Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế, kiểm toán đã trở thành
nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Trong xu thế phát triển mạnh
mẽ của các công ty kiểm toán độc lập, Công ty TNHH kiểm toán tư vấn định
giá ACC- Việt Nam ra đời năm 2005 nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về dịch vụ kiểm toán trong nước.Với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có kinh nghiệm và kĩ năng chuyên sâu cả về chuyên môn và văn hoá,
với chuyên ngành kiểm toán,kế toán,tài chính, thuế, định giá, luật pháp, đầu
tư và ngân hàng… chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng nâng cao.
Do đó, việc thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán tư vấn định giá
ACC- Việt Nam là cơ hội tốt đối với sinh viên chuyên ngành kiểm toán như
em để em có thể học hỏi được những kinh nghiệm thực tế quý giá về kiểm
toán, về môi trường làm việc chuyên nghiệp tại công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy trong các chỉ
tiêu trên các báo cáo tài chính thì doanh thu là một trong những chỉ tiêu có vị
trí quan trọng. Đó là do mối quan hệ mật thiết giữa doanh thu với các chỉ tiêu
khác như giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tiền mặt,
các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…Đây là những chỉ
tiêu thường có sự biến động và khả năng xảy ra sai phạm lớn.Vì vậy kiểm
toán khoản mục doanh thu là một trong những phần hành rất quan trọng đối
với bất kỳ một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào. Kết quả của kiểm toán
khoản mục doanh thu có ảnh hưởng lớn tới kết quả chung của cuộc kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng này và dựa trên quá trình thực tập
tại công ty, em chọn đề tài luận văn là: “Quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC Việt Nam thực hiện”.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của quy
trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
Định giá ACC Việt Nam. Qua việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm
và hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tại Công
SV Cao Phương Thảo - 1 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC Việt Nam. Đồng thời, đề ra một
số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp này
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
Định giá ACC Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC Việt Nam thực hiện.
SV Cao Phương Thảo - 2 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về doanh thu bán hàng
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh thu được định nghĩa là “Tổng giá trị các loại
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài ( nếu có ).
+Doanh thu bán hàng nội bộ : là toàn bộ số tiền thu được do bán
hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
+Doanh thu hoạt động tài chính gồm :
SV Cao Phương Thảo - 3 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh
toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ, lãi cho thuê tài
chính…
• Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài
sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác
giả, phần mềm vi tính…)
• Cổ tức, lợi nhuận được chia.
• Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn.
• Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
• Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ.
• Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
Bên cạnh đó chuẩn mực kế toán số 14 cũng định nghĩa một số khái
niệm liên quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
+Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho
người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp
đồng.
1.1.2 Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng
SV Cao Phương Thảo - 4 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác” , doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu
khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi
nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải
thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.Khi xác định khoản phải thu là
không chắc chắn thu được ( Nợ phải thu khó đòi ) thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có lien quan tới các
khoản bị trả lại thì trong quy định hạch toán doanh thu yêu cầu kế toán phải
hạch toán riêng biệt và được tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận ban đầu. Qua
đó,xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ
đó.
SV Cao Phương Thảo - 5 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tài khoản kế toán dung để hạch toán doanh thu gồm có 6 tài khoản chia
thành 3 nhóm. Trong đó, lien quan đến doanh thu bán hàng gồm có:
-TK511: Doanh thu bán hàng
-TK521: Chiết khấu thương mại
-TK531: Hàng bán bị trả lại
-TK532: Giảm giá hàng bán
1.2 Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Chúng ta đã biết, kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động mang tính
chất đặc trưng nhất của kiểm toán. Cụ thể là một hoạt động do các KTV có
trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp thực hiện với chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chinh
được trình bày trên báo cáo tài chính dựa trên các khía cạnh trọng yếu và các
nguyên tắc kế toán được chấp nhận. Trong đó, báo cáo tài chính là một hệ
thống các báo cáo được doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu ở đơn vị
Nếu bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đó tại thời điểm
cuối kỳ hạch toán tì báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước trong kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng là
1 chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinhh doanh của mọi doanh nghiệp dù doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh.
SV Cao Phương Thảo - 6 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bên cạnh đó, khi thực hiện kiểm toán tài chính,các báo cáo tài chính
được phân chia thành các thành phần kiểm toán cơ bản: phân theo khoản mục
hoặc phân theo chu kỳ. Dù có phân chia thành khoản mục hay theo chu kỳ thì
doanh thu bán hàng cũng đều liên quan đến các khoản mục trong chu kỳ. Ví
dụ như doanh thu bán hàng quan hệ với khoản phải thu, tiền, hàng hoá, thuế
phải nộp trong chu kỳ bán hàng – thu tiền. Do vậy, khi tiến hành kiểm toán
khoản mục doanh thu thì cũng có thể phát hiện được những sai phạm trên các
chỉ tiêu này và ngược lại. Chính vì vây, kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Phù hợp với mục đích ( mục tiêu ) chung của kiểm toán BCTC là xác
nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm
toán khoản mục doanh thu là thu thập đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa
ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến
khoản mục này : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm
doanh thu bán hàng ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại ). Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm
cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác
Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu là có căn cứ hợp lý
- Đảm bảo cho các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng
đắn
- Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của việc ghi nhận doanh thu
- Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu
- Đảm bảo việc ghi nhận doanh thu đầy đủ và đúng kỳ
- Đảm bảo việc tổng hợp chính xác doanh thu bán hàng
SV Cao Phương Thảo - 7 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu kỳ bán hàng – thu
tiền. Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục doanh thu bán
hàng, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm
toán cần áp dụng; Tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu
nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với
các nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng – thu tiền.
Các nguồn tài liệu ( hay các căn cứ ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Các căn cứ chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ
đối với khoản mục doanh thu. Các chính sách và quy chế kiểm soát nội bộ
này bao gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và
của chính bản thân đơn vị ban hành; Thông thường, quy chế thể hiện dưới góc
độ quản lý nhưng đồng thời cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát.
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán; Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo các thông tin tài chính như Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm doanh thu bán hàng,
Giá vốn hàng bán… ), Thuyết minh BCTC ( báo cáo các thông tin chi tiết về
Doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu bán hàng ).
- Các sổ hạch toán liên quan, bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và
sổ hạch toán kế toán
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát
sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến
như: Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho, Hoá đơn vận chuyển và cung cấp
dịch vụ, Chứng từ về giảm giá hàng bán, hàng bán bi trả lại.
- Các hổ sơ, tài liệu khác có liên quan như : kế hoạch bán hàng,
Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại, Chính sách bán hàng…
SV Cao Phương Thảo - 8 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.4 Rủi ro thường xảy ra đối với việc ghi nhận doanh thu bán
hàng:
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu thì KTV có thể gặp phải một số
rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh thu tại đơn vị. Đó có thể
do đơn vị cố tình sai phạm, do hạn chế của công tác kế toán … Sau đây là một
số rủi ri thường gặp trong kiểm toán doanh thu bán hàng:
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo cao hơn doanh thu thực tế.
Đó là khi doanh nghiệp tiến hành hạch toán doanh thu khi chưa có đầy
đủ các yếu tố ghi nhận doanh thu theo quy định tại chuẩn mực số 14 – Doanh
thu và thu nhập khác hoặc doanh thu ghi nhận trên sổ sách lớn hơn giá trị
doanh thu trên chứng từ gốc.
Ví dụ: Khách hàng đã ứng trước tiền hàng nhưng doanh nghiệp chưa
xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch vụ; Khách hàng ứng tiền, doanh nghiệp
cũng đã cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng các thủ tục liên quan chưa hoàn
thành và khách hàng chưa chấp nhận thanh toán; hoặc sai sót trong quá trình
nhập số liệu vào sổ sách dẫn tới doanh thu bán hàng trên sổ kế toán lớn hơn
trên chứng từ. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán,
nhằm khuếch trương lợi nhuận để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp này thường khai khống doanh thu của doanh nghiệp.
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn thực tế
Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp không thực hiện việc ghi nhận
doanh thu bán hàng khi đã có đầy đủ các yếu tố xác định theo quy định nhằm
trốn thuế, tham nhũng
Ví dụ: Khách hàng đã chấp nhận thanh toán sau khi doanh nghiệp cung
cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng việc hạch toán doanh thu chưa được thực hiện
hoặc hạch toán nhầm tài khoản; hoặc do sai sót hoặc cố tình ghi sai giá trị của
đơn hàng, số lượng hàng bán…
- Các sai phạm liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu:
SV Cao Phương Thảo - 9 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro
nếu việc ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có
thể bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác
định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
1.3.1 Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV mới chỉ tìm hiểu và đánh giá sơ bộ
về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị nhằm xác định những khu vực trọng
tâm, cần tiến hành công việc kiểm tra chi tiết, tỉ mỉ và bước đầu tạo cho KTV
sự hi vọng là có thể dựa vào những khâu kiểm soát nội bộ có hiệu lực mạnh
để giảm bớt công việc kiểm toán cụ thể. Mặt khác, đối với những khách hàng
cũ, trong kỳ kế toán có thể có những thay đổi, biến động về kế toán và các
quy chế kiểm soát nội bộ. Vì thế, khi triển khai thực hiện kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng, KTV phải tiến hành nghiên cứu đánh giá lại kế toán
khoản mục doanh thu bán hàng và các quy chế kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục doanh thu.
KTV căn cứ vào lịch trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu để
thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát cụ thể :
- Điều tra hệ thống : KTV kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu được theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối để theo xem xét,
đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong việc hạch toán ghi nhận doanh
thu ở đơn vị được kiểm toán.
- Khảo sát chi tiết đối với kiểm soát : được tiến hành nhằm thu thập
bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ và các bước
kiểm soát đối với việc ghi nhận doanh thu.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát thường chỉ được KTV áp dụng đối với
khâu kiểm soát hay quy chế kiểm soát mà KTV ban đầu đã đánh giá là có
hiệu lực và hi vọng có thể dựa vào để giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.
SV Cao Phương Thảo - 10 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.3.2 Thực hiện các thủ tục phân tích doanh thu
Nhằm phát hiện, xác định những biến động không bình thường của
khoản mục doanh thu, từ đó khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, thông thường,
KTV tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính có liên
quan : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh
thu, giá vốn hàng bán .
Việc phân tích được dựa vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và các tài liệu khác để lấy số liệu cho việc so sánh hay
xác lập các tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của thông tin và đưa ra
định hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Kỹ thuật phân tích gồm:
- Ước tính doanh thu dựa trên nguồn thông tin thu thập được một cách
đáng tin cậy và đầy đủ.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu ước tính về doanh thu bán hàng
của KTV với số trên báo cáo, hoặc so sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước,
giữa thực tế đơn vị với các đơn vị cùng ngành có cùng quy mô hoạt động.
- Sử dụng các phương pháp phân tích tỷ suất để thấy được xu hướng biến
động của doanh thu cũng như mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Các tỷ
suất thường được sử dụng khi phân tích doanh thu bán hàng: Tỷ suất lợi
nhuận gộp, Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần, Tỷ suất hiêu quả
kinh doanh. Sau đó, KTV tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, so
sánh với số liệu của các đơn vị cùng ngành để có thể đánh giá được hiệu
quả kinh doanh, khả năng sinh lời của doanh nghiệp năm nay so với năm
trước và so với các đơn vị cùng ngành, tính biến động của doanh thu các
sản phẩm theo các tháng trong năm thông qua tỷ lệ lãi gộp. Bên cạnh đó ,
KTV cũng thực hiện phân tích tỷ lệ giữa các khoản giảm trừ doanh thu với
doanh thu bán hàng, so sánh với số liệu năm ngoái để thấy được xu hướng
thay đổi.
SV Cao Phương Thảo - 11 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Trong khi thực hiện các so sánh, cần làm rõ những tác động của các
yếu tố gây sự biến động đương nhiên đối với doanh thu bán hàng (được
coi là biến động hợp lý ) và chỉ ra các nghi ngờ về sai phạm có thể có.
+ Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của doanh thu bán hàng
Sự thay đổi của quy mô kinh doanh theo kế hoạch đã được phê chuẩn
(thay đổi so với kỳ trước hay so với kế hoạch ban đầu ) sẽ dẫn đến sự thay đổi
của doanh thu bán hàng.
Số lượng hàng bán ra thay đổi do đơn vị khách hàng chú trọng vào
khâu nghiên cứu thị trường để tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng hoặc do chính sách bán hàng có sự thu hút người tiêu dùng.
Sự biến động của giá cả trên thị trường, có thể do quan hệ cung cầu
thay đổi, do chất lượng hàng hoá thay đổi hoặc do lạm phát cũng dẫn đến sự
biến động của doanh thu bán hàng
Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến sự biến
động của doanh thu bán hàng trong trường hợp bán hàng thu ngoại tệ.
Tuy nhiên, KTV cần kiểm tra tính độc lập của các thông tin thu thập
được để làm tăng độ tin cậy của thông tin. Thông tin thu thập được từ bên
ngoài sẽ có độ tin cậy lớn hơn so với thông tin bên trong doanh nghiệp, nếu
KTV không thể thu thập được thông tin bên ngoài thì số liệu về giá bán, số
lượng hàng xuất bán sẽ được thu thập từ các bộ phận khác độc lập với bộ
phận kế toán của đơn vị.
+ Sự biến động của doanh thu bán hàng không xuất phát từ các tác
động có tính đương nhiên sẽ có khả năng gây ra sai phạm. Các nghi ngờ về
khả năng sai phạm của doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng cần được làm rõ cơ sở dẫn liệu làm mục tiêu để tiếp tục thực hiện các
bước kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản.
Ví dụ, sự tăng trưởng doanh thu quá lớn, vượt trên mức tăng do các tác
liệu “ Phát sinh ” hay do hạch toán doanh thu của kỳ khác vào doanh thu kỳ
SV Cao Phương Thảo - 12 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
này ( cơ sở dẫn liệu “ Đúng kỳ ” ), hoặc có thể do tính toán, đánh giá sai tăng
doanh thu ( cơ sở dẫn liệu “ Tính toán, đánh giá ” ).
1.3.3 Kiểm tra chi tiết Doanh thu bán hàng
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết Doanh thu bán hàng, KTV thường tiến
hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Khi kiểm tra chi tiết, KTV
thường đặc biệt chú ý đến các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu mà không có hợp
đồng thương mại, bán hàng cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với số
tiền lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán,…
Thực chất của quá trình kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng chính là
tiến hành kiểm tra lại quá trình xử lý kế toán liên quan đến khâu ghi nhận
doanh thu nhằm có được bằng chứng xác nhận các cơ sở dẫn liệu cụ thể có
liên quan đến việc hạch toán các nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi
tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên
sổ kế toán ra các chứng từ, tài liệu có liên quan.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng khi kiểm tra
chi tiết doanh thu bán hàng:
- Kiểm tra Hoá đơn bán hàng
+ KTV thực hiện kiểm tra Hoá đơn bán hàng tương ứng với khoản
doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh
thu để chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý hay không.
+ Kiểm tra số lượng hàng đã bán ghi trên hoá đơn bán hàng, so sánh
với số liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê
chuẩn hay trên kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và với số liệu trên
chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển.
+ Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hoá đơn bán hàng, so sánh với
bảng giá niêm yết của đơn vị, giá cả thị trường của cùng mặt hàng, cùng thời
điểm.
SV Cao Phương Thảo - 13 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi
nhận trên Hoá đơn bán hàng với tỷ giá do ngân hàng công bố tại thời điểm
bán hàng.
- Kiểm tra việc ghi sổ kế toán được thực hiện đầy đủ:
+ So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu với số lượng các hoá
đơn bán hàng để kiểm tra tính đầy đủ trong việc hạch toán doanh thu. Kiểm
tra tính liên tục của số thứ tự của các hoá đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ
ghi nhận doanh thu. Sự thiếu hụt bút toán ghi sổ doanh thu bán hàng so với số
lượng nghiệp vụ bán hàng sẽ vi phạm tính đầy đủ trong hạch toán
- Kiểm tra sự phân loại và hạch toán đúng đắn
+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng vàt tính đầy
đủ, chính xác để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với các nghiệp
vụ không phảI bán hàng. Đồng thời xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng vào sổ theo dõi doanh thu bán hàng có đảm bảo đúng đắn. Phát hiện và
loại bỏ các nghiệp vụ không thuộc bán hàng nhưng bị ghi nhầm vào doanh
thu bán hàng.
+ Tiến hành đối chiếu giữa bút toán ghi nhận doanh thu với từng hoá
đơn tương ứng vền các yếu tố tương ứng ( số, ngày và số tiền )
+ Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của các tài
khoản đối ứng ( Sổ tài khoản Phải thu khách hàng; Sổ Thuế GTGT phảI nộp )
để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng…
- Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ của doanh thu bán hàng
+ Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch
toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
+ So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với
ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng ( ngày ghi trên Hoá đơn bán hàng ) để
đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng
+ Cần lưu ý đến những nghiệp vụ bán hàng được hạch toán vào cuối kỳ
kế toán này và đầu kỳ kế toán tiếp theo, dễ xảy ra sai phạm do vô tình hoặc cố
SV Cao Phương Thảo - 14 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
ý. Việc hạch toán sớm hay hạch toán muộn nghiệp vụ bán hàng đều dẫn đến
tổng hợp và báo cáo doanh thu bán hàng không đúng kỳ và do đó kéo theo sai
phạm đối với lợi nhuận bán hàng.
- Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo:
+ Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên
từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng
về các khía cạnh : Tính đầy đủ các khoản doanh thu, các loại doanh thu; Tính
chính xác của kết quả tổng hợp doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo.
+ Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị hoặc tiến
hành lập bảng tổng hợp các lại doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết;
Đồng thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng. KTV có thể tự tiến hành tính
toán ( tổng hợp ) lại số liệu doanh thu bán hàng và đối chiếu với số liêu tương
ứng trên sổ kế toán của đơn vị
+ Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên BCTC xem có phù
hợp với chế độ kế toán quy định; Đồng thời, so sanh số liệu doanh thu bán
hàng trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán doanh thu bán hàng của đơn vị để
đảm bảo sự trình bày và công bố doanh thu bán hàng đúng đắn.
SV Cao Phương Thảo - 15 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
SV Cao Phương Thảo - 16 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM THỰC HIỆN.
2.1 Tổng quan chung về Công ty Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt
Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán – Tư vấn
Định giá ACC_Việt Nam
Lịch sử hình thành
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá
ACC_ Việt Nam
Tên giao dịch: Auditing- valuation cousuling ACC_ Vietnam
Company
Tên viết tắt: ACC_ Việt Nam
Công ty TNHH kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_ Việt Nam ( gọi tắt
là Công ty) ra đời theo quy định Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày
31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, dưới hình thức chuyển đổi mô hình hoạt
động từ Công ty hợp danh kiểm toán tư vấn Việt Nam ( ACC_ Việt Nam)
được thành lập theo theo đăng ký kinh doanh số 0102026314 từ năm 2005.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thành
Chức danh: Giám đốc
Từ khi thành lập đến khi chuyển đổi sang mô hình kinh doanh hiện tại
Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn đều phản ánh sự phát
triển mới:
• Tháng 3 năm 2005: Đặt trụ sở tại 11/24 Đào Tấn- Ba Đình- Hà Nội. Trong
giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách
hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy với lòng quyết
SV Cao Phương Thảo - 17 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
tâm của các nhà lãnh đạo, Công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo
được uy tín với khách hàng.
• Tháng 10 năm 2005: Đặt VPGD tại Phòng 816 CT1A, Đơn Nguyên 2,
Khu ĐTM Mỹ Đình 2, Xóm Mỹ Đình. Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Tại
đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định
được tên tuổi của mình.
• Mới đây nhất công ty quyết định chuyển VPGD về: P.402- D5- Đường
Nguyễn Phong Sắc- Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: 844.269 0522/241 6233
Email:
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chẩt lượng dịch vụ cũng
như quy mô hoạt động.
Hiện nay, ngoài văn phòng chính đặt tại Thành phố Hà Nội, Công ty đã phát
triển được một hệ thống các văn phòng hoạt động rất hiệu quả tại cả 3 miền
của đất nước bao gồm:
- Văn phòng miền Đông Bắc được đặt tại Thành phố Hải Phòng
- Văn phòng miền Trung được đặt tại Thành phố Thanh Hoá
- Văn phòng miền Nam được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong
những năm gần đây:
SV Cao Phương Thảo - 18 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2006 2007
6 tháng đầu
năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.160.327.12
0
2.550.683.30
0
1.565.329.980
2. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.160.327.12
0
2.550.683.30
0
1.565.329.980
3. Giá vốn hàng bán 980.829.630 712.720.976 408.125.658
4. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.179.497.490 1.837.962.324 1.157.204.322
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
7.968.750 11.376.846 19.876.350
6. Chi phí tài chính - - -
7. Chi phí bán hàng - - -
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
530.978.540 588.296.612 232.586.400
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
656.487.700
1.261.042.55
8
944.494.272
10. Thu nhập khác 15.830.090 - 10.331.870
11. Chi phí khác 12.000.000 - 6.500.000
12. Lợi nhuận khác 3.830.090 - 3.831.870
13. Tổng lợi nhuận trước
thuế
660.317.790
1.261.042.55
8
948.326.142
Bảng số 1
Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
khá tốt. Với xu hướng phát triển năm sau cao hơn năm trước và hoạt động của
công ty ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng. Đặc biệt với sự mở
rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nâng cao chất lượng dịch vụ, tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty năm 2007 đó tăng gấp đôi năm 2006. Đầu năm
2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như tình
hình lạm phát cao trong nước và sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán
nhưng doanh thu trước thuế của Công ty vẫn tương đối ổn định.
SV Cao Phương Thảo - 19 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Mặc dù quá trình hoạt động không lâu nhưng khách hàng của công ty
liên tục phát triển và rất đa dạng, với trên 300 khách hàng thường xuyên bao
gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các
ngành nghề đến các doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường, từ các doanh
nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đến các công ty cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án được
tài trợ bởi các tổ chức quốc tế và Chính phủ Việt Nam Cụ thể:
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Công ty Goshukosan Việt Nam
- Công ty Liên doanh VIHA
- Công ty TNHH Multypack
- Công ty TNHH MongMyung Việt Nam
- Công ty TNHH internatinonal Diamon Việt Nam ( LD)
- Công ty TNHH Rock Japan
• Các doanh nghiệp Nhà nước:
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Sông Đà
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Công trình giao thông I
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam
- Công ty Thương mại Lạng Sơn
- Công ty Công trình thuỷ Lạng Sơn
- Công ty Cầu 8 Thăng Long
SV Cao Phương Thảo - 20 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Công ty Thông tin di động- VMS
- Công ty Sông Mã
- Tổng công ty Xây dựng Thanh Hoá
-
• Các doanh nghiệp cổ phần và tư nhân:
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
- Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển cơ khí
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
- Công ty Cổ phần COMA 25
- Công ty TNHH xây dựng 703
- Công ty TNHH Vật tư y tế
-
• Tham gia quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành:
- Công trình Toà nhà trụ sở làm việc, VP giới thiệu sản phẩm “ COMA”
- Công trình Nhà máy Fuimold Việt Nam
- Công trình Văn phòng Ngân hàng chính sách tỉnh Thanh Hoá
- Công trình Trung tâm 06- Thành phố Hà Nội
-
Với thị trường khách hàng liên tục phát triển như vậy nên đội ngũ nhân
viên của công ty luôn được bổ sung cả về chất và lượng. Hiện tại công ty có
hơn 50 nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động và sáng tạo. Tất cả họ
đều đó tốt nghiệp các trường đại học danh tiếng tại Việt Nam và ở nước
ngoài. Thêm vào đó, 20% trong số họ có ít nhất 02 bằng đại học. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ: 03
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 05
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia: 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên: 25
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư xây dựng: 08
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế Xây dựng: 05
SV Cao Phương Thảo - 21 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính- KT: 04
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm: 10
- Tỷ lệ Nam/Nữ: 5/3
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 03 nhân viên
thuộc văn phòng đại diện tại Thành phố Hải Phòng và 03 nhân viên thuộc
Thành phố Thanh Hoá và 03 nhân viên thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả
các nhân viên của công ty tại các văn phòng đại diện đều có kinh nghiệm
trong nghề.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của Công ty được thiết kế và thực hiện theo mô hình trực
tuyến. Với mô hình này, Ban lãnh đạo công ty có thể điều hành trực tiếp tới
các phòng. Mọi hoạt động của nhân viên các phòng đều trực tiếp nhận lệnh và
sự phân công của người lãnh đạo.
• Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, trong đó:
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thành
- Phó giám đốc: Ông Nguyễn Sỹ Cường. Phụ trách kiểm toán tài chính,
định giá và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính.
- Phó giám đốc: Ông Trương Khắc Tâm. Phụ trách Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây
dựng cơ bản và tư vấn về đầu tư xây dựng cơ bản.
Ban giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ
quyền cho những người có trách nhiệm căn cứ vào giá trị hợp đồng và tính
chất của hợp đồng. Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác
lập và luân chuyển chứng từ trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
• Phòng Kế toán tài chính:
- Trưởng phòng: Bà Lê Thu Hà
• Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính:
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hải An
SV Cao Phương Thảo - 22 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Phòng Kiểm toán XDCB: Có chức năng kiểm toán các công trình xây
dựng cơ bản của Nhà nước và các doanh nghiệp. Dịch vụ này chỉ mang
tính hỗ trợ và phí kiểm toán tương đối thấp.
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Sơn
• Phòng tư vấn tài chính và thuế: Chuyên làm tư vấn tài chính và thuế, về
các giải pháp kinh doanh và về quản trị nói chung.
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Nhã
Như vậy, mỗi phòng nghiệp vụ, phòng chức năng đều có nhiệm vụ cụ
thể riêng biệt nhưng lại có quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, dịch
vụ trợ giúp bảo đảm nguyên tắc “ bất kiêm nhiệm”, tránh ôm đồm, tránh lãng
phí mà vẫn duy trì tính liên tục, hợp lí của quy trình luân chuyển chứng từ, sổ
sách và sẵn sàng tham mưu cho Ban giám đốc khi cần.
2.1.4 Các dịch vụ do công ty cung cấp.
Với vai trò xác minh tính đúng đắn các số liệu tài chính của các doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với
ngân sách nhà nước đồng thời làm gia tăng lợi nhuận cho công ty, Công ty
Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành kiểm toán, kế toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu
tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam.
Các dịch vụ chính mà công ty cung cấp:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Thông qua công tác kiểm toán ngoài việc đưa ra các ý kiến nhận xét về
sự trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của Báo cáo tài chính của
công ty phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sẽ đưa ra các ý kiến
đóng góp nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
hiện tại của công ty nối chung. Nhìn chung, công việc kiểm toán bao gồm
những nhiệm vụ sau:
- Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán
SV Cao Phương Thảo - 23 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Đánh giá tính tuân thủ hoạt động của công ty trên cơ sở các
nguyên tắc kiểm soát nội bộ và các quy định kiểm toán hiện hành của
Việt Nam
- Soát xét và đánh giá tính thích hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ
hiện hành
- Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các bằng
chứng có liên quan đến các hoá đơn, các hợp đồng và các tài liệu liên
quan khác
- Xem xét và đánh giá tính hiện hữu, sự hiện hữu và kiểm soát các
tài sản cố định
- Phát hành Báo cáo kiểm toán
- Phát hành thư quản lý trong đó đưa ra những kiến nghị về điểm
yếu trong hệ thống kiểm soát và kế toán nội bộ cũng như các biện pháp
thiết thực để khắc phục những điểm yếu đó.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá:
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được Công ty lựa
chọn để thực hiện cho khách hàng là phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp theo tài sản. Dựa trên cơ sở giá trị thực của toàn bộ tài sản hữu hình và
vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá theo tinh thần Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 và Thông tư số 146/2007/TT- BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn
xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công
ty cổ phần và các quy định khác của Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan.
Phương pháp:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp chỉ được xác định trên cơ sở kết quả
kiểm kê, phân loại và xác định giá trị thực tế của tài sản đang dùng để cổ phần
hoá doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm đánh giá, cụ thể theo công
thức xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp được tính như sau:
Giá trị thực tế của = Giá trị tài sản + Giá trị tài sản
SV Cao Phương Thảo - 24 - Lớp CQ43/22.02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
doanh nghiệp cố định lưu động
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về mức độ trung
thực và hợp lý của báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng
hoàn thành, làm cơ sở tin cậy để các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và phê duyệt Báo cáo quyết toán hoàn thành của Dự án.
Bên cạnh đó cũng là cơ sở thanh toán, quyết toán kịp thời và đúng khối
lượng.
Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng
hoàn thành được thực hiện sau khi dự án hoàn thành hoặc hoàn thành theogiai
đoạn, bao gồm các bước công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý
- Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án
- Kiểm tra chi phí đầu tư xây dựng của dự án
- Kiểm tra việc xác định số lượng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
- Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư , thiết bị tồn đọng
- Nhận xét, đánh giá, kiến nghị
Trong quá trình kiểm toán ACC_Việt Nam sẽ:
- Tư vấn cho ban quản lý dự án hoàn thiện các thủ tục hồ sơ quyết toán
cần thiết.
- Tư vấn giải quyết các vướng mắc trong điều kiện cơ chế chính sách
thay đổi.
- Tư vấn giúp ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản lý
và ngăn chặn những thất thoát trong quá trình đầu tư.
- Tư vấn giúp ban quản lý dự án hoàn thiện, lập quyết toán vốn đầu tư
xây dựng hoàn thành của dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư 33/TT- BTC ngày 09/4/2007
Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ khác :
SV Cao Phương Thảo - 25 - Lớp CQ43/22.02