Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRẦN ĐẠI DŨNG



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN ĐẠI DŨNG



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: PHAN HUY ĐƢỜNG



Hà Nội - 2014

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1.Tín dụng và các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 5

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 6
1.1.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 9
1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM 14
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng 14
1.2.2.Khái niệm và nội dung Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH 28
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh 28
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Hà Tĩnh 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 30
2.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 30
2.2.1. Quy định trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà
Tĩnh 30

2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 33
2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 37
2.3.1. Tình hình cho vay, thu nợ 37
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu 40
2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn 42
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay 43
2.3.6. Tỷ lệ tài sản đảm bảo 45
2.4. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Hà Tĩnh 46

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc 46
2.4.2. Những hạn chế 49
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh 50
CHƢƠNG 3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH 54
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh và hoạt động tín
dụng của BIDV đến năm 2020 54
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020 54
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng của BIDV đến năm 2020 55
3.1.3. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà
Tĩnh đến năm 2020 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh 58
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng Cán bộ quản lý tín dụng 58
3.2.2. Xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ tín dụng phù hợp với xu thế phát triển của
nền kinh tế 59

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng đối với khách hàng vay vốn 61
3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách tín dụng, chính sách khách
hàng 62
3.2.5. Xây dựng và đổi mới các qui trình tín dụng, mô hình tổ chức hoạt động
tín dụng 64
3.2.6. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 64
3.2.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát 65
3.2.8. Chú trọng và nâng cao công tác marketing 66
3.2.9. Đổi mới và hoàn thiện kỷ thuật công nghệ, cơ sở vật chất 68
3.3. Một số kiến nghị 68
3.3.1. Kiến nghị với BIDV 69

3.3.2. Kiến nghị với NHNN 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
2
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
3
CBQLKH
Cán bộ Quản lý khách hàng
4
ĐT&PT
Đầu tƣ và Phát triển
5
DN
Doanh nghiệp
6
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
7
HĐQT

Hội đồng quản trị
8
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
9
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11
QHKH
Quan hệ khách hàng
12
SXKD
Sản xuất kinh doanh
13
SIBS
Hệ thống ngân hàng tích hợp SilverLake
14
TSĐB
Tài sản đảm bảo
15
TSCĐ
Tài sản cố định
16
TDN
Tổng dƣ nợ






ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Chi tiết doanh số cho vay, thu nơ tại NH TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh
39
2
Bảng 2.2
Tình hình nợ xấu của NH TMCP ĐT&PT Hà
Tĩnh
41
3
Bảng 2.3
Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn Hà Tĩnh
41
4
Bảng 2.4
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh
42
5
Bảng 2.5

Hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh
43
6
Bảng 2.6
Vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh
44
7
Bảng 2.7
Tỷ lệ bảo đảm dƣ nợ cho vay của NH TMCP
ĐT&PT Hà Tĩnh
45










1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam đang
đứng trƣớc những cơ hội và thách thức, đó là cơ hội đƣợc tiếp cận với nền
công nghệ ngân hàng hiện đại của thể giới, góp phần nâng cao vị thế, sức
cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Đòi hỏi các

NHTM Việt Nam phải tự hoàn thiện, mở rộng và chiếm lĩnh thị trƣờng, nâng
cao sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trƣờng
cạnh trạnh gay gắt của nền kinh tế hội nhập.
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đƣợc các NHTM
đặc biệt quan tâm, vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu, ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, ảnh hƣởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro, qui mô, chất lƣợng tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng, ảnh hƣởng đến khả năng cung ứng vốn cho
nền kinh tế, dễ bị tác động bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, chính sách
điều hành, quản lý của NHNN trong từng thời kỳ. Vì vậy, việc nghiên cứu,
đƣa ra những giải pháp có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn của các
NHTM cũng nhƣ thực tiễn nền kinh tế đất nƣớc nhằm mở rộng và nâng cao
chất lƣợng tín dụng là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Với chủ đề về chất lƣợng tín dụng trong hệ thống ngân hàng đã có nhiều
công trình nghiên cứu, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây: Luật
các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam (2005), “Qui định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005).
2
“Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam” của Nguyễn Trịnh Thắng (2010), Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Ngân hàng.
“Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn – Chi nhánh Tây Đô” của Ngô Thanh Phúc (2012), luận
văn Thạc sỹ tài chính Ngân hàng – Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
“Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn – Chi nhánh Đông Anh” của Vũ Thị Thúy (2012), luận
văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng – Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Bên cạnh đó các tài liệu tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành. Đó là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo
rất hữu ích về lý luận và thực tiễn. Với mỗi công trình là một cách tiếp cận,
nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lƣợng tín dụng trong hệ thống ngân
hàng nói chung và từng ngân hàng nói riêng.
Với đề tài: “Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Hà Tĩnh
” là đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đƣa ra các
định hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh trong thời
gian tới, đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở công tác thực tế và những mong
muốn của tác giả trong việc cải thiện chất lƣợng tín dụng tại đơn vị mình
đang công tác.
Đề tài này đề cập đến những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
chất lƣợng tín dụng tại BIDV Hà Tĩnh; nghiên cứu hoạt động tín dụng tại
BIDV Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó tìm cách nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
BIDV Hà Tĩnh trong thời gian tới.

3
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lƣợng tín dụng
trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh, phân tích những
mặt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín
dụng. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng, chất

lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh giai đoạn
năm 2011-2013.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh, luận văn có một số đóng góp chủ
yếu nhƣ sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, qui mô
tín dụng, chất lƣợng tín dụng NHTM, những nhân tố ảnh hƣởng đến qui mô
và chất lƣợng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh, đƣa ra những thành tựu cũng nhƣ
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng thời gian
vừa qua.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, thống kê, phân tích.
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm 2011 đến
4
năm 2013; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Hà Tĩnh từ năm
2011 đến năm 2013; Tài liệu báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng Nhà nƣớc
Hà Tĩnh năm 2011, 2012, 2013 và các văn bản hiện hành liên quan đến công
tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh.















5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 .Tín dụng và các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đƣa ra một quan niệm chung về Tín
dụng ngân hàng nhƣ sau: Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa
ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thoả thuận hoàn
trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
Tín dụng đƣợc thể hiện trƣớc hết đó là sự vay mƣợn tạm thời một số
vốn tiền tệ hay tài sản mà nhờ đó ngƣời đi vay có thể sử dụng đƣợc một lƣợng
giá trị trong một thời gian nhất định, sau thời gian đó theo thoả thuận ngƣời đi

vay hoàn trả lại một giá trị lớn hơn cho ngƣời cho vay, phần tăng thêm đó
chính là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng tồn tại và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử khác
nhau, ở mỗi thời kỳ nó có những nét khác nhau song đều có bản chất đó là:
Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa ngƣời đi
vay và ngƣời cho vay, thông qua quan hệ này mà vốn tiền tệ đƣợc vận động
từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong
nền kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ
cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
6
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. Ngân
hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị
hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc
hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải
luôn luôn là một số dƣơng, có nhƣ vậy mới bù đắp đƣợc chi phí hoạt động
và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Việc thu hồi tín dụng
không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi
trƣờng hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ: sự biến động về
giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng, thiên tai. Khi
khách hàng gặp rủi ro do môi trƣờng kinh doanh thay đổi dẫn đến khó khăn
trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá

trình xin vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ nhƣ: hợp đồng
tín dụng, khế ƣớc vay, hợp đồng bảo lãnh trong đó bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
Trong những năm vừa qua, ngân hàng đóng vai trò là ngành kinh tế chủ
chốt, chi phối và có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế
khác. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó các ngân hàng không ngừng từng
bƣớc phát triển vững mạnh, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc
lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
7
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền
kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hiện tƣợng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời
thƣờng xuyên xảy ra. Tại một thời điểm nhất định có một số Doanh nghiệp có
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhƣ: Tiền khấu hao tài sản cố định để lại tái tạo
lại TSCĐ nhƣng chƣa sử dụng; tiền lƣơng công nhân chƣa thanh toán; tiền
phải trả cho ngƣời bán chƣa đến hạn thanh toán; Các khoản tiền tệ này luôn
đƣợc các Doanh nghiệp tìm cách để kiếm lời. Mặt khác, còn có các khoản tiền
để dành của dân cƣ, khi chƣa có nhu cầu sử dụng họ càng muốn đầu tƣ để
kiếm lời. Trong khi đó có một số Doanh nghiệp, cá nhân lại thiếu vốn tạm
thời phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh, một số cá nhân thiếu vốn
để cải thiện sinh hoạt hay đối phó với những rủi ro xảy ra trong cuộc sống.
Nhƣ vậy, trong nền kinh tế thị trƣờng luôn có những ngƣời thừa vốn cần
đầu tƣ để kiếm lời và những ngƣời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngƣời
này khó có thể trực tiếp gặp nhau hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và
không kịp thời. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã thõa mãn các nhu cầu kiếm
lời của những ngƣời thừa vốn và nhu cầu cần vốn của những ngƣời thiếu vốn,
tức là các Ngân hàng đóng vai trò trung gian nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế, hay tín dụng ngân
hàng là chiếc cầu nối để những ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn gặp nhau.

1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung
và điều hoà vốn trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thông qua hoạt động đi vay để cho vay đã làm
nhiệm vụ đƣa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Bằng các hình thức huy
động vốn ngày càng đa dạng và phong phú, cùng với các chính sách lãi suất,
thủ tục đơn giản gọn nhẹ, dễ hiểu, có thể rút tiền bất cứ lúc nào khách hàng
cần. Các ngân hàng đã huy đƣợc hầu hết các nguồn tiền nhãn rỗi trong dân cƣ
8
từ đó đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế. Nhờ đó đã góp
phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng Doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh
tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên
tục, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng
hoá, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông và kiểm
soát lạm phát
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lƣợng tiền trong lƣu thông sẽ tăng
lên khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay và ngƣợc lại khối lƣợng tiền
trong lƣu thông sẽ giảm đi khi thực hiện hoạt động thu nợ, do vậy tín dụng
ngân hàng góp phần điều tiết khối lƣợng tiền trong toàn bộ nền kinh tế.
Bằng các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng các ngân hàng thay đổi
khối lƣợng tiền cho vay từ đó khống chế đƣợc khối lƣợng tiền cần thiết cho
nhu cầu trao đổi và lƣu thông hàng hoá, từ đó kiểm soát đƣợc giá, kiểm soát
đƣợc lạm phát. Mặt khác, thông qua các hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thƣơng mại, Ngân hàng trung ƣơng có thể biết đƣợc phạm vi, phƣơng
hƣớng, hiệu quả đầu tƣ vào các ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ
thích hợp. Cụ thể, nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trƣởng, hiệu quả đầu tƣ
vào các ngành trong nền kinh tế cao thì Ngân hàng trung ƣơng sẽ thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào trong lƣu thông. Ngƣợc
lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng trung ƣơng sẽ thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tức là rút tiền bớt từ lƣu thông về. Nhƣ vậy,

thông qua các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, Ngân hàng trung ƣơng có
thể kiểm soát, điều tiết lƣu thông tiền tệ đảm bảo khối lƣợng tiền cần thiết
cho lƣu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

9
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế đối ngoại
Mỗi quốc gia trên thế giới luôn có những thế mạnh, những tiềm năng của
riêng mình. Để phát triển nền kinh tế các quốc gia không chỉ dựa vào tiềm năng
của đất nƣớc mình mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham gia
vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã xuất hiện quan hệ vay mƣợn lẫn nhau
giữa các quốc gia mà chủ yếu là vốn đầu tƣ và tín dụng ngân hàng đã trở thành
một trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau.
Thông qua các hình thức nhƣ nhận uỷ thác đầu tƣ, mở và thanh toán
thƣ tín dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu Tín dụng ngân hàng đã trực
tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hình thức xuất nhập khẩu
hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất khẩu, đầu tƣ đổi mới công
nghệ và công dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất từ đó thúc đẩy sản xuất
phát triển, phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu góp phần tăng trƣởng kinh tế
và mở ra sự giao lƣu giữa các nƣớc với nhau.
Nhƣ vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng, thông qua vai trò là cầu nối giữa ngƣời có vốn và ngƣời
cần vốn đã làm thõa mãn các nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế, thúc
đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1. Ngân hàng thương mại
Theo luật của các Tổ chức tín dụng đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 (đƣợc bổ sung sửa
đổi ngày 16 tháng 6 năm 2004) thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động thì ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần,Ngân hàng
10
phát triển,Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.
Ngân hàng thƣơng mại có ba chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đóng
vai trò là cầu nối giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời cần vốn. Thông qua việc
huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế ngân hàng
thƣơng mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng này ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay
vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay. Thông qua chức năng trung gian tín dụng
ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia,
bao gồm ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi vay đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Đối với ngƣời gửi tiền, việc gửi tiền tại ngân hàng đã tạo ra cho họ
đƣợc khoản tiền lãi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình, hơn nữa ngân
hàng còn đảm bảo cho sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ
thanh toán tiện lợi.
Đối với ngƣời đi vay họ sẽ thoã mãn đƣợc nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực và thời gian cho
việc tìm kiếm nơi cung ứng tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng thƣơng mại, với chức năng trung gian tín dụng họ sẽ
tìm kiếm đƣợc lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi, đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu và là cơ sở để tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thƣơng mại.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn đảm bảo cho quá
11

trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục và để mở rộng qui mô sản xuất, đồng thời
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất
vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thƣơng mại là đi vay để cho vay, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời nó cũng là cơ sở
để thực hiện các chức năng khác.
Thứ hai: Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng mở tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay ghi có
tài khoản của khách hàng khi thu tiền bán hàng và các khoản phải thu khác
theo lệnh của họ. Sỡ dĩ có điều này là do thông qua việc nhận tiền gửi, ngân
hàng đã mở các tài khoản tiền gửi cho khách hàng để theo dõi các khoản ghi
nợ và ghi có, thay vì phải thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt các doanh
nghiệp, cá nhân có thể nhờ ngân hàng thƣơng mại thực hiện những công việc
này dựa trên các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Với chức năng trung gian thanh toán các ngân hàng thƣơng mại cung
cấp cho khách hàng những phƣơng tiện thanh toán thuận lợi, gọn nhẹ nhƣ séc,
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động, thẻ tín dụng.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế tránh đƣợc các rủi ro phải giữ tiền mặt trong
túi để thanh toán cho chủ nợ, tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian trong
việc thanh toán. Mặt khác, thông qua chức năng này góp phần thúc đẩy lƣu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, giảm
đƣợc đáng kể khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông từ đó giảm chi phí in ấn,
đếm nhận và bảo quản tiền, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đối với các NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho
ngân hàng thông qua việc thu phí các dịch vụ thanh toán, đồng thời nó lại làm
12
tăng thêm nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng, chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành

chức năng tạo tiền của NHTM.
Thứ ba: Chức năng tạo tiền
Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay này lại đƣợc khách hàng sử
dụng mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
đƣợc họ sử dụng để mua hàng, thanh toán dịch vụ, Khi ngân hàng chỉ thực
hiện chức năng nhận tiền gửi mà chƣa cho vay khi đó ngân hàng chƣa hề tạo
tiền, chỉ khi thực thiện cho vay lúc này ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền, và
chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy vậy để tạo ra tiền gửi thanh toán,
NHTM phải thực hiện đƣợc chức năng trung gian thanh toán, mở tài khoản
tiền gửi, thanh toán cho khách hàng thì khi đó số tiền trên tài khoản này mới
là một bộ phận của lƣợng tiền giao dịch.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phƣơng tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội, đồng
thời chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lƣu
thông tiền tệ, một khối lƣợng tín dụng cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền
của NHTM từ đó làm tăng lƣợng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng còn lại.
1.1.4.2. Các hình thức tín dụng của NHTM
Trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động tín dụng của các NHTM rất đa
dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau, việc áp dụng từng hình
13
thức tín dụng tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng đối tƣợng sử dụng vốn
khác nhau nhằm sử dụng và quản lý có hiệu quả và phù hợp.
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều hình thức khác nhau va
những tiêu thức phân loại khác nhau.
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng ngân hàng đƣợc phân

chia thành các hình thức sau:
+ Tín dụng cho sản xuất, lƣu thông hàng hóa: Là hình thức tín dụng
cung cấp cho các nhà sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dữ trữ nguyên vật liệu, chi phí
sản xuất hay đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quá trình thanh toán giữa các
chủ thể kinh tế.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng đƣợc sử dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ đời sống của khách hàng, khoản vay
này thƣờng đƣợc trả nợ dần từ nguồn thu nhập của khách hàng vay vốn.
- Căn cứ thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng gồm các hình thức sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn cho vay từ 1
năm trở xuống, mục đích của hình thức tín dụng này thƣờng đƣợc sử dụng để
cho vay bổ sung vốn lƣu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của
các chủ thể kinh tế.
+ Tín dụng trung hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn cho vay trên 1
năm đến 5 năm, mục đích của hình thức này thƣờng để cho vay sửa chữa, cải
tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định.
+ Tín dụng dài hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn cho vay trên 5
năm, mục đích của hình thức tín dụng này là thƣờng nhằm tài trợ, đầu tƣ vào
các dự án .
14
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng ngân hàng gồm:
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở
các bảo đảm cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức tín dụng
không có tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Cho vay theo món, cho vay theo
hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay: Cho vay trả nợ một lần khi

đáo hạn, cho vay trả góp và cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn
trả nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình ngƣời đi vay có thể trả nợ
bất cứ lúc nào.
1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm Chất lƣợng
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đƣa ra định nghĩa về chất lƣợng nhƣ sau: “Chất lượng là khả
năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
Từ định nghĩa trên cho thấy “chất lƣợng” có một số đặc điểm:
1. Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì
lý do nào đó mà không đƣợc nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất
lƣợng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất
hiện đại.
2. Do chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động nên chất lƣợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian,
không gian, điều kiện sử dụng.
15
3. Khi đánh giá chất lƣợng của một đối tƣợng, ta phải xét và chỉ xét đến
mọi đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
4. Nhu cầu có thể đƣợc công bố rõ ràng dƣới dạng các quy định, tiêu
chuẩn nhƣng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, ngƣời sử
dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện đƣợc trong chúng
trong quá trình sử dụng.
5. Chất lƣợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà
ta vẫn hiểu hàng ngày.
1.2.2.Khái niệm và nội dung Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1.Khái niệm và nội dung chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại chính là sự đáp ứng
yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm

sự tồn tại phát triển của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM trong
nền kinh tế thị trƣờng, mặt khác đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất.
Chính vì vậy chất lƣợng tín dụng luôn là vấn đề đƣợc các NHTM quan tâm
hàng đầu. Chất lƣợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu về tín dụng của khách
hàng (đối với ngƣời gửi tiền và vay tiền) phù hợp với các điều kiện phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các NHTM cung cấp sản
phẩm tín dụng đó. Nhƣ vậy chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện trên ba góc độ:
Khách hàng, ngân hàng và xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lƣợng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu của
khách hàng về một khoản tín dụng cụ thể với mức lãi suất hợp lý, kỳ hạn phù
hợp, thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, phƣơng thức giải ngân và thu nợ phù hợp, cụ thể:
+ Đối với ngƣời gửi tiền: Họ mong muốn trƣớc hết đó là mức lãi suất
phù hợp làm họ hài lòng, thủ tục gửi tiền đơn giản, dễ hiểu và thao tác
16
nhanh chóng, đồng thời tính an toàn và tính thanh khoản cũng là vấn đề mà
họ quan tâm.
+ Đối với ngƣời đi vay tiền: Cũng nhƣ ngƣời gửi tiền ngƣời đi vay
cũng đặt sự quan tâm hàng đầu về chính sách lãi suất, một mức lãi suất phù
hợp có thể đảm bảo cho họ kinh doanh có lãi luôn là vấn đề mà họ mong
muốn vì lãi suất vay ảnh hƣởng đến lợi nhuận kinh doanh của khách hàng.
Tiếp đến là họ quan tâm đến kỳ hạn trả nợ, nếu nhƣ kỳ hạn trả nợ không phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng điều này ảnh hƣởng đến
khả năng trả nợ.
- Đối với ngân hàng: Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện trƣớc hết đó là
có một nguồn vốn dồi dào và vững chắc, đồng thời việc cung cấp tín dụng
phải phù hợp với năng lực tài chính và quản lý của ngân hàng, đảm bảo danh
mục đầu tƣ an toàn và có hiệu quả. Hay nói cách khác, đối với ngân hàng chất
lƣợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, lƣợng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cần
phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản thân ngân hàng, đồng thời đảm

bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Chất lƣợng tín dụng phải đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát
triển nền kinh tế. Đồng thời giải quyết đƣợc các vấn đề kinh tế vĩ mô và xã
hội, đó là tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, khai thác đƣợc khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp, ngoài ra chất
lƣợng tín dụng cần phải tạo điều kiện thuận lợi thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Chất lƣợng tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng
đó. Nếu một ngân hàng có uy tín, sẽ có khả năng thu hút nhiều khách hàng
17
hơn. Và nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo và các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì đó là một trong những dấu hiệu chất lƣợng tín
dụng khả quan.
- Chất lƣợng tín dụng ngân hàng còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, ngân hàng phải thực sự là ngƣời bạn của doanh nghiệp, sẵn
sàng giúp đỡ, tƣ vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đồng thời ngân hàng cũng tránh đƣợc rủi ro,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh của mình.
- Chất lƣợng tín dụng tốt cũng phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Bên cạnh việc sử dụng vốn vay đúng mục đích cùng với sự
nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả trong đánh giá
của ngân hàng tạo điều kiện để doanh nghiệp đạt đƣợc kết quả cao trong
kinh doanh sẽ là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Một yêu cầu nữa đối với hoạt động tín dụng là phải đóng góp vào sự
tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phƣơng và của quốc

gia. Biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính - tiền tệ quốc gia, nâng cao năng
lực sản xuất, công nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao mức sống của dân cƣ.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Có rất nhiều chỉ tiêu định lƣợng để đánh giá chất lƣợng tín dụng, trong
đó có các chỉ tiêu cơ bản sau:
* Cơ cấu cho vay
Tỷ trọng doanh số cho vay i =
Doanh số cho vay i
*100% (1.1)
Tổng doanh số cho vay
18
Doanh số cho vay i có thể phân theo thành phần kinh tế, loại tiền, kỳ
hạn xem có phù hợp hay không.
* Tỷ lệ tài sản đảm bảo
Tỷ lệ tài sản đảm bảo
=
Giá trị tài sản đảm bảo cho dƣ nợ vay
(1.2)
Tổng dƣ nợ tín dụng
Khi thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ ngân hàng có quyền lựa chọn
những tài sản đủ điều kiện làm đảm bảo cho tiền vay: Tài sản đó phải thuộc
quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của khách hàng vay, bên bảo
lãnh; Tài sản đó phải đƣợc phép giao dịch, tức là pháp luật cho phép hoặc
không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cầm cố, thế
chấp, bão lãnh và các giao dịch khác; Đối với tài sản mà pháp luật quy định
phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong thời gian
vay vốn;
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo cho dƣ nợ vay trên
tổng dƣ nợ vay đã đúng qui định hay chƣa, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó

thể hiện tính bền vững trong hoạt động tín dụng của các NHTM, vì tài sản
đảm bảo là nguồn thanh toán cuối cùng cho khoản vay khi khách hàng rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, một tỷ lệ cao đảm bảo cho ngân
hàng có thể thu hồi đƣợc vốn khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này đòi hỏi các NHTM khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay cần chú ý việc thẩm
định giá trị tài sản, tính pháp lý, tính thanh khoản của tài sản đảm bảo để đảm
bảo khả năng phát mại tài sản khi có rủi ro xảy ra.
* Tỷ lệ dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng:
Tỷ lệ cho vay của
ngân hàng đối với
một khách hàng
=
Tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng
*100% (1.3)
Vốn tự có của ngân hàng

×