây dựng và ban hành vào các năm 1975,
1985. Từ năm 1986 trở lại đây, dưới dạng các đề tài nghiên cứu cấp Bộ và đề
tài đo lường tiêu chuẩn cấp Ngành, Viện Khoa học Giáo dục đã triển khai xây
6

dựng hệ thống tiêu chuẩn danh mục TBDH trường tiểu học, THCS, THPT
phục vụ chương trình cải cách giáo dục và chương trình thí điểm chuyên ban.
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề TBDH nói
chung. Đó là các bài báo, các luận văn thạc sĩ nghiên cứu. Về vấn đề này, có
thể điểm một số công trình như:
Trong đề tài cấp Bộ: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng thiết bị dạy học , ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại
các trung tâm Giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng ” mã số
: B 2004-53-17 của tác giả Ngô Quang Sơn đã khẳng định vai trò quan trọng
của TBDH trong các hoạt động giảng dạy , giáo dục và học tập, đó là:
“ TBDH là một bộ phận, là một thành tố không thể thiếu được của quá trình
dạy , học tích cực . TBDH vừa là một thành tố, một phương tiện, một phương
hướng , vừa hàm chứa nội dung của quá trình dạy học , đồng thời tạo hứng
thú nhận thức cho học viên. TBDH là một trong những điều kiện giúp giáo
viên và học viên thực hiện tốt phương châm dạy học phát huy tính tích cực
của học viên, tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy của học viên
lớn tuổi ”, tác giả đã đưa ra hệ thống 8 giải pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả của việc trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH[39].
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Hoàng Điệp-trường THPT Sóc Sơn-Hà Nội năm
2005: “Một số biện pháp xây dựng và quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường
học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Sóc Sơn-Hà Nội”.
Năm 2011 có luận văn Thạc sĩ của tác giả Tạ Huy Lai, Sở GD&ĐT Hòa
Bình với đề tài “Quản lý CSVC và TBDH trong việc xây dựng trường THPT
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lạc Thủy-Tỉnh Hòa Bình” .
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thế Vĩnh, Sở GD&ĐT Thái Bình với
đề tài “Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông của tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn hiện nay”.
7
Như vậy, có thể nói rằng công tác quản lý TBDH đang ngày càng được
chú trọng quan tâm nghiên cứu. Các công trình đánh giá được thực trạng

TBDH, thực trạng công tác quản lý việc tiếp nhận, bảo quản và khai thác, sử
dụng TBDH ở nhà trường.Từ đó đề ra các biện pháp nhằm phát huy hiệu quả
của TBDH là những việc làm cần thiết, cấp bách để nâng cao chất lượng dạy
và học ở nhà trường.
Tuy nhiên cho đến nay việc nghiên cứu: “Biện pháp quản lý TBDH ở
Học viện Quản lý giáo dục ”chưa đề tài nào đề cập đến. Đây là lý do tác giả
chọn vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn- là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền
thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận
thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học [10, tr106].
1.2.2. Thiết bị dạy học
a) Khái niệm
TBDH là một bộ phận trong hệ thống CSVCSP, TBDH là tất cả những
phương tiện cần thiết được GV và HS sử dụng trong hoạt động dạy và học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập,
khám phá và lĩnh hội tri thức của HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đạt được mục tiêu giáo duc đã đề ra[13,tr14].
b) Chức năng của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học
Lý luận dạy học đã chỉ rõ, chức năng của TBDH trong quá trình dạy học
được thể hiện ở những điểm sau:
8
1. Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng
, đối tượng nghiên cứu , do đó làm cho hiệu quả dạy học cao hơn.
2. Sử dụng TBDH nâng cao tính trực quan- cơ sở của tư duy trừu tượng,
mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
3. Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập,

phát triển hứng thú nhận thức của HS.
4. Sử dụng TBDH giúp tăng cường độ lao động, học tập của HS và do đó
cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.
5. Sử dụng TBDH cho phép học viên có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri
thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo( tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm,
tiến hành thí nghiệm tìm thông tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng…)
6. Sử dụng TBDH hợp lý hóa quá trình dạy học, tiết kiệm thời gian để mô
tả.
7. Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, học gắn với hành, nhà
trường gắn với xã hội.
8. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học.
c) Phân loại TBDH:
Theo tác giả Bùi Minh Hiển (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc
Bảo, TBDH chia làm 4 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm các thiết bị giảng dạy tham gia vào các bài thí nghiệm thực
hành.
Nhóm 2: Nhóm các thiết bị phục vụ cho giảng viên đổi mới phương pháp dạy
học.
Nhóm 3: Nhóm các thiết bị thực hành hướng nghiệp, dạy nghề kỹ thuật cho
học sinh.
9
Nhóm 4: Nhóm các thiết bị dùng chung cho toàn trường và phục vụ các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao.
d. Chất lượng thiết bị dạy học
Chất lượng (Quality) bao gồm chất ( Tổng thể những thuộc tính cơ bản của
sự vật làm nên sự khác biệt giữa sự vật này và sự vật khác ) và lượng ( chỉ các
thuộc tính của sự vật về mặt khối lượng , kích thước, tốc độ ) bao giờ cũng
gắn với một sản phẩm cụ thể, là cái tạo nên phẩm chất , giá trị của sản phẩm
đó . Nói đến chất lượng là nói đến mức độ tốt hay những phẩm chất chung ưu

tú của một sản phẩm nhất định. Các tiêu chí đánh giá chất lượng TBDH:
+ Tiêu chí về khoa học sư phạm ( mức độ chính xác về kiến thức, mức
độ phù hợp với mục đích dạy học , đáp ứng công nghệ sản xuất…).
+ Tiêu chí về khoa học công nghệ: đáp ứng về tiêu chuẩn kỹ thuật của
vật liệu chế tạo.
e. Sử dụng thiết bị dạy học
Xét tình trạng sử dụng TBDH là xem xét TBDH sử dụng có hiệu quả hay
không . Hiệu quả sử dụng TBDH là cái đạt được , thu được của việc sử dụng
TBDH trong quá trình dạy học. Xác định hiệu quả sử dụng TBDH không chỉ
là hiệu quả của một TBDH mà cả hệ thống TBDH.
Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH là nhận định mức độ đạt được của
việc sử dụng TBDH vào việc dạy học.
Tình trạng sử dụng TBDH được khai thác ở 3 khía cạnh :
+ Tần xuất sử dụng TBDH
+ Kỹ năng sử dụng TBDH
+ Hiệu quả sử dụng
f. Hiệu quả sử dụng TBDH:
Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH được xem xét ở khía cạnh sau: Sử
dụng TBDH làm cho việc rèn luyện tác phong làm việc và cách tổ chức tiết
10
học của GV&SV tốt hơn, làm cho không khí lớp học sôi nổi hơn, GV-SV có
mối liên hệ chặt chẽ, hiểu nhau hơn và kết quả học tập tốt hơn.
1.2.3. Quản lý
a) Khái niệm quản lý
- Theo từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998): “Quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
- Theo Marry Parker Follet: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thông
qua nỗ lực của người khác”.
- Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt

động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan” .
- Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.
Các định nghĩa trên đều thống nhất về các thành tố của quản lý là: Chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ quản lý, phương
pháp quản lý. Các thành tố đó có mối quan hệ với nhau theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý
(Nguồn: tập bài giảng Khoa học quản lý giáo dục 1-Lê Thị Tuyết Hạnh)
Chủ thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
11
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
quát: "Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích đã đề ra"[14,tr17].
b) Các chức năng của quản lý
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Chức năng quản lý là một
dạng hoạt động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định” [16,tr32].
Có nhiều cách phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên thường tập trung vào
bốn chức năng quản lý sau:

Lập kế hoạch: Là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nội
dung hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ
sở những điều kiện, nguồn lực hiện có.
Khi lập kế hoạch, người quản lý phải xác định mình đang cần loại kế
hoạch nào (Chiến lược, chiến thuật hay tác nghiệp), phải biết mình đang ở
đâu?Có gì?định đi tới đâu? bằng cách nào? Nghĩa là phải cân đối giữa mục
tiêu với nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, cân đối giữa yêu cầu và khả
năng , để lựa chọn ra những phương án tối ưu cho từng mục tiêu một .
Tổ chức: Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong
quá trình quản lý . Đôi khi chức năng tổ chức ( hay công tác tổ chức ) lại là
khâu đầu tiên của chu trình quản lý. Tổ chức là quá trình tiếp nhận và sắp xếp
nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa các mục tiêu
đề ra theo kế hoạch.
Ứng với mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức cho phù hợp với
những mục tiêu và nguồn lực hiện có.Thành công của một tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ thể quản lý, vào việc huy động
12
và sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức. Lập kế
hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều
kiện cụ thể thích hợp thì khó đạt đến mục tiêu chung.
Chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của người
dưới quyền nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao. Chỉ đạo là việc làm tiếp
theo của kế hoạch hóa và tổ chức. Sau khi tổ chức bộ máy và xác định rõ vai
trò của các bộ phận, cá nhân trong bộ máy thì chủ thể quản lý phải tác động
đến họ để họ làm việc tích cực, hướng họ vào mục tiêu chung. Qúa trình đó
còn có một số nội dung quan trọng là điều chỉnh các sai lệch, đảm bảo cho
việc thực hiện các mục tiêu có kết quả chắc chắn nhất. Thực chất của điều
chỉnh là nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của bộ
máy, để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều khiển và bộ

phận chấp hành , giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm , hàng
ngàn người sao cho nhịp nhàng ăn khớp với nhau.
Muốn điều chỉnh đạt hiệu quả, phải thường xuyên thu thập thông tin về
sự chênh lệch giữa hoạt động hiện tại của hệ thống với những thông số đã
được quy định thông qua kiểm tra. Bởi chỉ trong quá trình kiểm tra mới thu
nhận được thông tin làm cơ sở cho quyết định điều chỉnh. Dạng quyết định
này thường xuyên xảy ra trong quản lý , đôi khi chỉ một quyết định điều chỉnh
nhỏ , kịp thời sẽ mang lại hiệu quả cao.
Ngoài việc điều chỉnh các sai lệch, chủ thể quản lý còn phải động viên.
Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người vào quá trình thực
hiện mục tiêu của bộ máy. Chủ thể quản lý cần phải xác định những nhu cầu,
động cơ thúc đẩy người bị quản lý , có biện pháp làm cho họ tích cực đóng
góp có hiệu quả cao nhất cho bộ máy. Bên cạnh nhu cầu về vật chất, con
người còn có nhu cầu về tinh thần. Do đó việc sử dụng biện pháp thưởng phạt
13
không phải là một động lực duy nhất, mà là động viên tinh thần cũng là một
động lực to lớn để nâng cao hiệu quả công tác.
Kiểm tra:là quá trình xem xét thực tiễn các hoạt động của hệ thống để
đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều
chỉnh nhằm đưa hệ thống đạt tới những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa
toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn.
Kiểm tra là chức nãng cuối cùng của một quá trình quản lý đồng thời chuẩn
bị cho một quá trình quản lý tiếp theo.
Kiểm tra là một yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý: Một mặt nó
là công cụ để giúp nhà QL phát hiện ra những sai sót và điều chỉnh. Mặt khác
thông qua kiểm tra, các hoạt động thực hiện tốt hơn, giảm bớt sai sót có thể
nảy sinh.Đây là một chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý để
đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh
trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu kế hoạch đã định , khả năng huy
động việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu. Để kiểm tra xác

định các hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không , cần thiết
lập và thực hiện các cơ chế thích hợp ,theo dõi, giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành sửa chữa , uốn nắn khi cần thiết sao cho đảm bảo thực hiện
các mục tiêu của tổ chức.
Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch được thực hiện thành
công, phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa
chữa kịp thời những sai sót đó. Vì vậy, cần tiến hành thường xuyên và kết hợp
linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra như : Kiểm tra lường trước, kiểm tra những
điểm trọng yếu, kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra định kỳ, kiểm
tra bất thường , kiểm tra từ dưới lên, kiểm tra từ trên xuống Kiểm tra là việc
làm thường xuyên trong quản lý của chủ thể quản lý .Muốn thực hiện được 3
chức năng trên nhà quản lý phải thực hiện tốt chức năng kiểm tra.Kiểm tra
14
luôn đi liền với đánh giá. Đánh giá sẽ làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt
động của bộ máy và động viên người lao động.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau , ảnh hưởng
qua lại , làm tiền đề cho nhau khi thực hiện hoạt động quản lý . Trong quá
trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai
trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý
thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý
(Nguồn: Tập bài giảng Khoa học quản lý giáo dục 1-Lê Thị Tuyết Hạnh)
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục[11, tr19].
15

Tổ chức
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
1.2.5. Quản lý nhà trường
“Quản lý nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của CTQL nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học ) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo
dục” [11, tr 20].
1.2.6. Biện pháp quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp, nhưng nói chung biện pháp
được hiểu “là cách thức, là con đường để tác động đến đối tượng”.
Biện pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu của công tác quản lý.
1.3. Quản lý TBDH
1.3.1. Vai trò của TBDH trong việc đổi mới PPDH
Theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại thì TBDH là 1 trong 6 thành tố
chủ yếu của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung, PPDH, TBDH, GV, HS.
TBDH chịu sự chi phối của nội dung chương trình và PPDH. Mỗi loại hình
TBDH khi đưa vào sử dụng cần được cân nhắc, lựa chọn để đáp ứng được nội
dung chương trình, PPDH, đồng thời cũng phải thỏa mãn các yêu cầu về khoa
học, sư phạm, kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho GV và HS, nhằm đạt kết quả
mong muốn.
Để đào tạo ra những con người toàn diện, thì nội dung chương trình dạy
học phải đáp ứng các yêu cầu như: giúp HS lĩnh hội tri thức lý thuyết, hình
thành năng lực thực hành, tự nghiên cứu cho HS… Muốn đạt được yêu cầu
đó, thì một trong các biện pháp quản lý quan trọng là tăng cường trang bị, bảo
quản và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH.

Trước đây với PPDH truyền thống, GV truyền thụ kiến thức cho HS theo
kiểu thuyết trình, giảng giải (đọc – chép), minh họa bài giảng, HS thụ động
16
tiếp thu kiến thức bằng cách nghe, ghi nhớ và tái hiện lại các kiến thức. Từ
năm 2000 trở lại đây, để góp phần thực hiện mục tiêu GD & ĐT trong giai
đoạn mới, với sự bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nhiều PPDH
mới đã được thực hiện. Trong PPDH mới, GV là người tổ chức giờ học,
hướng dẫn, gợi mở, luôn ở thế đưa HS vào các tình huống có vấn đề, tổ chức
cho HS thảo luận, nhập vai, tự nghiên cứu để đi đến giải quyết vấn đề.
TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng
dạy học. TBDH, đặc biệt là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ giúp cho GV tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự
nghiên cứu, kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cường độ làm
việc của cả GV và HS trong suốt quá trình dạy học. Nhờ vậy, không khí học
tập trở lên sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn được nâng lên.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống theo lối
truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động học tập,
nghiên cứu. Giúp người học chủ động sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình
bày những tri thức đã tự lĩnh hội được.
Sử dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn kiến thức khoa học
mà trước đây khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống.
Sử dụng TBDH hiệu GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lý thuyết, kỹ
năng kỹ xảo thực hành.
1.3.2. Mục tiêu QLTBDH
Quản lý TBDH là sự tác động có mục đích của người quản lý nhằm trang
bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH để phục vụ đắc lực cho công tác giáo
dục và dạy học nhằm đạt tới mục tiêu quản lý của nhà trường. Tầm quản lý
của Hiệu trưởng nhà trường phải tương ứng với nội dung quản lý TBDH.

17
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong
dạy học khi được quản lý tốt. Do đó trong quá trình quản lý trường học, Hiệu
trưởng cần chú trọng việc quản lý TBDH. Quản lý TBDH là một lĩnh vực vừa
mang tính kinh tế- giáo dục, vừa mang tính khoa học- giáo dục, cho nên việc
quản lý cần tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa học mặt khác
cần tuân theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, có thể nói TBDH là đối tượng quản lý trong nhà trường, trong
đó chủ thể quản lý là Hiệu trưởng.Mục tiêu quản lý TBDH là trang bị sử dụng
và bảo đảm hiệu qủa TBDH nhằm đạt được mục tiêu đổi mới PPDH đã đề ra.
1.3.3. Yêu cầu QLTBDH
Để quản lý TBDH tốt người CBQL, nhà trường cần nắm vững các yêu
cầu sau:
- Nắm vững cơ sở thực tiễn và lý luận về quản lý.
- Nắm vững các chức năng và nội dung quản lý, biết phối hợp các nội
dung quản lý.
- Hiểu rõ nội dung chương trình giáo dục và những điều kiện CSVCSP
để thực hiện tốt công tác quản lý TBDH.
- Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi.
- Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng
cho công việc quản lý.
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất nhằm xây dựng
CSVCSP hoàn thiện, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.4. Nguyên tắc QLTBDH
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ TBDH (đồng bộ giữa trường sở, phương
thức tổ chức dạy học, chương trình, sách giáo khoa và TBDH, thiết bị và
điều kiện sử dụng, thiết bị bảo quản,…).
18
- Bố trí, sắp xếp hợp lý TBDH trong phòng chứa thiết bị, trong phòng
học.

- Tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
- Bố trí sử dụng và bảo quản tối ưu các TBDH nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy.
1.3.5. Nội dung QLTBDH
1) Công tác đầu tư mua sắm, bảo quản TBDH:
QL đầu tư mua sắm TBDH là quản lý về vốn đầu tư, cách thức hiệu quả,
kế hoạch đầu tư, bảo quản TBDH của các cơ sở ĐT.
Ở các trường đại học, các TBDH thực hành đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, các cơ sở đào tạo phải được
trang bị các TBDH theo công nghệ sản xuất mới mà các nước tiên tiến đã có;
đồng thời phải có đầy đủ tài liệu mới, cập nhật về công nghệ sản xuất và sử
dụng, vận hành và bảo dưỡng các máy móc hiện đại, đầy đủ bao nhiêu thì kết
quả dạy học càng lớn. Ngược lại, sự khiếm khuyết lạc hậu về cơ sở vật chất
và thiết bị càng làm giảm đi kết quả dạy học bấy nhiêu. Hiện tượng phổ biến
hiện nay ở các trường đại học là các TBDH đã quá cũ, hoặc thiếu đồng bộ,
không đảm bảo an toàn lao động cho SV trong quá trình học tập; nhiều trường
trung cấp nâng lên bậc cao đẳng, rồi đại học hoặc một số trường đại học dân
lập mới mở cơ sở thực hành , TBDH còn sơ sài, hoặc chưa có. Vì vậy bên
cạnh việc đầu tư mua sắm các TBDH, công tác QLTBDH ở các cơ sở ĐT
phải chú ý đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, duy tu thường xuyên các phương
tiện dạy học hiện có vừa không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng,
đồng thời vừa tiết kiệm được ngân sách quốc gia.
2) Công tác QL sử dụng TBDH:
Quản lý sử dụng TBDH là quản lý mục đích, hình thức, cách thức tổ
chức và sử dụng TBDH của các cơ sở ĐT. Trong quá trình dạy học, việc vận
19
dụng các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các TBDH.
Các TBDH với tư cách là công cụ phục vụ việc chuyển tải thông tin đến
người học; nếu như chúng được sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với không
gian và thời gian và phù hợp với nội dung của mỗi bài giảng thì sẽ kích thích

được tâm lý học tập, tính chủ động, tích cực và lòng say mê khoa học của
người học lúc đó phương tiện dạy học sẽ phát huy được hiệu quả của nó.
Để quản lý tốt việc sử dụng TBDH, lãnh đạo nhà trường cần:
- Nâng cao nhận thức của GV về hiệu quả sử dụng TBDH.
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng hiệu quả TBDH.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy học.
Các yêu cầu cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH:
Sử dụng TBDH đúng mục đích: Mỗi TBDH đều có chức năng riêng, nên
để đạt được hiệu quả sử dụng TBDH, chúng ta cần cân nhắc việc sử dụng sao
cho phù hợp với mục đích truyền tải kiến thức của quá trình dạy học.
Sử dụng TBDH đúng chỗ: Cần lựa chọn vị trí đặt TBDH phải sao cho
SV ngồi ở mọi vị trí trong lớp học đều có thể tiếp nhận thông tin từ các
TBDH, bằng nhiều giác quan khác nhau. Đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng,
thông gió và các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt khác. Đồng thời cũng không ảnh
hưởng tới quá trình làm việc, học tập của lớp khác.Các TBDH được lưu giữ, bảo
quản và sắp xếp sao cho khi cần lấy ra dễ dàng.
Sử dụng TBDH đúng lúc: Trình bày TBDH vào lúc cần thiết, lúc SV
mong muốn được quan sát, lúc nội dung và PPDH cần đến TBDH, tránh hiện
tượng TBDH được đưa ra hàng loạt làm phân tán sự chú ý cuả SV. Cần cân
đối và bố trí lịch sử dụng TBDH hợp lý, đúng lúc, thuận lợi trong một ngày,
một tuần nhằm tăng hiệu quả sử dụng của chúng.
Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ: Sử dụng TBDH phù hợp với
yêu cầu cảu mỗi tiết học và trình độ tiếp thu kiến thức của SV. Nếu sử dụng
20
quá nhiều một loại TBDH trong một tiết học sẽ làm SV chán nản, kém tập
trung, chất lượng dạy học không đạt được như mong muốn.
Có thể nói, quản lý hiệu quả TBDH được coi là yếu tố quan trọng góp phần
thực hiện đổi mới PPDH.Công tác quản lý TBDH chỉ được thực hiện tới khi
lãnh đạo nhà trường đề xuất và thực hiện được những biện pháp quản lý phù
hợp trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.

Việc sử dụng TBDH phải đúng nguyên tắc đồng thời phải đảm bảo đầy
đủ tính năng, chỉ số kĩ thuật của TBDH. Muốn vậy, công tác QLTBDH phải
có kế hoạch cụ thể , chi tiết đến từng ban , ngành, đến từng bộ môn, từng GV
và người sử dụng để tạo ra tính chủ động tích cực của mỗi chủ thể.
3) Công tác QL và bồi dưỡng đội ngũ GV và nhân viên kỹ thuật, SV trong
sử dụng TBDH :
Đó là QL về số lượng, trình độ, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo, kế hoạch sử
dụng TBDH trong chương trình giảng dạy ở cơ sở ĐT.
Để luyện tập tay nghề cho SV một cách có kết quả, GV cần có lòng say
mê nghề nghiệp ,đồng thời cần được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ. Sự bất cập về bồi dưỡng, tập huấn kiến thức; sự thiếu hụt cán
bộ có trình độ chuyên sâu về thiết bị ; vai trò của GV trong việc sử dụng
thường xuyên TBDH cũng là những yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả dạy
học ở các cơ sở ĐT. Bởi vậy, cần có các giải pháp hữu hiệu trong quản lý, sử
dụng đội ngũ GV và nhân viên kỹ thuật để nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng TBDH.
1.4. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về
QLTBDH
* Luật Giáo dục ( Quốc Hội Luật số 38/2005/QH11 ) Điều 3- chương 1
có quy định nguyên lý giáo dục Việt Nam là: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
21
sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.
Điều 106 chương VII, mục 2 Luật Giáo dục 2005 phần đầu tư cho giáo
dục nêu rõ: “Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản
sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng TBDH , đồ
chơi cho trẻ em;nhập khẩu sách , báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên
cứu ứng dụng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”.
* Nghị Quyết số 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước

Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Đổi mới nội dung chương trình, sách
giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc
nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá
trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục.
* Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc
phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng
tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển
năng lực thực hành sáng tạo cho người học ,…Tích cực áp dụng một cách
sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại , ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động dạy và học”.
22

×