Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cao Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.87 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐẾ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CAO HOÀNG
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Phước Huy
Sinh viên thực hiện : Đào Thu Hằng
MSV : 13120292
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 13A01
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Hà Nội, năm 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ Chữ viết tắt
Các khoản tương đương tiền CKTĐT
Lợi nhuận LN
Lợi nhuận sau thuế LNST
Tài chính dài hạn TCDH
Tài chính ngắn hạn TCNH
Tài sản dài hạn TSDH
Tài sản ngắn hạn TSNH
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lưu động TSLĐ
Vốn cố định VCĐ
Vốn lưu động VLĐ
Tỉ trọng TT
Tỉ lệ TL
Nguồn vốn lưu động thường xuyên NVLĐTX


Vốn chủ sở hữu VCSH
Doanh nghiệp DN
2
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
MỤC LỤC
4
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của doanh
nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn
có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng
như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà vẫn không ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp nước
ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Bài toán về việc sử dụng
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa đối với doanh
nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một phương
án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng
vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được
thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ

chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và
thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và Thương
Mại Cao Hoàng em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cao Hoàng” mong góp một phần nào
đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công
ty ngày càng hiệu quả hơn.
* Mục tiêu của chuyên đề:
- Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
lưu động tại công ty.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động.
5
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
- Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
xây dựng và thương mại Cao Hoàng từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty này.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động của
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cao Hoàng, nghiên cứu trong phạm vi
toàn công ty từ năm 2011 đến năm 2013.
* Nội dung nghiên cứu:
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có thể rõ hơn thông qua hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp lực cạnh
tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…, nhưng một
chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
- Phân tích quản lý vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu:
. Vốn bằng tiền.

. Hàng tồn kho.
- Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động:
. Vòng quay vốn lưu động.
. Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân
viên công ty.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các
chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số chênh lệch…
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
6
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cao Hoàng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xây dựng và Thương Mại Cao Hoàng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn nên
đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sư góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Cao Hoàng và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GVHD Th.S Trần Phước Huy, ban lãnh đạo Công
ty và các anh chị phòng Tài chính-Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên

cứu này.

Hà Nội, ngày 8 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Đào Thu Hằng

7
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm vốn lưu động:
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh
nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động
gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ

lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được
liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, công cụ lao động nhỏ.
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán v.v…
8
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh
tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các
tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do
bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
 Vai trò vốn lưu động:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh

nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh
giá quá trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số
lượng vật tư, hàng hóa sử dụng dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
9
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoanr thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hhiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanhh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định
10
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
- Các khoản phải thu
Các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán
trước trả sau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem chi

tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liêuj
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
11
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho

doanh nghiệp.
1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng
 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phhân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử
dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp
có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ
tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
12

Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
1.1.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động
 Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các
khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp,
….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động
=
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải trả
khác có tính chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động
cần thiết phải ứngg với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp
lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá
thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn , gây căng thẳng giả
tạo về vônf, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác còn có
13
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không có dủ vốn thực hiện các
hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ
người cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vôns gây ứ
đọng vật tư, hàng hóa, không tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các khoản
chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, phát sinh
nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại
nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm bảo VLĐ cho sản xuất liên tục, gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán , từ đó gây mất
tín nhiệm trong quan hệ mua bán, quan hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:

- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời
gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả của các loại vật
tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều kiện phuơngf tiện vận
tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
14
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là vấn đề phức
tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp trong từng
thời kỳ có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
vốn lưu động. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu là : Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
1.1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặcj hàng hóa.
Doanh nghiệp cần xác định lượng dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định:
D
n
= N
d
x F
n
Trong đó:
D
n
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
F
n
: Chi phí nguyên vât liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế
hoạch.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác: Đối với các
khoản vật tư khác trong khâu dự trữ sản xuất có rất nhiều loại khác nhau, tình hình
tiêu hao của mỗi loại cũng rất khác nhau. Có thể chia làm 2 trường hợp:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp
xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không thường

xuyên thì có thể xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một tỷ lệ phần
trăm so với số chi phí sử dụng loại vật tư đó ở trong kỳ hoặc có thể dùng công thức
sau:
15
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
D
k
= M
k
x T%
Trong đó,
D
k
: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ
năm kế hoạch của doanh nghiệp.
M
k
: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật
tư đó ở năm báo cáo(kỳ gốc)
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
D
s
= P
n
x Ck
Trong đó,
D
s

: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
P
n
: Chi phí sản xuất sản phầm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch có thể được xác định bằng
cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc có thể lấy tổng giá thành
sản xuất sản phẩm ) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất sản
phẩm được tính kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm
được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
kỳ này mà được phân bổ dần nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra lượng vốn nhất định. Có thể xác định nhu cầu vốn chi phí trả trước theo
công thức sau:
V
p
= P
d
+ P
s
- P
p
Trong đó,
V
p
: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
P

d
: Số sư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
P
s
: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
P
p
: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên liên tục, đòi
hỏi doanh nghiệp phải dự trữ một lượng thành phẩm trong kho. Nhu cầu vốn dự trữ
thành phẩm được dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và cách thức tiêu thụ
16
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể xác định nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm theo
công thức sau:
D
tp
= Z
n
x N
tp
Trong đó,
D
tp
: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
n
: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.

N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại
sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó hình thành nên
khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng,
điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp một khoản tín dụng cho
khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho doanh nghiệp phải cung ứng thêm
vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài
chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải
thu và cần tính toán, cân nhắc lựa chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi
nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời
gian cho khách hàng nợ (thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định được độ dài của thời
gian này có thể dự kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công
thức sau:
N
pt
=K
pt
x S
d

Trong đó,
N
pt

: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung
bình)
S
d
: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
17
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại) cũng giống
như con dao 2 lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc sử dụng mua
chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao (lãi suất tín dụng thương
mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín dụng do nhà cung
cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải
thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức ở trên.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn chế việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
1.1.2.2.2. Phương pháp gián tiếp.
* Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của

doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối giản đơn, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
* Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời
kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định
tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác
định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này xác định theo trình tự sau:
18
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.1.2.3. Nội dung quản lý vốn lưu động
1.1.2.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hànng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
+Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường
xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của

doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
+Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ
tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh
toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh
toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần xấy dựng các
nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là các khoản thu chi
bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp để vụ lợi
cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền mặt, không
được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt
và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu
19
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán thời gian chi
trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền mặt
nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thờii gian tạm ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
20
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy

1.1.2.3.2.Quản lý khoản phải thu
 Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ
sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng sẽ làm cho nợ phải
thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ đó gia tăng được doanh
thu bán hàng và lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí quản lý, chi
phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu
do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với khách hàng.
Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách này như: mục
tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi nhuận, tính chất thời vụ trong
sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp,
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc hình thành chính
sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là bán chịu cho ai. Do
đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng khả năng trả nợ và uy tín
của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
- Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp hoặc đáng nghi
ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để trách rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình
hình thanh toán với khách hàng.

- Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ.
Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán nợ phải thu từ
21
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
khách hàng theo công thức sau:
N
pt
= S
d
x K
pt
Trong đó,
N
pt
: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ(năm)
D
n
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
K
h
: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ
thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu
hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn lưu động.

1.1.2.3.3. Quản lý vốn về hàng tồn kho
 Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng hoạt
động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng
nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do thiếu hụt
vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn
khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc
dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương
ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ và chi phí thiệt hại
22
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn
kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).
Trong đó,
Q
E
: Lượng đặt hàng kinh tế(lượng đặt hàng tối ưu)
Q
n
: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ

C
1
: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
C
d
: chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo Q
E
.
Trong đó ,
L
c
: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
N
c
: số ngày cung cấp khác nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu
kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức tồn
kho trung bình.
Trong đó,
:là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
Q
DT
:là mức dự trữ an toàn.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với nhau:
từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành phẩm, hàng
hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
- Xác định đúng đăns lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để đạt các mục
tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và đảm bảo
23
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, bốc rỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư, thành
phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng
vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó,
thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho và cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như bộ phận
cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở các doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
cao chứng tỏ hiiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì
càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất.
24
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Trần Phước Huy
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bán ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan điểm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý, một định mức sử dungj đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
thiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra
là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời thì
doanh nghiệp với tồn tại và phát triển tốt được. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng
tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức quản
lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là cần thiết đối
với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong số nhiều biện pháp
doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác

25
Kinh Tế Quốc Dân Sinh viên: Đào Thu Hằng

×