Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.54 KB, 87 trang )

B¸o c¸o thùc tËp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với mọi doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành, kiểm soát đáng tin cậy nhất; đồng thời, kế toán là
một phân hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế tài
chính của đơn vị. Trước xu thế hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đòi hỏi công tác kế toán phải
không ngừng được hoàn thiện nhằm cung cấp thông tin tin cậy, kịp thời phục
vụ cho việc ra quyết định quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngành Viễn thông là ngành kinh tế then chốt, thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nước ta đã đổi mới cơ chế
quản lý đối với ngành viễn thông, xoá bỏ độc quyền. Thị trường dịch vụ viễn
thông Việt Nam đã và đang diễn ra cạnh tranh sôi động hơn lúc nào hết, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông phải không ngừng đổi
mới và nâng cao năng lực về mọi mặt. Viễn thông Lào Cai là một doanh
nghiệp thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt nam, hoạt động
sản xuất kinh doanh chuyên ngành viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng
đang phải chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khác và
không thể tồn tại ngoài các quy luật của nền kinh tế thị trường.
Một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp là doanh thu. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán,
đặc biệt là kế toán doanh thu nhằm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp
thời về doanh thu đã trở thành một yêu cầu bức thiết đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nói chung và Viễn thông Lào
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
1
B¸o c¸o thùc tËp


Cai nói riêng. Nhận thức được vấn đề này, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông .
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác kế toán
doanh thu tại Viễn thông Lào Cai, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán
doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại Viễn thông Lào Cai.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
2
B¸o c¸o thùc tËp
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông
Theo giáo trình Kinh tế Bưu chính Viễn thông của Học viện công nghệ
Bưu chính Viễn thông Hà Nội, khái niệm về viễn thông được nêu:

Viễn thông chỉ sự truyền đưa, thu phát các loại tín hiệu, ký hiệu, âm
thanh, hình ảnh, chữ viết, hay bất kỳ dạng tin tức nào khác thông
qua hệ thống điện từ. Viễn thông bao gồm các hoạt động truyền đưa
tin tức mà trong đó nội dung tin tức được biến đổi thành các tín hiệu
điện, được truyền đưa trên dây dẫn hoặc trong không gian nhờ năng
lượng của sóng điện từ, người nhận tin nhận nội dung tin tức đã
được khôi phục trở lại hình thức ban đầu [3, tr.8].
Ngành Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ then chốt thuộc
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Với vai trò là ngành kinh tế mũi
nhọn, cơ sở hạ tầng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ đất nước, Viễn thông luôn phải phát triển đi trước một
bước để tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Viễn thông phát
triển sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tăng cường các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá quốc tế. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu
hoá, vai trò của ngành Viễn thông càng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Quá trình sản xuất sản phẩm viễn thông cũng cần có sự tham gia của
các yếu tố sản xuất: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong
đó, đối tượng lao động của Viễn thông mang tính đặc thù, là những tin tức
như cuộc điện thoại, bức fax, bức thư điện tử,…Các cơ sở Viễn thông làm
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
3
B¸o c¸o thùc tËp
nhiệm vụ dịch chuyển các tin tức này từ vị trí người gửi đến vị trí người nhận.
Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết quả hoạt động của ngành Viễn thông.
Quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) dịch vụ viễn thông mang tính
dây truyền. Điểm đầu và điểm cuối của một quá trình truyền đưa tin tức có
thể ở các huyện khác nhau, các tỉnh khác nhau hoặc các quốc gia khác nhau.
Thông thường để tạo được một sản phẩm dịch vụ viễn thông hoàn chỉnh cần
có nhiều người, nhiều đơn vị sản xuất trong nước và có khi nhiều đơn vị sản
xuất ở các nước khác nhau cùng tham gia, mỗi đơn vị chỉ chịu trách nhiệm

thực hiện một giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh
đó. Chính vì vậy mà hoạt động của ngành Viễn thông có sự thống nhất toàn
mạng, toàn trình trong nước và cả trên thế giới. Hệ thống Viễn thông trong
nước và quốc tế phải được thống nhất về tổ chức về mạng lưới, về kỹ thuật,
về nghiệp vụ,… Không có sự thống nhất này thì sẽ không đảm bảo được việc
truyền dẫn thông tin thông suốt trong nước và quốc tế.
Quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông trải dài trên một phần không
gian rộng lớn, khác với các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất sản phẩm
thường chỉ giới hạn trong phạm vi phân xưởng, doanh nghiệp,… Trong quá
trình tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, mỗi cơ sở Viễn thông thường chỉ làm một
nhiệm vụ hoặc “ giai đoạn đi” hoặc “giai đoạn đến”, hoặc “giai đoạn quá
giang”.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
4
B¸o c¸o thùc tËp
Chu trình sản xuất một sản phẩm viễn thông hoàn chỉnh được mô tả
qua sơ đồ 1.1:
Đi Quá giang Đến

SP công đoạn SP công đoạn SP công đoạn

SP hoàn chỉnh
Sơ đồ 1.1: Chu trình sản xuất một sản phẩm viễn thông hoàn chỉnh
Trong hoạt động SXKD viễn thông, quá trình sản xuất gắn liền với quá
trình tiêu thụ, nhiều trường hợp quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất.
Hay nói cách khác, hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu
dùng ngay trong quá trình sản xuất. Do đó, để sử dụng các dịch vụ viễn thông
thường khách hàng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm của ngành Viễn
thông, hoặc phải có thiết bị. Để thu hút nhu cầu, gợi mở nhu cầu, thoả mãn
ngày càng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về truyền đưa

tin tức, các doanh nghiệp Viễn thông cần phải phát triển mạng lưới rộng khắp,
đưa mạng lưới thông tin Viễn thông đến gần mọi đối tượng sử dụng.
Do hoạt động SXKD dịch vụ viễn thông phải dựa trên một cơ sở hạ
tầng mạng lưới thiết bị rất lớn với nhiều vốn đầu tư, thời gian xây dựng kéo
dài, lại đòi hỏi tính thống nhất để có thể kết nối truyền đưa thông tin thông
suốt trên toàn mạng Viễn thông trong nước và quốc tế nên giữa các doanh
nghiệp Viễn thông độc lập cũng phát sinh các mối quan hệ liên kết mạng với
nhau, sử dụng chung cơ sở hạ tầng của nhau. Theo đó, các doanh nghiệp
thường phải thanh toán với nhau phần cước kết nối mạng, cước thuê cơ sở hạ
tầng.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
5
Người gửi tin
Công đoạn
Công đoạn
Công đoạn
Người nhận tin
B¸o c¸o thùc tËp
Viễn thông là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc điểm về
hoạt động SXKD đặc thù. Những đặc điểm quan trọng nêu trên ảnh hưởng chi
phối đến công tác tổ chức, quản lý và hạch toán kinh tế trong ngành Viễn
thông.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông
Theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, cơ
chế tổ chức ngành Bưu chính - Viễn thông (BCVT) ở nước ta trong khoảng
10 năm trở lại đây đã có rất nhiều đổi mới mang tính đột phá. Một số sự kiện
nổi bật đó là: Từ chỗ cả nước chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là Tổng công
ty BCVT độc quyền SXKD, ngành BCVT đã chuyển sang cơ chế cạnh tranh,
cho phép nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh dịch vụ BCVT (thực sự xoá
bỏ độc quyền vào năm 2003); Thay đổi mô hình tổ chức của Tổng công ty

BCVT, triển khai chia tách độc lập hai mảng dịch vụ Bưu chính và Viễn
thông ở cấp huyện rồi đến cấp tỉnh (hoàn thành việc chia tách ở cấp tỉnh vào
31/12/2007); Sắp xếp, tổ chức lại Tổng Công ty Bưu chính -Viễn thông Việt
Nam để thành lập Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Quyết định số
06/2006/TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam),…
Mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp dịch vụ viễn
thông trên thị trường như Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel), Công
ty Thông tin viễn thông Điện lực (EVN), Công ty cổ phần BCVT Sài Gòn
(SPT), Công ty Thông tin điện tử Hàng hải (Vishipel) … nhưng Tập đoàn
BCVT Việt Nam (VNPT) vẫn được Nhà nước xác định là doanh nghiệp giữ
vai trò chủ đạo.
Trong phạm vi Tập đoàn BCVT Việt Nam, chịu trách nhiệm chính về
SXKD các dịch vụ viễn thông là các Viễn thông tỉnh, thành phố (sau đây gọi
tắt là Viễn thông tỉnh). Viễn thông tỉnh là các đơn vị thành viên trực thuộc
Tập đoàn, do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ. Các Viễn thông huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Viễn thông huyện) là các đơn vị trực
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
6
B¸o c¸o thùc tËp
thuộc Viễn thông tỉnh. Quan hệ giữa Viễn thông tỉnh và Viễn thông huyện là
quan hệ giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc. Viễn thông huyện không xác
định lãi, lỗ mà tất cả các khoản thu chi tại Viễn thông huyện được tập hợp để
thanh toán với Viễn thông tỉnh. Quan hệ giữa Tập đoàn và Viễn thông tỉnh là
quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con nhưng hiện tại vẫn đang hoạt động
theo cơ chế Viễn thông tỉnh là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn, hạch toán tương đối hoàn chỉnh. Mô hình tổ chức của Tập đoàn BCVT
Việt Nam hiện nay được khái quát qua sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2: Khái quát mô hình tổ chức của Tập đoàn BCVT Việt Nam
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ viễn thông

Sản phẩm viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới,
không phải là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa
tin tức từ người gửi đến người nhận. Sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng
dịch vụ, nó mang tính vô hình. Tuy nhiên có thể đánh giá kết quả công tác
dịch vụ viễn thông thông qua khối lượng sản phẩm, lao vụ đã thực hiện của
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
TẬP ĐOÀN BCVTVN (CÔNG TY MẸ)
Viễn thông tỉnh,
thành phố (đơn vị
trực thuộc Tập
đoàn, do Tập đoàn
sở hữu 100% vốn
điều lệ)
Tổng Công
ty Bưu chính
Việt nam
(Tổng công
ty Nhà nước,
Nhà nước
giao vốn qua
Tập đoàn)
Các Công ty
con khác
dưới hình
thức Công ty
TNHH,
Công ty cổ
phần, Công
ty liên doanh,
các đơn vị sự

nghiệp, ……
Viễn thông huyện
Bưu điện tỉnh
7
Bưu điện huyện
B¸o c¸o thùc tËp
từng nghiệp vụ như: thời gian đàm thoại, số cuộc đàm thoại, lưu lượng truy
cập, số lượng tin nhắn,…
Sản phẩm viễn thông rất đa dạng nhưng chúng có một bản chất chung
nhất là kết quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức. Kết quả có ích của quá
trình truyền đưa tin tức được tạo nên bởi ba tính chất cơ bản:
- Tin tức được chuyển giao chính xác đến người nhận tin;
- Nội dung tin tức được đảm bảo nguyên vẹn;
- Tin tức được chuyển đưa kịp thời đến người nhận tin.
Để tạo ra sản phẩm viễn thông, trong quá trình truyền đưa, tin tức Viễn
thông (đối tượng lao động của Viễn thông) chỉ chịu sự thay đổi về vị trí
không gian, bất kỳ sự thay đổi nào khác đều là vi phạm về chất lượng sản
phẩm. Trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông có sự biến đổi tin tức
thành tín hiệu (mã hoá) nhưng khi đến người nhận tin phải được khôi phục
đúng như tin tức ban đầu (giải mã).
Quá trình sản xuất dịch vụ Viễn thông gắn liền với quá trình tiêu dùng,
sản phẩm viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài quá
trình sản xuất nên không có sản phẩm làm dở, không có sản phẩm nhập kho.
Ví dụ như với một cuộc điện thoại, bắt đầu đăng ký đàm thoại cũng là bắt đầu
quá trình sản xuất; sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả
có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Do đó, chất
lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông yêu cầu phải thật cao, nếu không sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ngay đến người tiêu dùng, vì không thể thay thế cho khách
hàng sản phẩm có chất lượng tốt hơn được.
Từ đặc điểm về hoạt động SXKD Viễn thông, để tạo ra một sản phẩm

dịch vụ viễn thông hoàn chỉnh thường có từ hai hay nhiều cơ sở Viễn thông
tham gia, mỗi cơ sở chỉ đảm nhiệm một giai đoạn nhất định của quá trình
truyền đưa tin tức đó, nên trong SXKD Viễn thông tồn tại hai khái niệm về
sản phẩm:
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
8
B¸o c¸o thùc tËp
+ Sản phẩm hoàn chỉnh: là kết quả có ích cuối cùng trong hoạt động
sản xuất của tất cả các cơ sở Viễn thông về việc truyền đưa một loại tin tức
hoàn chỉnh nào đó từ người gửi đến người nhận.
+ Sản phẩm công đoạn: là kết quả có ích trong hoạt động sản xuất của
từng cơ sở Viễn thông về truyền đưa tin tức ở một giai đoạn nhất định của quá
trình sản xuất hoàn chỉnh.
Từ những đặc điểm của tổ chức hoạt động trong doanh nghiệp SXKD
dịch vụ viễn thông và đặc điểm sản phẩm dịch vụ viễn thông Viễn thông,
doanh thu dịch vụ viễn thông cũng có những nét đặc thù chi phối công tác
hạch toán kế toán doanh thu trong doanh nghiệp SXKD ở lĩnh vực này.
1.2. LÝ LUẬN VỀ DOANH THU, YÊU CẦU QUẢN TRỊ DOANH THU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.2.1. Khái niệm doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu và phân loại
doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu trong
doanh nghiệp SXKD dịch vụ Viễn thông
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” :
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Tuỳ theo từng loại hình SXKD, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng

- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
(doanh thu hoạt động tài chính).
Tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng đã bán bị trả lại được gọi là doanh thu thuần.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
9
B¸o c¸o thùc tËp
Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, để đạt được mục tiêu lợi
nhuận thì trước hết doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập. Doanh nghiệp Viễn
thông là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên doanh thu cung cấp
dịch vụ viễn thông là bộ phận thu nhập chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Viễn thông cũng có một tỷ trọng nhỏ
doanh thu bán hàng từ việc kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chuyên
ngành. Ngoài ra, còn có thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác. Trong đó, thu nhập về cung cấp dịch vụ và bán hàng, thu nhập từ
hoạt động tài chính được gọi chung là doanh thu.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông:
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán. Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông là toàn bộ số
tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ
viễn thông cho khách hàng.
Các doanh nghiệp viễn thông thường cung cấp những dịch vụ viễn
thông cơ bản sau:
+ Dịch vụ điện thoại cố định.
+ Dịch vụ điện thoại di động.
+ Dịch vụ điện thoại thẻ.
+ Dịch vụ Facsimile
+ Dịch vụ Internet.
+ Dịch vụ giá trị gia tăng 108(1080)

+ Các dịch vụ gia tăng của tổng đài điện tử .
+ Dịch vụ truyền số liệu.
+ Dịch vụ thuê kênh riêng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông được xác định khi thoả mãn
đồng thời bốn điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
10
B¸o c¸o thùc tËp
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
Cân đối kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch đã cung cấp.
* Doanh thu bán hàng:
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hoá mua vào. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng.
Các doanh nghiệp viễn thông thường bán những sản phẩm, hàng hoá
chuyên ngành như: Máy điện thoại, máy fax, mô đem, các phụ kiện thiết bị
viễn thông…
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong
kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận
khi thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
11
B¸o c¸o thùc tËp
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp viễn thông
thông thường có các loại sau:
+ Tiền lãi: Lãi tiền gửi.
+ Lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch
vụ, tài sản cố định.
Ngoài ra, tuỳ theo hoạt động của từng doanh nghiệp viễn thông có thể
có các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác như:
+ Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Tiền bản quyền: phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản,
như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy
vi tính…
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi
được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; Tiền bản quyền

được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng; Cổ tức và lợi nhuận
được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên
tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
1.2.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
dịch vụ Viễn thông
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và tiêu thức lựa chọn để phân loại, doanh thu
trong doanh nghiệp viễn thông được phân chia thành các loại chủ yếu như
sau:
* Căn cứ bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu,
doanh thu được chia thành:
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
12
B¸o c¸o thùc tËp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
* Căn cứ phạm vi tiêu thụ, doanh thu được chia thành:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài: Doanh thu bán cho
các đơn vị bên ngoài và các cá nhân trong hay ngoài doanh nghiệp.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hoặc tập đoàn hạch toán toàn ngành.
* Căn cứ vào đối tượng tiêu thụ, doanh thu được chia thành:
- Doanh thu bán hàng hoá
- Doanh thu bán thành phẩm
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Doanh thu kinh doanh bất động sản
* Căn cứ vào phương thức bán hàng, doanh thu còn được chia thành:
- Doanh thu thu tiền ngay
- Doanh thu người mua chưa trả tiền

- Doanh thu bán hàng trả góp
- Doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi)
- Doanh thu chưa thực hiện (nhận trước).
* Căn cứ vào đặc thù hoạt động SXKD, doanh thu cung cấp dịch vụ
viễn thông còn được phân loại thành:
- Doanh thu cước (doanh thu thực hiện)
- Doanh thu riêng (doanh thu được hưởng)
1.2.2. Đặc điểm doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
dịch vụ Viễn thông
Trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông, doanh thu cung cấp
dịch vụ viễn thông là bộ phận thu nhập chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp Viễn thông cũng có doanh thu
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
13
B¸o c¸o thùc tËp
bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính nhưng hai loại doanh thu này chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
Thông thường có nhiều cơ sở Viễn thông cùng tham gia vào quá trình
tạo ra một sản phẩm viễn thông hoàn chỉnh, nhưng việc thanh toán cước chỉ
diễn ra ở một nơi, thường là nơi chấp nhận tin tức đi (như cước điện thoại
được thu ở thuê bao chủ gọi …). Như vậy doanh thu phát sinh trực tiếp tại
mỗi cơ sở Viễn thông, do cơ sở đó trực tiếp bán dịch vụ cho khách hàng chưa
phải là doanh thu cơ sở đó được hưởng, bởi hao phí lao động kết tinh nên giá
trị sản phẩm tương ứng với doanh thu đó không phải hoàn toàn do cơ sở Viễn
thông đó bỏ ra. Để xác định doanh thu thực hưởng của các cơ sở Viễn thông,
làm căn cứ để xác định đúng đắn kết quả hoạt động của từng đơn vị cần phải
phân chia doanh thu giữa các cơ sở Viễn thông căn cứ vào công đoạn sản xuất
sản phẩm mà cơ sở đó tham gia thực hiện. Do vậy, trong ngành Viễn thông có
khái niệm “Doanh thu cước” và “Doanh thu riêng”.
Doanh thu cước là phần doanh thu mà cơ sở Viễn thông thu được do

cung cấp dịch vụ viễn thông cho khách hàng theo mức cước quy định, nó là
doanh thu của ngành mà cơ sở Viễn thông thu hộ, còn được gọi là doanh thu
thực hiện hay doanh thu phát sinh của đơn vị. Đây là một trong những chỉ tiêu
quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của từng đơn vị trực thuộc cũng như
toàn doanh nghiệp Viễn thông.
Doanh thu cước của Viễn thông tỉnh bao gồm doanh thu thực hiện tại
Viễn thông tỉnh và doanh thu thực hiện ở các Viễn thông huyện. Để đảm bảo
cho Viễn thông tỉnh có mức thu hợp lý, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận,
Tổng công ty/Tập đoàn thực hiện điều tiết doanh thu của ngành cho từng Viễn
thông tỉnh.
Đối với Viễn thông tỉnh, doanh thu sau khi được phân chia, điều tiết
được gọi là doanh thu riêng. Doanh thu riêng mới là chỉ tiêu doanh thu phản
ánh thực chất kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết quả SXKD của
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
14
B¸o c¸o thùc tËp
từng đơn vị trực thuộc và của toàn doanh nghiệp Viễn thông được xác định
bằng chênh lệch giữa doanh thu riêng với chi phí.
Phần chênh lệch giữa doanh thu đơn vị thực hiện với doanh thu đơn vị
được hưởng Viễn thông tỉnh thanh toán với Tổng công ty/Tập đoàn. Như vậy,
các doanh nghiệp Viễn thông vừa phải theo dõi, quản lý doanh thu phát sinh
trực tiếp tại từng cơ sở Viễn thông, vừa phải thực hiện phân chia doanh thu
giữa các doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp để xác định
doanh thu đơn vị thực hưởng.
Ngành Viễn thông phải tiến hành phân chia doanh thu cước Viễn thông
nhằm xác định đúng đắn kết quả SXKD của mỗi cơ sở Viễn thông. Điều
quan trọng là phân chia như thế nào để đảm bảo phản ánh chính xác kết quả
hoạt động SXKD của các cơ sở Viễn thông bởi phân chia doanh thu cước
Viễn thông là một vấn đề rất phức tạp, từ khâu nghiên cứu ban hành cơ chế
đến khâu tổ chức thực hiện. Hiện nay, công tác hạch toán doanh thu, xác định

kết quả kinh doanh Viễn thông chỉ được coi là chính xác khi hạch toán tập
trung về Tổng công ty, còn các Viễn thông tỉnh hạch toán phụ thuộc, xác định
doanh thu thực hưởng và kết quả kinh doanh một cách tương đối. Tuy nhiên,
càng ngày ngành Viễn thông càng phải thực hiện phân chia doanh thu một
cách toàn diện, nhằm phản ánh chính xác kết quả hoạt động SXKD của các cơ
sở Viễn thông, tạo tiền đề để các đơn vị thành viên đang hạch toán phụ thuộc
có thể chuyển sang hạch toán độc lập theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
Doanh thu dịch vụ viễn thông khá đa dạng và phức tạp vì các sản phẩm
dịch vụ viễn thông bao gồm rất nhiều loại với các mức giá cước khác nhau.
Chỉ riêng với mạng điện thoại cố định đã bao gồm các loại cước dịch vụ:
cước thuê bao, điện thoại nội hạt, điện thoại liên tỉnh, điện thoại quốc tế, dịch
vụ giá trị gia tăng … Vì vậy, vấn đề quản lý giá cước, tính doanh thu chính
xác là rất quan trọng. Một tỷ trọng lớn doanh thu dịch vụ viễn thông thuộc
loại doanh thu sử dụng dịch vụ trước, trả tiền sau nên việc quản lý thu cước
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
15
B¸o c¸o thùc tËp
Viễn thông là một khối lượng công việc tốn nhiều công sức và gặp nhiều khó
khăn.
Những đặc điểm của doanh thu nêu trên chi phối trực tiếp đến công tác
kế toán doanh thu trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông.
1.3. KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, các quy định, nguyên tắc khi hạch
toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn
thông
1.3.1.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dịch vụ viễn thông
Xuất phát từ đặc điểm về doanh thu và những yêu cầu về quản trị
doanh thu của doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông đặt ra cho công tác kế

toán doanh thu của doanh nghiệp Viễn thông nhiệm vụ khá nặng nề trong
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin vừa tổng hợp, vừa chi tiết về doanh
thu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu của công tác
quản trị điều hành doanh nghiệp và đúng chế độ kế toán. Về cơ bản, kế toán
doanh thu trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông có các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lý và cung cấp chính xác, kịp thời thông tin, số liệu kế
toán doanh thu theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý doanh thu và công nợ liên
quan đến doanh thu tại các đơn vị trực thuộc và trong toàn doanh nghiệp.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, phân
tích thông tin, số liệu kế toán doanh thu, tham mưu đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Quy định chung khi hạch toán doanh thu trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
16
B¸o c¸o thùc tËp
Hạch toán doanh thu và các nghiệp vụ có liên quan trong doanh nghiệp
SXKD dịch vụ viễn thông cần tuân thủ các quy định và nguyên tắc theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực
kế toán có liên quan, cụ thể như sau:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được quy định tại chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 14.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng sản phẩm,

từng dịch vụ, nhóm dịch vụ, từng mặt hàng, …; theo dõi chi tiết từng khoản
giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu chi
tiết nhằm phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và
lập Báo cáo tài chính.
1.3.1.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
viễn thông
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ viễn thông được xác định
theo giá trị hợp lý của khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Trường hợp đơn vị có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
17
B¸o c¸o thùc tËp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Đơn vị thực hiện chiết khấu
thương mại cho khách hàng, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng
đã bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một
kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung
cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền

hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp người mua mua hàng với khối lượng lớn được doanh
nghiệp chiết khấu thương mại; hoặc những sản phẩm, hàng hoá được xác định
là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ
chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá được doanh
nghiệp chấp thuận thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo
dõi riêng biệt trên các tài khoản: 521 “Chiết khấu thương mại”, 531 “ Hàng
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
18
B¸o c¸o thùc tËp
bán bị trả lại”, 532 “Giảm giá hàng bán”; Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản
511 để tính doanh thu thuần.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có
tài khoản 131 ”Phải thu của khách hàng” khoản tiền đã thu của khách hàng.
Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá
hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.

- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.3.1.4. Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao
gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không
phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được
tiền.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán,
doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi
về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được
từ việc bán chứng khoán).
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
19
B¸o c¸o thùc tËp
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu
tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được
ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo gía
trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
1.3.2. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch

vụ viễn thông
1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn
thông được xây dựng tuân thủ theo những quy định của Luật kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các quy định trong
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra có thể có những chứng
từ kế toán đặc thù do doanh nghiệp ban hành theo mẫu đã được Bộ Tài chính
chấp thuận.
Về cơ bản, kế toán doanh thu trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn
thông sử dụng các chứng từ sau để phản ánh các nghiệp vụ doanh thu:
+ Hoá đơn GTGT đặc thù
+ Thẻ quầy hàng
+ Bảng kê nộp tiền doanh thu
+ Biên bản xác nhận khối lượng dịch vụ hoàn thành
+ Bảng kê tính lãi tiền gửi của Ngân hàng
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, …
1.3.2.2. Tài khoản kế toán
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
20
B¸o c¸o thùc tËp
Để phản ánh doanh thu và các khoản làm giảm doanh thu trong doanh
nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông, kế toán sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh
thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

- Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông
Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5115 - Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Trong đó: Tài khoản 5113 sử dụng để phản ánh doanh thu cước thực
hiện của khối lượng dịch vụ viễn thông đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và xác định là đã bán trong kỳ kế toán tại đơn vị cấp huyện, đơn vị cấp
tỉnh và tại Tổng công ty/Tập đoàn, chưa qua phân chia; Tài khoản 5115 sử
dụng để hạch toán doanh thu phân chia, xác định doanh thu đơn vị thực
hưởng.
* Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn hạch toán toàn ngành.
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
21
B¸o c¸o thùc tËp
Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của đơn vị.
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
đơn vị đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người

mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo
thoả thuận, bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại
(đã ghi trên hợp đồng hoặc cam kết mua, bán).
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá
Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá sản phẩm dịch vụ viễn thông,
sản phẩm, hàng hoá khác doanh nghiệp phải giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lý do sản phẩm, hàng hoá đã bán bị kém chất lượng,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
* Ngoài ra, kế toán doanh thu trong doanh nghiệp Viễn thông còn có
thể sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình tăng giảm doanh thu chưa thực hiện của đơn vị kế toán
như: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa
giá bán hàng trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi
cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ…
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
22
B¸o c¸o thùc tËp
- Các tài khoản liên quan khác: 111 - Tiền mặt, 112 - Tiền gửi ngân
hàng, 131- Phải thu của khách hàng, 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước, 136 - Phải thu nội bộ, 336 - Phải trả nội bộ,…
1.3.2.4. Sổ kế toán và báo cáo kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đã phát sinh theo
nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian.
Doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông phải thực hiện các quy định
về sổ kế toán và báo cáo kế toán trong Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn
và chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về cơ bản, sổ kế toán sử dụng để theo dõi phản ánh doanh thu bao
gồm:
+ Sổ cái các tài khoản: 511, 512, 521, 531, 532, 515, 3387.
+ Sổ chi tiết sản lượng, doanh thu và thuế GTGT.
+ Các loại sổ, thẻ chi tiết khác.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ nhật ký chứng từ, Sổ nhật ký chung,
Sổ nhật ký - sổ cái (tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng).
Về báo cáo kế toán, kế toán doanh thu dưới góc độ kế toán tài chính
liên quan trực tiếp đến một số chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải lập Báo cáo sản lượng, doanh thu theo mẫu
tự thiết kế phục vụ cho công tác thống kê tổng hợp doanh thu được chính xác,
khoa học.
1.3.2.4. Quy trình hạch toán kế toán
Theo quy định hiện hành về thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng,
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp chỉ áp dụng trong phạm vi rất
hẹp, chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ; các cá nhân, hộ kinh doanh… chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định, các doanh
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
23
B¸o c¸o thùc tËp
nghiệp Viễn thông đều thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ. Vì vậy, luận văn chỉ nghiên cứu quy trình hạch toán doanh thu
trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ viễn thông trong trường hợp doanh nghiệp

tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
a) Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông
Chịu sự chi phối của những đặc điểm về hoạt động và tổ chức SXKD,
đặc điểm của sản phẩm và doanh thu dịch vụ viễn thông, kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ viễn thông được tổ chức khác nhau ở 3 cấp: huyện, tỉnh và
Tổng công ty/Tập đoàn.
* Hạch toán kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông tại đơn vị
cấp huyện
Tại các đơn vị huyện thông thường chỉ hạch toán doanh thu cước viễn
thông thực hiện (hay doanh thu phát sinh). Khoản doanh thu này có được từ
việc cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra, tuỳ theo cơ chế
quản lý và tình hình thực tế của đơn vị viễn thông cấp tỉnh mà tại đơn vị cấp
huyện có hoặc không phải hạch toán doanh thu phân chia với các đơn vị trực
thuộc khác.
Toàn bộ khoản doanh thu cước viễn thông thực hiện thuần trong kỳ sẽ
được kết chuyển thanh toán bù trừ với đơn vị cấp tỉnh.
- Các nghiệp vụ cơ bản:
+ Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, bảng kê hoá đơn, bảng kê chứng từ
nộp tiền…, kế toán hạch toán doanh thu phát sinh của các dịch vụ viễn thông
phải thu tiền ngay như: hoà mạng, đăng ký sử dụng dịch vụ gia tăng, …vào
bên Có tài khoản 5113.
+ Hàng tháng, căn cứ vào bảng kê hoá đơn, bảng thống kê doanh thu
cước sử dụng dịch vụ của các thuê bao điện thoại, internet,…, kế toán hạch
toán doanh thu cước phải thu của khách hàng vào bên Có tài khoản 5113.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
24
B¸o c¸o thùc tËp
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá cước, doanh
thu bị khách hàng từ chối, kế toán phản ánh vào bên Nợ các tài khoản 521,
531, 532. Cuối tháng kết chuyển từ các tài khoản này sang tài khoản 5113.

+ Cuối tháng, xác định doanh thu thuần để kết chuyển từ tài khoản 5113
sang tài khoản 5115.
+ Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần sau phân chia từ tài khoản
5115 để thanh toán với đơn vị cấp tỉnh qua tài khoản 336 (33631).
- Quy trình hạch toán kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông tại
đơn vị cấp huyện được khái quát qua sơ đồ 1.3 (trang 28).
* Hạch toán kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông tại đơn vị
cấp tỉnh
Tại các đơn vị cấp tỉnh hạch toán 2 loại doanh thu:
- Doanh thu cước viễn thông thực hiện: bao gồm doanh thu cước viễn
thông thực hiện thuần trực tiếp phát sinh ở đơn vị cấp tỉnh và doanh thu cước
viễn thông thuần của đơn vị cấp huyện.
- Doanh thu cước viễn thông được hưởng là số doanh thu cước viễn
thông thực hiện thuần sau khi phân chia với các đối tác và sau điều tiết của
Tổng công ty/Tập đoàn.
- Các nghiệp vụ cơ bản tại đơn vị cấp tỉnh:
+ Căn cứ hoá đơn cước dịch vụ và các chứng từ liên quan doanh thu
phát sinh tại tỉnh, kế toán hạch toán doanh thu vào bên Có tài khoản 5113.
+ Khi phát sinh các khoản làm giảm doanh thu tại đơn vị cấp tỉnh, kế
toán hạch toán tương tự tại đơn vị cấp huyện.
+ Cuối tháng, kế toán xác định doanh thu thuần tại đơn vị cấp tỉnh để
kết chuyển sang tài khoản 5115.
+ Xác định doanh thu Viễn thông phải thu từ các đơn vị cấp huyện, kế
toán hạch toán vào bên Có tài khoản 5115.
SV: Ng« Minh Dòng Líp: CAKT08-E
25

×