Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.58 KB, 92 trang )

Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU :
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, sự ra đời của nhiều thành phần
kinh tế đã tạo ra một môi trường vận hành sôi động và cạnh tranh gay gắt cho các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại hình
doanh nghiệp có những đặc trưng khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống
thì mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống của cơ thể đó. Các tế bào này là nơi sản xuất
và cung ứng hầu hết các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng của nền kinh tế xã hội. Do đó, sự phát triển, hưng thịnh, suy thoái hay tụt
hậu của nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
các doanh nghiệp cần phải giải quyết vấn đề quan trọng đầu tiên - đó là “VỐN KINH
DOANH”. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến các vấn đề: tạo lập, quản lý và sử dụng vốn như thế nào sao cho hiệu
quả nhất để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức và sử
dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để
các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế mới.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đều phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế vốn có: giá trị, cung cầu, cạnh tranh… và
khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trả lời 3 câu hỏi lớn: sản xuất cái gì?, sản
xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?. Để trả lời đồng thời cho 3 câu hỏi trên thì điều
kiện ràng buộc đầu tiên bao giờ cũng là: Vốn kinh doanh .
Qua đó ta thấy được việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả vốn kinh
doanh có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn
đối với cả nền kinh tế.
Sau thời gian học tập tại trường, qua 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Nguyễn Tuấn Dương, các thầy cô
giáo trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên
SV : Bùi Thị Hải Yến 1 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp


trong công ty. Em đã vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn của công ty, đồng
thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lại những vấn đề đã học. Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu
đề tài:
“Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”
Nội dung đề tài gồm 3 phần :
Phần I :Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phần II : Thực trạng về tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Phần III :Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập nhưng do thời gian nghiên cứu
có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, đó là toàn bộ những cố
gắng của em khi nghiên cứu một cách nghiêm túc về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty trong thời gian vừa qua. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp,
của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của công
ty CP bánh kẹo Hải Hà.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tuấn Dương đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này!
PHẦN I : LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
SV : Bùi Thị Hải Yến 2 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
1.1/ Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.1/ Khái quát về vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc
các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành
nghề kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến sự đa

dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song về bản chất tất cả các
hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản của nền kinh tế đặt ra: “sản
xuất cái gì?”, “sản xuất cho ai?”, và “sản xuất như thế nào?”. Như vậy, trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh. Họ tự xác định tính chất
sản phẩm mà họ sẽ tạo ra, thương lượng về giá cả mà họ sẽ trả hoặc nhận và tự xác
định xem khách hàng của mình là ai. Các doanh nghiệp luôn tự vạch ra cho mình
những mục tiêu và đề ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.Theo
điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động.
Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh
chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc nhận thức một cách đúng đắn về vốn
SV : Bùi Thị Hải Yến 3 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Vậy vốn kinh doanh là gì?
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”

Như vậy, khái niệm trên đã có sự phân định ranh giới giữa “tiền” và “vốn”. Muốn
có vốn thì phải có tiền, song có tiền chưa hẳn đã có vốn.
Tiền muốn trở thành vốn thì nó phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau
+ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
+ Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư vào một dự
án kinh doanh.
+ Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Và các phương thức vận động của tiền do phương thức của đầu tư kinh doanh quyết
định.
Trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn, còn
điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn – nếu tiền không vận động thì đồng
tiền đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động mà không vì mục đích sinh lời thì đồng
tiền đó cũng không phải là vốn.
Các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
đầy đủ 7 đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
+ Một là : Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực:
Đây là đặc trưng rất cơ bản của vốn kinh doanh, vốn là một đại lượng tiền đại diện
cho một lượng hàng hoá nhất định, một tài sản có thực. Tài sản có thể mang hình thái
vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh gọi là tài sản hữu
hình: nhà cửa, máy móc thiết bị Cũng có thể không mang hình thái vật chất cụ thể
SV : Bùi Thị Hải Yến 4 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
nhưng xác định được giá trị gọi là tài sản vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát
hành,bằng phát minh sáng chế
+ Hai là : Vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh :
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Do sự vận động, luân chuyển không ngừng

của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất và
lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra quá trình chu chuyển tuần
hoàn của vốn. Trong quá trình vận động ấy điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ứng ra ban đấu, có như
thế thì sự vận động của vốn mới tạo ra lợi nhuận - đây chính là nguyên tắc cơ bản của
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh
quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn, có thể mô tả quá trình
vận động của vốn qua các sơ đồ sau:
1. T - T’ ( T’>T ) : là phương thức vận động của vốn trong lĩnh vực đầu tư tài
chính.
2. T - H - T’ ( T’>T ) : là phương thức vận động của vốn trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ.
3. T - H - SX - H’ - T’ ( T’>T ) : là phương thức vận động của vốn trong lĩnh
vực sản xuất.
Trong đó : T’ = T + ΔT
Trong thực tế, một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả 3 phương
thức đầu tư trên để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt mức sinh lời cao
nhất .
+ Ba là : Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định, và phải được sử
dụng vào mục đích kinh doanh:
Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp phải huy động vốn tới một mức độ nhất định
nào đó thì mới đủ sức đáp ứng được nhu cầu của dự án đầu tư. Nếu không đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn thì hoạt động đầu tư sẽ bị trì trệ, gián đoạn, và đồng thời hiệu quả sử
SV : Bùi Thị Hải Yến 5 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
dụng vốn sẽ giảm sút. Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp là cần phải xây dựng
kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau:
vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng…để phục vụ nhu cầu của hoạt động sản xuất

kinh doanh.
+ Bốn là : Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau. Sở dĩ vốn có giá trị về mặt thời gian là do trong nền
kinh tế thị trường có sự tồn tại của các nhân tố như: giá cả thị trường, lạm phát, khủng
hoảng kinh tế , tiến bộ khoa học kỹ thuật… Các nhân tố này tồn tại một cách cố hữu
tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế thị trường. Mặt khác, như ta đã nói ở trên, vốn phải
thường xuyên vận động, sinh lời, không được để đồng vốn “chết”. Nên việc ứ đọn vốn,
vòng quay vốn thấp luôn là những nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì
vậy mà việc huy động và sử dụng vốn kịp thời, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng
cần phải quan tâm hàng đầu.
+ Năm là : Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt
Cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng
hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. “Hàng hoá” vốn được mua bán trên thị trường
dưới hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không mua được quyền sở hữu. Giá
mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có
quyền sử dụng lượng vốn đó. Vì thế nên nó được coi như một loại “hàng hoá đặc biệt”.
+ Sáu là : Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu
Đặc trưng này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu vốn phải được vận động sinh lời. Bởi,
vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn phải gắn với một chủ sở hữu
nhất định, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được sử dụng
đúng mục đích, sử dụng tiết kiệm và có khả năng sinh lời. Đồng vốn vô chủ sẽ dẫn tới
việc sử dụng vốn lãng phí và kém hiệu quả.
+ Bảy là : Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là biểu
hiện của những tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn
SV : Bùi Thị Hải Yến 6 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sản
xuất vốn kinh doanh.
1.1.2/ Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

Để quá trình huy động và sử dụng vốn trở nên dễ dàng, thuận lợi và đạt hiệu quả cao,
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp.Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn, mỗi
cách phân loại đều có những tác dụng riêng. Nhưng để có được cái nhìn toàn diện,
chính xác nhất về vốn thì doanh nghiệp cần nắm được cách phân loại theo tiêu thức:
đặc điểm chu chuyển của vốn. Theo đó, vốn kinh doanh được xem xét trên 2 khía cạnh:
Vốn cố định và Vốn lưu động.
1.1.2.1/ Vốn cố định:
* Khái niệm :
Trong nền kinh tế thị trường, để hình thành các tài sản cố định đáp ứng nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền
tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là Vốn cố định của doanh nghiệp. Theo
quyết định 206, tài sản cố định là tài sản phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng nó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của
tài sản cố định. Vì vậy, nó ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ
sản xuất cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vậy “Vốn cố định” là gì?
“ Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt thời gian”
SV : Bùi Thị Hải Yến 7 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của

vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
+ Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần
từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, trong nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố
định về mặt giá trị. Nghĩa là, sau mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần dần tăng lên song phần giá trị còn lại giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ
mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Dựa vào những đặc điểm chu chuyển trên, ta thấy việc quản lý vốn cố định được
coi là một trọng yếu trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Muốn vậy, phải kết
hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái biểu hiện vật chất của nó – chính là
các tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.1.2.2/ Vốn lưu động:
* Khái niệm:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên
tục, ngoài các tài sản cố định đòi hỏi doanh nghiệp còn phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận:
+ Tài sản lưu động sản xuất: gồm 1 phần là vật tư dự trữ như nguyên vật liệu, nhiên
liệu… và 1 bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở
dang, bán sản phẩm…
+ Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông: vốn bằng tiền, sản phẩm trong kho chờ tiêu thụ…
SV : Bùi Thị Hải Yến 8 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, 2 loại tài sản lưu động trên luôn vận động
không ngừng, thay thế cho nhau nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi.

Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp .Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được
tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế
tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
* Phân loại Vốn lưu động:
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều tiêu
thức khác nhau để phân chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Ta đi sâu vào
phân loại vốn lưu động theo 2 tiêu thức sau:
+ Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn, vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền.
- Vốn về hàng tồn kho.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện tuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, dựa vào cách
phân loại này còn có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và
SV : Bùi Thị Hải Yến 9 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp
lý, hiệu quả.

+ Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
gồm:
- Vốn trong khâu dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải bố trí vốn lưu động ở từng khâu một cách hợp lý,
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, đồng thời vẫn tiết kiệm
được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động qua các khâu, từ
đó rút ngắn vòng luân chuyển vốn lưu động, đây cũng là cơ sở nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.1.3 / Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền đề cho sự hình thành và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, không có vốn sẽ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mặt khác, để bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì các nhà quản lý cần phải nẳm
rõ nguồn hình thành vốn kinh doanh, từ đó có phương án huy động, biện pháp quản lý
sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất định mà nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau.
1.1.3.1 / Theo quan hệ sở hữu vốn:
Theo tiêu chuẩn này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn:
SV : Bùi Thị Hải Yến 10 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh doanh hàng năm…

+ Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cả lãi và gốc đúng hạn cam kết.
Việc phân loại nguồn vốn kinh doanh theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định
được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn. Vì, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng
càng cao thì mức độ rủi ro trong thanh toán càng lớn. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp
phải tính toán thật kỹ lưỡng để xác định được giới hạn huy động vốn nhằm đảm bảo
cun cấp đầy đủ, kịp thời vốn theo nhu cầu, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính.
1.1.3.2 / Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp đưọc chia thành 2 loại:
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm,
hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời,bất thường phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: vay ngắn
hạng ngân hàng, các tổ chức tín dụng, và các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
SV : Bùi Thị Hải Yến 11 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
1.1.
3.3 / Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
+ Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động từ chính hoạt động của bản
thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các loại quỹ: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…, và từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định.

Đây là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó thể hiện khả năng chủ động cũng
như mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh vủa đơn vị mình. Bao gồm vốn và vốn
chiếm dụng của nhà cung cấp…Huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong
cơ cấu tài chính, gia tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, làm khuếch đại lợi nhuận sau
thuế cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn
kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn.
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp điều
chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc: huy động các nguồn
SV : Bùi Thị Hải Yến 12 Lớp : K44/11.08
Tài sản
lưu
động
Tài sản
cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ
sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
vốn có chi phí sử dụng vốn thấp trước, sau đó mới huy động đến nguồn tài trợ có chi
phí sử dụng vốn cao hơn.
1.2 / Sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường :
1.2.1 / Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả

cao nhất? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta có 3 quan điểm sau:
+ Quan điểm 1: Theo các nhà đầu tư, tuỳ thuộc vào vị trí của nhà đầu tư mà việc xem
xét hiệu quả sử dụng vốn có sự khác nhau.
Đối với nhà đầu tư trực tiếp: hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất
sinh lời vốn đầu tư và sự gia tăng giá trị doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Đối với nhà đầu tư gián tiếp: hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua tỷ suất lợi tức
của một đồng vốn vay và sự bảo toàn giá trị thực tế của vốn cho vay qua thời gian.
+ Quan điểm 2: Hiệu quả sử dụng vốn xem xét trên cơ sở kết quả kinh doanh (lãi, lỗ):
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Lãi càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Quan điểm 3: Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở thu nhập thực tế.
Trong nền kinh tế có lạm phát, điều mà các nhà đầu tư quan tâm không phải là lợi
nhuận ròng danh nghĩa mà là lợi nhuận ròng thực tế.
 Các quan điểm trên đều có một điểm chung: hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện một
mặt về hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh về trình độ quản lý sử dụng vốn trong việc tối
đa hoá lợi nhuận.
1.2.2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Khái niệm: Hiệu quả sử dụn g vốn là gì?
SV : Bùi Thị Hải Yến 13 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
“ Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh nhằm thu lại lợi
nhuận cao. Để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó việc tổ chức huy động vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện
pháp để bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn có tính
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp

* Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ?
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất cấp thiết đối với mọi doanh
nghiệp. Sự cần thiết này xuất phát từ những lí do sau :
+ Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay. Vốn quyết định trực tiếp tới quy mô, trình độ trang bị
kỹ thuật, công nghệ sản xuất và cả thời cơ kinh doanh. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới năng
suất lao động, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tới khả năng cạnh tranh…Hiệu quả sử
dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp càng có vị trí vững chắc trên thị trường, sức cạnh
tranh cao, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó, yêu
cầu lớn đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải tìm kiếm các giải
pháp để luôn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, không ngừng bảo toàn
và phát triển vốn.
+ Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận cao nhất. Trong
đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố có tính chất quyết định.
SV : Bùi Thị Hải Yến 14 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận trước mặt mà còn có ý
nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện cần để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. “Bảo toàn” là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn” lại chính là biện pháp hữu hiệu để bảo toàn vốn. Hai vấn đề này
luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, song song tồn tại, hỗ trợ nhau trong quá trình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay.

Hiện nay, tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng gia tăng. Đó là việc
đầu tư ồ ạt, không tính đến hiệu quả sử dụng vốn, gây thất thoát vốn của Nhà nước.
Ngoài ra, còn các hành vi tham nhũng, và còn rất nhiều vấn đề tài chính nhức nhối
khác đang diễn ra. Điều này đặt ra yêu cầu là làm sao để bảo toàn và phát triển vốn
trong doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ ý nghĩa xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã
hội.
+ Xuất phát từ xu thế thế giới hiện nay.
Ngày nay, xu thế chung của thế giới là đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù
hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc liên kết với các nước trong khu vực
và quốc tế để tạo thế lực cạnh tranh, giành giật thị trường, mở đường cho phát triển sản
xuất kinh doanh. Do vậy, hội nhập là con đường tất yếu, doanh nghiệp nào có tư tưởng
chờ đợi bảo hộ chắc chắn sẽ bị đào thải. Để có thể tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế
hội nhập đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới cơ cấu
quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.3 / Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
SV : Bùi Thị Hải Yến 15 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.3.1 / Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng
của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp có được căn cứ để
đưa ra quyết định như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, hiện đại hoá tài sản cố
định, khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định. Nhờ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định
đúng đắn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông
thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây:

* Thuộc chỉ tiêu tổng hợp có:
1) Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được sử dụng thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ .
Trong đó :
Số vốn cố định Số vốn cố định
Vốn cố định bình quân đầu kỳ + cuối kỳ
sử dụng trong kỳ =
2
2) Hàm lượng vốn cố định :
Hàm lượng Số vốn cố định bình quân trong kỳ
vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định
càng cao.
SV : Bùi Thị Hải Yến 16 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
* Thuộc chỉ tiêu phân tích:
3) Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Hệ số hao mòn Số tiền khấu hao lũy kế
tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng
cao và ngược lại.
4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
5) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước (sau) thuế
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập doanh nghiệp.
6) Hệ số trang bị TSCĐ :
Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
tài sản cố định =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản
xuất.
7) Tỷ suất đầu tư tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại của tài sản cố định
Tài sản cố định = x 100%
SV : Bùi Thị Hải Yến 17 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng chú trọng đầu tư
vào tài sản cố định.
8) Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại tài sản cố định trong tổng
số giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp
doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị

ở doanh nghiệp.
1.2.3.2 / Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu là : vòng quay vốn
lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Vòng quay vốn lưu động :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động :
360
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được
một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
kì).
2) Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
SV : Bùi Thị Hải Yến 18 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
M
1
M
1
Mo
V
tk

(+_ ) = x (Ko – K
1
) hoặc = -
360 L
1
M
1
Trong đó : V
tk
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm.
M
1
, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
K
1
, Ko : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
L
1
, Lo: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
3) Hàm lượng vốn lưu động : là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên rằng để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
4) Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước (sau) thuế
vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
5) Kết cấu vốn lưu động:
Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét
kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm
không hợp lý của cơ cấu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
3) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
SV : Bùi Thị Hải Yến 19 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.2 / Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1) Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng
2) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời
của tài sản ) :
Tỷ suất sinh lời của tài sản Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT)
( ROA
E
) =
Vốn kinh doanh bình quân
ROA

E
cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh
3) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế ( EBT )
Tỷ suất LN trước thuế /VKD ( Tsv) =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế .
4) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế ( NI )
Tỷ suất LNST/VKD ( ROA ) =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế .
5) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
SV : Bùi Thị Hải Yến 20 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH ( ROE ) =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
 Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ
tiêu nói trên.
1.3 / Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
1.3.1/ Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh :
1.3.1.1/ Nhóm nhân tố khách quan:
Đây là nhóm nhân tố có tác động mang tính chất khách quan tới hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường
hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng thời định hướng hoạt
động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Khi có một sự thay
đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính
sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn nhạy bén, chủ động điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh của mình phù hợp với chính sách kinh tế của Nhà nước.
+ Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ cấu vốn,
nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành là
rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm của doanh nghiệp trong việc
quản lý và sử dụng vốn
+ Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao
SV : Bùi Thị Hải Yến 21 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy động vốn.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm thì sẽ làm
tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
+ Mức độ lạm phát của nền kinh tế: lạm phát cao sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
giảm sút doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương
đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát thu
nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp không có biện pháp quản lý tốt có thể dẫn tới
tình trạng mất vốn, có thể làm cho doanh nghiệp trên bờ vực phá sản.
+ Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của doanh
nghiệp bị tổn thất có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh
nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây dựng, ngành nông
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các quỹ dự phòng để phòng chống và khắc phục

hậu quả do thiên tai gây ra.
+ Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ hội cũng như
thách thức đối với doanh nghiệp. Nó sẽ là cơ hội cho những doanh nghiệp chấp nhận
mạo hiểm, tiếp cận tiến bộ khoa học. Ngược lại, sẽ là nguy cơ đối với doanh nghiệp
không chịu tiếp cận khoa học công nghệ.
+ Việt Nam là thành viên chính thức WTO, điều đó tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều
cơ hội cũng như những khó khăn thách thức. Đứng trước tình hình đó, các doanh
nghiệp phải tập trung tận dụng lợi thế, khắc phục khó khăn để tồn tại, không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.3.1.2/ Nhóm nhân tố chủ quan:
Là nhóm nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, bao gồm:
+ Cơ cấu vốn: là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp tại một thời điểm. Cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển sẽ là tiền đề để nâng cao
SV : Bùi Thị Hải Yến 22 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, một cơ cấu vốn không hợp
lý sẽ kéo theo việc sử dụng vốn lãng phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phương thức tài trợ vốn: liên quan trực tiếp tới chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị theo
đuổi nhằm tối đa hoá lợi nhuận, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro tài chính, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Quyết định đầu tư: là việc lựa chọn phương án đầu tư, sử dụng vốn. Những phương
án có tỷ suất sinh lời cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và ngược lại. Do vậy, câu hỏi
đặt ra đối với các nhà tài chính là nên lựa chọn phương án đầu tư như thế nào để giảm
thiểu rủi ro và đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
+ Chính sách tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn
đến kỳ hạn thanh toán. Mặt khác, kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ
phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán thu tiền bán

hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
+ Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lý giỏi, không những sẽ đưa
ra được một quy trình quản lý vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được những cơ hội kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp.
+ Trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ: trong thời đại khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão hiện nay thì việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị là một yêu cầu tất
yếu cho các doanh nghiệp.Việc đi đầu trong cuộc chiến về ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho doanh nghiệp.Và ngược
lại, doanh nghiệp nào lạc hậu thì sẽ bị thụt lùi, rơi vào tình trạng phá sản.
1.3.2 / Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần căn
cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng quản lý
SV : Bùi Thị Hải Yến 23 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
từng thành phần vốn kinh doanh. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số các biện
pháp cơ bản sau:
* Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp:
Thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế và điều kiện của
doanh nghiệp. Mọi dự án phải được xây dựng trong điều kiện cụ thể, phải tính đến
những diễn biến và thay đổi của thị trường, không được xây dựng dự án một cách chủ
quan, sự lựa chọn sai lầm sẽ dẫn đến lãng phí vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, đe doạ tới sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
* Xác định hợp lý nhu cầu VKD cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Xác định đầy đủ, chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn bổ sung. Từ đó, đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thừa, thiếu vốn

gây thất thoát, lãng phí vốn và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
* Lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý:
Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau, vấn đề đặt ra là phải bố
trí sao cho có được một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo an toàn về mặt tài chính, phù hợp
nhất đối với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế nhằm phát huy tối đa tác dụng của số vốn hiện có, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn:
+ Với vốn cố định:
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định: Xây dựng cơ cấu tài sản cố định hợp lý để khai
thác đồng bộ, triệt để công suất của máy móc thiết bị, phù hợp với kế hoạch sản xuất.
- Lựa chọn phương án khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Doanh nghiệp cần lựa chọn
và biết sử dụng các phương pháp khấu hao thích hợp để xác định mức khấu hao hợp lý
làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới tài sản cố định.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phát hiện những tài sản cố định đã trích khấu hao hết, hoặc hỏng hóc nặng
SV : Bùi Thị Hải Yến 24 Lớp : K44/11.08
Học Viện Tài chính Luận Văn Tốt Nghiệp
không sửa được doanh nghiệp cần nhanh chóng thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn.
Mặt khác, nhà quản lý phải phân định trách nhiệm rõ ràng và thực hiện nghiêm quy chế
thưởng, phạt, đền bù vật chất trong việc làm tổn thất tài sản.
- Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng và bảo quản tài sản. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chủ trọng thực hiện
đổi mới TSCĐ, ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao khả năng cạnh .
- Doanh nghiệp có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của mình theo nguyên
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh. Đó cũng là cách làm tăng
vốn kinh doanh và phát huy một khía cạnh giá trị khác của tài sản cố định.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để nhanh chóng khắc phục các

tổn thất về vốn do: thiên tai, hoả hoạn,… làm hư hỏng TSCĐ.
+ Với vốn lưu động:
- Bộ phận vốn bằng tiền:
Phải dự toán được các luồng tiền nhập quỹ và luồng tiền xuất quỹ để tính được mức
thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ để có biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ. Nếu thâm
hụt ngân quỹ thì doanh nghiệp phải tăng thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm xuất quỹ.
Ngược lại, nếu thặng dư ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư đó để thực
hiện các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Bộ phận vốn trong thanh toán:
Mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp,
thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
Có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng. Khi thực hiện bán chịu,
doanh nghiệp cần xem xét tới khả năng thanh toán đúng hạn trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Cần có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vượt quá thời hạn
thanh toán khách hàng phải bị phạt.
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro nợ phải thu khó đòi: lựa chọn khách hàng, giới hạn
giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, lập quỹ dự phòng tài chính.
SV : Bùi Thị Hải Yến 25 Lớp : K44/11.08

×