Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài dự thi kiến thức liên môn nhằm giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.37 KB, 7 trang )

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam
Phòng Giáo dục và Đào tạo Duy Xuyên.
Trường THCS Trần Cao Vân.
Địa chỉ: Thị trấn Nam Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam.
Điện thoại: 05103877301
Email:


 


THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN
1. Họ và tên: PhúcHồ Thị A
Ngày sinh: 24 tháng 4 năm 1962
2. Họ và tên: Hồ Vỹ
Ngày sinh: 19 tháng 11 năm 1980
3. Họ và tên: Trần Thị Phúc
Ngày sinh: 25 tháng 9 năm 1965
 !"
#$%&'()*+,&
Tích hợp chủ đề rèn luyện kỹ năng tính toán và giáo dục tính cẩn thận thông qua kiến thức
các môn: Hoá học,Toán học và Giáo dục công dân vào giảng dạy bài: “Chuyến đổi giữa
khối lượng, thể tích và lượng chất” môn Hóa học 8
/0.12$3*+,&
Để nâng cao chất lượng học tập, lòng yêu thích bộ môn khoa học tự nhiên, phát triển tư
duy sáng tạo trong học tập cho học sinh. Nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải
pháp vận kiến thức các môn học toán, hóa, sinh, giáo dục công dân để giải quyết tốt các
vấn đề về “Chuyến đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất” môn Hóa học 8
* Kiến thức.
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ chuyển đổi lượng chất (số mol) sang khối lương
chất .


- Giúp các em nắm được và hiểu rõ chuyển đổi khối lượng chất sang lương chất ( số
mol).
* Kỹ năng:
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích
các ví dụ để xác định biểu thức tính.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức tự giác, tích cực, cẩn thận, say mê trong học tập
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
4562178%9*+,& .:;<=2&
*Đối tượng dạy học là học sinh khối 8
- Số lượng học sinh: 35 em
- Số lớp thực hiện: 01 lớp
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức hóa học 8 đồng thời trực tiếp giảng dạy
với các em học sinh lớp 8 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện.
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương trình
bậc THCS nói chung và môn Toán nói riêng nên các em không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những
hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “Chuyến đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất ”
các em đã học ở bài trước các kiến thức liên quan khái niệm mol, khối lượng mol và thể tích
mol chất khí.
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Hóa học, Giáo dục công dân,
Toán học các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Hóa học trong đó có kiến
thức về “Chuyến đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất” . Vì vậy khi cần tích hợp kiến
thức của một môn học nào đó vào vào bộ môn Hóa học để giải quyết vấn đề trong bài học các
em không cảm thấy bỡ ngỡ. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức môn Hóa
học vào môn toán học là không thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể tích hợp
được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học một cách thuận lợi
nhất.

>?%9&@;.:;<=2&
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa các
môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết.
Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần
nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến
thức của những bộ môn học khác để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Đối với việc tích hợp kiến thức các môn toán, hóa học, giáo dục công dân vào bài dạy
“Chuyến đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất” sẽ giúp các em nắm đươc, hiểu rõ và
xây dựng được công thức tính n, m, và M, ý nghĩa của từng đại lượng, vận dụng để giải bài
tập một cách nhanh chóng và chính xác, rèn luyện đượckir nang tính toán, giáo dục đức tính
cẩn thận trong từng bài tập. Từ đó, các em dễ yêu thích bộ môn, nâng cao chất lượng trong
học tập.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các môn học
khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong SGK.
Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài học, được tìm tòi, khám phá
nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
A&2B1<C*+,& D& E2F3
* Giáo viên:
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng chương trình
word (bảng phụ )
- Kiến thức toán học về lập luận, chứng minh.
- Kiến thức hóa học liên quan khối lượng mol.
- Kiến thức giáo dục công dân về tính cẩn thận, tinh thần tự giác trong học tập.
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Bảng phụ (bảng nhóm)
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các Slide minh hoạ
nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
GH+1IJ%9*+,& K=12B%1LM%&*+,& 

Đối với bài “Chuyến đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất” giáo viên thực hiện
theo các bước sau:
N
#2B%1&O.
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ chuyển đổi lượng chất (số mol) sang khối lương
chất .
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ chuyển đổi khối lượng chất sang lương chất ( số
mol).
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học toán, hóa, giáo dục công dân để xây dựng
biểu thức tính n, m và M
/P%Q%9
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích
các ví dụ để xác định biểu thức tính.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
4&R2IJ
- Giáo dục tính chụi khó, cẩn thận, lòng say mê học
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
5S!"
#2RHK2$%T
Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng chương trình
word (bảng phụ )
/U2%&VW& (2%&T
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
Bảng nhóm.
XY!5Z!"[
# Ổn định lớp ( 1phút)
/ Kiểm tra bài cũ: (6 phút) Nêu khái niệm mol, khối lượng mol.Tìm khối lượng của 1
mol CO
2

và 1 mol Fe
2
O
3
( C = 12, Fe = 56, O = 16)
4 Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới ( 3
phút)
- Giới thiệu bài mới:
+ 1 mol CO
2
có khối lượng là
44g/mol
4 mol CO
2
có khối lượng

có khối
lượng là bao nhiêu gam
Hay ngược lại có 44g khí CO
2
thì có
bao nhiêu mol CO
2
Trong tính toán hóa học, chúng ta
thường phải chuyển đổi giữa khối
lượng, thể tích của chất khí thành số

mol chất và ngược lại. Chúng ta hãy
tìm hiểu về sự chuyển đổi này
+ yêu cầu học sinh đưa ra câu trả
lời.
- HS quan sát,
lắng nghe:
+ Cá nhân
HS trả lời câu
hỏi nêu ra
+ HS cả lớp
theo dõi, nhận
thức vấn đề
cần nghiên cứu
Nội dung giới thiệu bài:
Trong tính toán hóa học, chúng ta
thường phải chuyển đổi giữa khối
lượng, thể tích của chất khí thành số
mol chất và ngược lại. Chúng ta hãy
tìm hiểu về sự chuyển đổi này
Họat động 2: ( 8 phút ) Ví dụ:
0.12$3T
- Nắm được cách tính khối lượng
mol của chất và khối lượng chất.
- Phân tích được ví dụ và rút ra
được cách tính
- Trình chiếu ví dụ:
+Tính khối lượng của 0,5mol CO
2
,
biết khối lượng mol của CO

2
=
44g/mol
+ Tính khối lượng của 0,25mol
CuSO
4
, biết khối lượng của CuSO
4

=160g/mol
Vậy

muốn tính khối lượng của một
chất khi biết lượng chất (số mol) ta
phải làm như thế nào ?
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Ghi vở
\&3,]%I^292_;E78%9.&`1K=
a&62E78%9.&`1%&71&B%=Hb
1.Ví dụ:
Tính khối lượng của 0,5mol CO
2

0,25mol CuSO
4

Giải:
- Khối lượng của 0,5mol CO
2
là:
0,5 . 44 = 22(g)
- Khối lượng của 0,25mol CuSO
4
là:
0,25 . 160 = 40(g)
Hoạt động 3: Công thức (8 phút)
Mục tiêu:
Sử dụng toán học để rút ra các công
thức tính m, n, M
*Biểu thức biểu diễn mối liên hệ
giữa lượng chất (n) và khối lượng
(m).
*Lập công thức để tính n, m , M.
Gv: nếu gọi n: là số mol chất
M: khối lượng mol chất
m: là khối lượng chất
- Từ 2 ví dụ trên em hãy xây dựng
công thức tính khối lượng?
- Học sinh lắng
nghe
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
2. Công thức:
-Ký hiệu n là số mol chất.
-Ký hiệu m là khối lượng.
m = n . M(gam). (1).

Trong đó: +m là khối lượng.
+n là lượng chất (Số mol).
+M là khối lượng molcủa chất.

)(mol
M
m
n
=
(2).
- Vậy từ CT có thể tính được lượng
chất (n), nếu biết khối lượng (m) &
khối lượng mol (M) của chất không?
- Hãy suy ra CT tính n theo m & M.
- Tính lượng chất (số mol) có trong
28 g Fe; 3,6 g H
2
O?
- Tương tự, nếu biết lượng chất (n)
& khối lượng (m) có thể tính được
khối lượng mol M của chất không?
Giáo viên trình chiếu câc công thức
cho học sinh đối chiếu.
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
- Ghi vở


)(gam
n
m
M
=
(3).
Hoạt động 4: Luyện tập (20phút)
Mục tiêu
*Khắc sâu công thức giữa n, m, M
*Sử dung kiến thức liên môn toán
học để tính
Vận dụng môn giáo dục công dân để
rèn luyện tính cẩn thận, lòng yêu
thích môn học.
Bài tập 1:
a.Tính m của 0,15 mol Fe
2
O
3
.
b.Tính n của 10 gam NaOH.
Bài tập 2
Giáo viên cho học sinh làm bài tập
nhóm trên phiếu học tập sau:
n(mol) m(gam) Số PT
CO
2
0,01
N

2
5,6
SO
3
0,3.10
23
CH
4
4
Giáo viên thu bài tập của đại diện 3
nhóm, sau đó trình chiếu cho HS
nhận xét cách giải của 3 nhóm.
Bài tập3
Hợp chất A có CT R
2
O. Biết rằng
0,25mol hợp chất A có khối lượng
15,5g. Hãy xác định CT của A .
Giáo viên hướng dẫn cách giải:
- Muốn tìm được CT của A tức là
phải tìm gì?
à M
A
= ?
à M
R
= ?
à Kết luận R là?
à Công thức hóa học của hợp chất ?
HS trính bày

cách tóm tắt
cho n Fe
2
O
3
Tính mFe
2
O
3
HS trính bày
cách tóm tắt
cho mNaOH
Tính nNaOH
HS làm việc
theo nhóm.
Nhận xét đánh
giá các nhóm
đại diện.
HS lắng nghe
cách hướng
dẫn của GV
HS trả lời và
nêu cách giải
bài tập
*Bài tập:
.98
125,0
25,12
gam
n

m
M
A
===
M
B
= 20/0,25 = 80 gam.
*Bài tập:
a.
gammnm
gamM
OFe
OFe
24160.15,0.
1603.162.56
32
32
===
=+=
b.
.25,0
40
10
.403.1623
mol
M
m
N
gamM
NaOH

NaOH
===
=+=
n(mol) m(gam) Số PT
CO
2
0,01 0,44 0,06.10
23
N
2
0,2 5,6 1,2.10
23
SO
3
0,05 4 0,3.10
23
CH
4
0,25 4 1,5.10
23
Bài tập 3
gM
g
n
m
M
n
m
M
R

OR
23
2
1662
62
25,0
5,15
2
=

=
===→=
R là kim loại Na. Công thức hợp
chất A là: Na
2
O.
> Củng cố: (4 phút)
Tính khối lượng của 2 mol HCl?

Số phân tử?
Tính số mol có trong 7 g N, 7 g N
2


Số hạt vi mô?
Tính khối lượng mol M của 1 chất biết 0,2 mol chất đó có khối lượng 20 g?
5. Dặn dò: (1 phút) - Học kỹ các công thức chuyển đổi, nắm rõ các đại lượng trong công
thức.
- Làm bài tập 3a, 4 sgk. BT 19.1,4a, 5 SBT.
- Chuẩn bị bài mới phần còn lại của bài: Chuyển đổi giữa lượng chất & thể tích

chất khí như thế nào?
.Các hoạt động dạy học diễn ra theo bài soạn, nhưng giáo viên cần lưu ý một số vấn đề
trong bài để giúp học sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn học khác hiểu sâu hơn, rõ hơn
hiện tượng cần giải quyết trong hoạt động 4.
Để dạy hoạt động 4 ta cần:
- Sử dụng kiến thức môn toán, học sinh phải hiểu và linh hoạt sử dụng các công thức
chuyển đổi giữa n, m, M và A
- Vận dụng kiến thức hóa học biết 1 mol phân tử (ng/tử) có 6.10
23
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc rèn luyện tính cẩn thận trong
tính toán.
c2]W1L;IR%&92RaB1d3e& 1fg
* Giáo viên:
Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học sinh làm một
bài với nội dung câu hỏi sau.
Hãy tính:
Câu 1: Khối lượng của 0,25 mol CaCO
3
và 4,5.10
23

phân tử CO
2
?
Câu 2. Số mol và số phân tử của 8g CuO?
Câu 3. Hợp chất A có công thức R
2
O
3.
Biết rằng 0,2 mol hợp chất có khối lượng là

20,4g.Hãy xác định công thưc hóa học của hợp chất A.
* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức học sinh tự đánh giá kết quả lẫn nhau qua
các lần thảo luận nhóm.
hR.(e%g&iW.:;& (2%&
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy 100% học sinh đã biết trình bày ý tưởng của
mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc biết các em biết tích hợp
kiến thức của các môn học để làm bài.
Kết quả đạt được: Loại trung bình: 12 HS
Loại Khá : 12 HS
Loại giỏi : 11 HS
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên môn
vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Cụ
thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Hóa học nói chung và bài “Chuyển đổi
giữa khối lượng, thể tích & lượng chất ” nói riêng đối học sinh lớp 8 năm học 2014- 2015 đã
đạt kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này vào HKII của năm học 2014 -2015
đối với học sinh lớp đang giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 8,9. Việc tích hợp kiến
thức liên môn giúp các em học sinh không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các
môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực
hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức của các
môn học khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

×