Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đồ án chuyên ngành: Một số giải pháp nâng cao quản lý ngân sách trên địa bàn xã An Tường, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.81 KB, 72 trang )

Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết i Lớp: K35-ĐHTCNH2


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đồ án chuyên ngành này, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô
trường Đại học công nghiệp Việt – Hung đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thế đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành đồ án chuyên ngành này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị ở UBND xã An Tường nói chung và
phòng Tài chính - Kế toán nói riêng đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được
học hỏi nhiều điều mới, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ em
trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Trong quá trình làm đồ án, mặc dù em đã cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía thầy giáo để đồ án chuyên
ngành của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!










Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết ii Lớp: K35-ĐHTCNH2



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU ix
CHƯƠNG 1: NGÂN SÁCH XÃ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1

1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của ngân sách xã 1
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã 1
1.1.2. Vị trí của ngân sách xã 1
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã 3
1.1.3.1. Ngân sách xã là công cụ quan trọng để chính quyền xã thực hiện mọi chức
năng, nhiệm vụ được giao 3
1.1.3.2. NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp xã điều
chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư phát triển kính
tế - văn hoá - xã hội ở xã 5
1.1.3.3. Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong quá trình
xây dựng nông thôn mới, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị
6
1.2. Nội dung thu, chi ngân sách xã 6

Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết iii Lớp: K35-ĐHTCNH2


1.2.1. Thu ngân sách xã 6
1.2.2. Chi ngân sách xã 9
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý ngân sách xã 10
1.3.1. Nội dung quản lý ngân sách xã 10
1.3.1.1. Lập dự toán ngân sách xã 11
1.3.1.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã 12
1.3.1.3. Quyết toán ngân sách xã 17
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý ngân sách xã 19
1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong sự phát triển kinh tế -
xã hội ở Việt Nam 19
1.4.2. Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý ngân sách xã ở Việt Nam thời gian
qua 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN
QUANG 22
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã An Tường 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã An Tường 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã An Tường 22
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã An Tường 23
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách 23
2.2.1.1. Các khoản thu hưởng 100% 37
2.2.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) 39
2.2.1.3. Thu ngân sách từ trên rót xuống 42
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách 44

2.2.2.1. Chi đầu tư phát triển 48
2.2.2.2. Chi thường xuyên 49
2.2.2.3. Chi khác 52
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết iv Lớp: K35-ĐHTCNH2


2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã An Tường
trong thời gia qua 53
2.3.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã An Tường
trong thời gian qua 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại 54
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG 58
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã trên địa
bàn xã An Tường trong thời gian tới 58
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 58
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát 58
3.1.1.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể 58
3.1.2. Định hướng công tác quản lý ngân sách xã 61
3.1.2.1. Đối với thu ngân sách 61
3.1.2.2. Đối với chi ngân sách 62
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã An Tường
62
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao công tác quản lý thu ngân sách xã 62
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao công tác quản lý thu ngân sách xã 62

3.2.1.2. Phát triển, bao quát, tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả nhất tất cả các
nguồn thu 63
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao công tác quản lý chi ngân sách xã 64
3.2.2.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản chi theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
64
3.2.2.2. Đổi mới quản lý chi tiêu công 65
3.3. Điều kiện thực hiện các nhóm giải pháp trên 66
3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý 66
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết v Lớp: K35-ĐHTCNH2


3.3.2. Về đội ngũ cán bộ 66
3.3.3. Về công tác thông tin tuyên truyền 67
3.3.4. Về cơ sở vật chất 67
3.4. Một số kiến nghị 67
3.4.1. Đối với Nhà nước 68
3.4.2. Đối với cấp tỉnh, thành phố 68
3.4.3. Đối với cấp xã 69
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71















Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết vi Lớp: K35-ĐHTCNH2




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHYT
Bảo hiểm y tế


BHXH
Bảo hiểm xã hội


CPCĐ
Chi phí công đoàn


HĐND
Hội đồng nhân dân



NS
Ngân sách


NSNN
Ngân sách Nhà nước


NSX
Ngân sách xã


UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc


UBND
Ủy ban nhân dân


Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết vii Lớp: K35-ĐHTCNH2












DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã An Tường
giai đoạn 2012-2014 25
Bảng 2.2. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã An Tường
giai đoạn 2012-2014 45


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước 2
Biểu đồ 2.1.Tình hình tổng thu ngân sách xã An Tường giai đoạn 2012-2014 36
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết viii Lớp: K35-ĐHTCNH2


Biểu đồ 2.2.Tình hình thu phí, lệ phí xã An Tường giai đoạn 2012-2014 37
Biểu đồ 2.3.Tình hình thu từ quỹ đất công ích và đất công
giai đoạn 2012-2014 39
Biểu đồ 2.4.Tình hình thu thuế nhà, đất xã An Tưởng giai đoạn 2012-2014 40
Biểu đồ 2.5.Tình hình thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp xã An Tường
giai đoạn 2012-2014 41
Biểu đồ 2.6.Tình hình thu thuế môn bài xã An Tường giai đoạn 2012-2014 42
Biểu đồ 2.7.Tình hình thu ngân sách từ trên rót xuống xã An Tường giai đoạn

2012-2014 43
Biểu đồ 2.8.Tình hình chi đầu tư phát triển xã An Tường giai đoạn 2012-2014 48
Biểu đồ 2.9.Tình hình chi thường xuyên xã An Tường giai đoạn 2012-2014 50
Biểu đồ 2.10.Tình hình chi khác xã An Tường giai đoạn 2012-2014 52


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN TƯỜNG, THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh
những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã
hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một
công cụ thực hiện các chức năng của nhà nước.
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết ix Lớp: K35-ĐHTCNH2


Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn
tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cùa Nhà nước, đồng thời là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế -
xã hội.
Ngân sách nhà nước được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau như: thuế, phí, lệ
phí, các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ trong nước, viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài. Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm

biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra
đời, có yếu tố vẫn giữ nguyên hình thái cũ nhưng nội dung của nó đã bo hàm nhiều
điều mới hoặc chỉ được biểu hiện trong những khoảng không gian và thời gian nhất
định. Trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là một trong
những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới, lĩnh vực ngân sách nhà nước đã đạt
được những thàng tựu đáng kể. Cùng với việc mở cửa kinh tế, khai thác quản lý tình
hình thu – chi ngân sách là rất quan trọng.
Với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc hơn cách quản lý thu chi và khai
thác các nguồn thu ngân sánh Nhà nước. Từ những kiến thức đã được học tập tại nhà
trường và thời gian thực tập tại địa phương từ đó tìm ra những điểm mạnh cần phát
huy và những hạn chế cần được khắc phục để góp ý cho cấp ủy chính quyền địa
phương có những giải pháp tốt nhất trong quản lý thu chi ngân sách xã. Xuất phát từ
những nhận thức trên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao quản lý ngân
sách trên địa bàn xã An Tường, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”
cho đồ án chuyên ngành của mình.
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá một cách tổng quát công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn xã An Tường thời gian qua để từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Ngân sách xã và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý ngân
sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã An
Tường
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết x Lớp: K35-ĐHTCNH2


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn xã An Tường.

Trong quá trình làm đề tài này, em đã được sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài
chính- Kế toán xã An Tường, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn
Thế tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đồ án tốt nghiệp. Mặc dù
có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và thời gian hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong thầy giáo đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1
NGÂN SÁCH XÃ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ


1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã
Theo luật ngân sách, ở đâu có tổ chức HĐND và UBND thì ở đó có cấp
ngân sách tương đương. Do đó, hệ thống ngân sách Nhà nước ta gồm có ngân
sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương ( gọi tắt là ngân
sách địa phương).
Ngân sách xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là ngân sách xã ): là cấp ngân
sách cơ sở gắn liền với chính quyền Nhà nước cấp xã và nó bị chi phối rất lớn
bởi vị trí, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã.
Như vậy, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 2 Lớp: K35-ĐHTCNH2



nước cấp xã nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước cấp xã trong phạm vi đã được phân cấp quản lý.
1.1.2. Vị trí của ngân sách xã
Xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống Nhà nước ta, chính quyền xã
không chỉ có nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế-xã hội, phát triển kinh tế trên
vùng lãnh thổ mà còn là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết công việc của
dân, do dân, vì dân, gắn bó với đời sống nhân dân, giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nước với nhân dân bằng pháp luật. Do đó, nhiệm vụ của chính
quyền xã là rất rộng. Để đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện tốt nhiệm vụ,
chức năng của mình thì cần phải có nguồn lực tài chính nhất định để hình thành
nên các quỹ tiền tệ phục vụ cho việc duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền
xã.
Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước:
Hệ thống ngân sách Nhà
nước







Ngân sách tỉnh

Ngân sách Trung
ương
Ngân sách địa
phương

Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế


SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 3 Lớp: K35-ĐHTCNH2



Ngân sách huyện




Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước
Ngân sách xã
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 4 Lớp: K35-ĐHTCNH2


1.1.3. Vai trò của ngân sách xã
1.1.3.1. NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền xã
thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ được giao
Quản lý nhà nước ở cấp trung ương là quản lý toàn diện mọi mặt, mọi lĩnh vực
của cả nước. Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương là quản lý các mặt chức
năng, nhiệm vụ được quy định phân giao trên địa bàn lãnh thổ. Quản lý nhà nước ở
cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hoá, xã hội và trật tự trị an ở xã. Từ lâu
nay, việc phân định chức năng của các cấp chưa đúng đã làm nảy sinh tình trạng có
nhiều cấp chính quyền làm kinh tế. Phải xác định lại, xã không làm kinh tế, nhưng
công việc về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo trật tự an
toàn ở nông thôn là những vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và
nguồn tài chính tương xứng để thực thi chúng.
Công việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là nhiệm vụ cực kỳ quan

trọng của chính quyền xã, nhằm mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh giao lưu hàng
hoá, góp phần to lớn vào việc khai thác tiềm năng và thế mạnh, thúc đẩy xoá bỏ
phương thức cổ truyền, tự cung tự cấp dẫn đến hình thành nền kinh tế hàng hoá phong
phú, đa dạng và phát triển kích thích áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới ở nông thôn,
từ đó tạo tiền đề để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông - công
nghiệp hiện đại.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vốn này có đặc
điểm là thời hạn thu hồi chậm, thậm có khi không thu hồi được vốn đầu tư, nhưng hiệu
quả kinh tế mang lại cho xã hội rất cao. Chính vì vậy mà kinh tế tư nhân không thể tham
gia vào công việc này mà ngược lại chỉ có NSNN mới có thể đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông
thôn. Xã là cấp chính quyền cơ sở, là nơi tiếp nhận sự chỉ đạo, đầu tư từ đơn vị hành
chính cấp trên. Mặt khác xã có tính độc lập và khép kín nhất định về nhiều mặt và tính tự
quản, ví dụ như hệ thống đường giao thông nội bộ, thuỷ nông nội đồng, nhà trẻ, mẫu
giáo, công trình phúc lợi công cộng ở xã chủ yếu do đảm nhận với sự đóng góp sức
người sức của nhân dân trong xã, để phục vụ trở lại cho nhân dân trong xã đó. Chính vì
vậy mà phương thức đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn phải đa dạng và vận dụng triệt để
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 5 Lớp: K35-ĐHTCNH2


mọi nguồn ngân sách nhà nước, nhân dân đóng góp tuỳ theo điều kiện thuận lợi của từng
xã. Một phương thức phổ biến có hiệu quả hiện đang phát huy hiệu quả tích cực: “Nhà
nước và nhân dân cùng làm” để giải quyết tốt các vấn đề: “thuỷ lợi, điện, đường, trường,
trạm”.
NSX đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nền văn hoá đậm đà bản sắc dân
tộc. Hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục - thể thao là những hoạt động nâng cao sức
khoẻ , vui chơi, giải trí, mà con dịp để tập hợp dân. Cuộc sống càng ổn định và đi lên
thì những đòi hỏi về mặt này càng cao, càng nhiều hơn.
Phát huy vai trò của NSX đối với sự nghiệp phát triển các kết cấu hạ tầng và hạ

tầng xã hội đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hoá - thể thao, sẽ thúc đẩy
hình thành các trung tâm thị tứ, thi trấn mới, điều đó sẽ thúc đẩy quá trình thành thị
hoá nông thôn, hạn chế dần sự phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Việc phát triển trường lớp, giải quyết nạn mù chữ cùng với phát triển của các
phương tiện truyền thông, truyền hình và các phương tiện thông tin khác là chìa khoá
để nâng cao dân trí và tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần loại trừ hủ tục và nâng
cao đời sống văn hoá ở nông thôn.
Tài trợ thích hợp cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, phát thanh truyền hình,
câu lạc bộ nhà văn hoá được xem là chìa khoá để nâng cao dân trí, hướng nghiệp
cho thanh niên, cung cấp thông tin khuyến nông và thi trường cho nông thôn; tao ra sự
liên hệ, giao tiếp mới, góp phần tăng khả năng sản xuất, bán các sản phẩm hàng hoá
dich vụ và nâng cao đời sống văn hoá của nông thôn.
Phát triển các kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, đi liền với thúc đẩy kinh tế và
phát triển văn hoá - thể thao, sẽ thúc đẩy hình thành các trung tâm thị tứ, thị trấn mới,
điều đó sẽ thúc đẩy quá trình thành thị hoá nông thôn, hạn chế dần sự phát triển cách
biệt giữa nông thôn và thành thị. Cũng từ đó phát sinh phong phú nhiều nguồn tài
chính thu NSNN trên địa bàn ngày càng tăng, quy mô thu, chi NSX ngày càng giữ vị
trí quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước và nền kinh tế quốc gia. Chính sách
tài chính, đặc biệt là chính sách ngân sách nhà nước có mối quan hệ hữu cơ với sự
phát triển nông thôn. Xây dựng cơ chế quản lý ngân sách xã thích hợp trong từng giai
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 6 Lớp: K35-ĐHTCNH2


đoạn có ý nghĩa quan trọng đến việc tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển nông thôn,
giảm bớt sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3.2. NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước
cấp xã điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư phát
triển kính tế - văn hoá - xã hội ở xã

Chính quyền cấp xã cũng như chính quyền các cấp khác nói chung đều sử dụng
các công cụ: pháp luật, kế hoạch, hành chính, tài chính để điều chỉnh các hoạt động
nhằm hướng đến mục tiêu ổn định và phát triển. Trong lĩnh vực tài chính thì ngân
sách là công cụ tài chính quan trọng nhất.
Thông qua thu ngân sách, chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đi đúng hướng theo kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương trong từng giai đoạn nhất thời. Đồng thời, thông qua công
tác thu thực hiện việc chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các
nghĩa vụ khác. Thu ngân sách xã là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường
xuyên, đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển ở xã.
Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cường hiệu
lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền về quản lý pháp luật, giữ vững trật tự
trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phục vụ trên
địa bàn xã, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn
hoá, thực hiện các chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã như trụ sở và
phương tiện làm việc, trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, đường, cầu
cống liên ấp, trang thiết bị công cộng
Bố trí các khoản chi ngân sách xã phải được kết hợp chặt chẽ với kết quả quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí này, nếu không sẽ làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả các
mục tiêu đề ra.
Như vậy, ngoài vai trò giúp cho quá trình quản lý tốt về mặt hành chính ở địa
phương, NSX cũng đã góp phần vào việc phát triển và ổn định đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội tai địa phương. Đồng thời, góp phần đưa nông thôn Việt Nam đi lên con
đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 7 Lớp: K35-ĐHTCNH2



1.1.3.3. Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị
Xã không chỉ là nơi mà người dân sống trong cộng đồng này gắn bó với nhau
bằng quan hệ ruột thịt, bằng truyền thống tương thân tương ái mà còn là nơi trực tiếp
sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Khi bàn đến xã, người ta hình dung đến hình ảnh nông thôn Việt Nam còn cách
xa về trình độ phát triển so với thành thị, cần được đầu tư và phát triển để tiến tới một
ngày mai tươi sáng, cùng sánh bước với thành thị trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Để đạt được mục tiêu nói trên, cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh để điều chỉnh
các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước. NSX được xác định là có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn,
Mặt khác, cũng cần thấy rằng do thiếu sự định hướng nên cơ cấu chi NSNN
trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế bước đầu cũng rơi vào chỗ bất hợp lý, chỉ thiên vào
đầu tư cho khu vực thành thị, thiếu quan tâm phát triển khu vực nông thôn; kết quả là
sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn ngày một nhiều hơn nữa.
Để giải quyết vấn đề trên, đặt ra các kế hoạch và chính sách hỗ trợ cho phát
triển nông thôn như: phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chính
sách xoá đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn khuyến nông từ nguồn
ngân sách nhà nước, mở rộng tín dụng nông thôn Bởi vậy xây dựng ngân sách xã
vững chắc là một yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm sự
cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
1.2. Nội dung thu, chi ngân sách xã
Theo luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật NSNN thì nội dung
thu, chi ngân sách xã được quy định như sau:

Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 8 Lớp: K35-ĐHTCNH2



1.2.1. Thu ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các khoản
huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý.
- Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước
và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
+ Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương;
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vượt tỷ lệ
phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là HĐND
cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp ở địa phương.
+ Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu từ các
nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có
nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần
dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự
cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp
trên.
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu
ngân sách địa phương được hưởng.
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế


SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 9 Lớp: K35-ĐHTCNH2


* Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản thu dành cho
xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường
xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các
khoản thu dưới đây: Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; thu từ các hoạt
động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thu đấu thầu, thu
khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của
pháp luật do xã quản lý; các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NSX theo chế độ quy định; thu kết dư
NSX năm trước; các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách cấp trên:
Theo quy định của Luật NSNN gồm: Thuế quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn
bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ
phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn
thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX, thị
trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định NSX còn được HĐND cấp tỉnh bổ
sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật
NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng
vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

cho NSX gồm:
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 10 Lớp: K35-ĐHTCNH2


- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và
dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể.
1.2.2. Chi ngân sách xã
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên và chi khác. Căn cứ chế
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho
NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
*Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển gồm các khoản:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn
huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định
của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
*Các khoản chi thường xuyên
Gồm các khoản chi mang tính chất thường xuyên, liên tục: Chi cho hoạt động
của các cơ quan nhà nước ở xã; Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam ở xã; kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 11 Lớp: K35-ĐHTCNH2


thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi cho công tác dân quân
tự vệ, trật tự an toàn xã hội; chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao do xã quản lý;chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua
sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã; chi sửa
chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như:
trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ
sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng, ;
riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị,
đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh quy định cụ
thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và khả
năng ngân sách địa phương
*Chi khác
Ngoài những khoản chi dầu tư phát triển và chi thường xuyên nói trên, xã vẫn bố
trí một khoản chi khác chiểm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi ngân sách nhằm đảm bảo cho
hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng đời sống của nhân dân được đảm bảo khi có
những biến động bất thường xảy ra như thiên tai, dịch bệnh …
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý ngân sách xã
1.3.1. Nội dung quản lý ngân sách xã

NSX cũng như NSNN được hiểu đơn giản là bảng dự toán thu chi bằng tiền của
Nhà nước. Bảng dự toán này thường lập trong một năm và hoạt động của ngân sách
thường lặp đi lặp lại tạo thành một quá trình: Các chu trình ngân sách phải có 3 khâu:
Lập, chấp hành, quyết toán. Tại các xã, NSX, thị trấn cũng phải trải qua 3 khâu như
trên. Và nội dung công tác quản lý NSX thể hiện trong 3 khâu đó.
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 12 Lớp: K35-ĐHTCNH2


1.3.1.1. Lập dự toán ngân sách
Hàng năm, căn cứ vào quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ tài
chính và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, của địa phường, UBND tỉnh
hướng dẫn chính quyền xã lập dự toán NSX, thị trấn năm sau theo mẫu trình HĐND
xã quyết định.
Căn cứ lập dự toán NSX:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
* Trình tự lập dự toán NSX:
- Cán bộ tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho
xã quản lý).
- Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức

mình.
- Cán bộ tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã
báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện
và phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp
tỉnh quy định.
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 13 Lớp: K35-ĐHTCNH2


- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng tài chính huyện làm
việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả
năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp
theo của thời kỳ ổn định, phòng tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với
UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu.
* Quyết định dự toán NSX:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND
huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX
trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết
định, UBND xã báo cáo UBND huyện, phòng tài chính huyện, đồng thời
thông báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai
tài chính về NSNN.
* Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có): trong các trường hợp có yêu
cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có
biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định và
báo cáo UBND huyện.
1.3.1.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
- Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND
xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục

NSNN gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
- Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu, chi
NSX.
- Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do Kho bạc Nhà nước huyện quy định cho từng
loại xã. Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn,
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 14 Lớp: K35-ĐHTCNH2


chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của NSX vào Kho bạc
Nhà nước, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.
- Tổ chức thu ngân sách:
+ Cán bộ Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thu hoặc của cán bộ tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng
chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến kho bạc Nhà nước để nộp trực
tiếp vào NSNN.
+ Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào NSNN tại kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào kho bạc Nhà nước. Trường hợp
cơ quan thuế uỷ quyền cho cán bộ tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo
quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cán bộ tài chính xã, cán bộ
tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào kho bạc Nhà nước
hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền

núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với kho
bạc Nhà nước.
- Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế, phòng tài chính huyện có nhiệm
vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho cán bộ tài chính xã để thực hiện
thu nộp NSNN. Định kỳ, cán bộ tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết
toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX của các đối
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 15 Lớp: K35-ĐHTCNH2


tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối
tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Cán bộ Tài chính xã
làm căn cứ hoàn trả.
- Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
+ Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, Kho bạc Nhà nước
chuyển một liên chứng từ thu cho C¸n bé Tài chính xã.
+ Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã, gửi cán bộ
tài chính xã.
* Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
- Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSX:
(1) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
+ Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng
mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
+ Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết
toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu, chi tài

chính của tổ chức, đơn vị.
(2) Cán bộ Tài chính xã:
+ Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ
chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ
tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
(3) Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:
Đồ án chuyên ngành GVHD: Nguyễn Văn Thế

SVTH: Đoàn Ánh Tuyết 16 Lớp: K35-ĐHTCNH2


+ Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong
phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nguyên tắc chi ngân sách:
Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
+ Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu,
nguồn dự phòng ngân sách;
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
+ Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng lệnh chi NSX bằng tiền
mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán
cho khách hàng hoặc người được sử dụng.
+ Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng
tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị,

tiếp khách, mua sắm nhỏ, được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này,
trên lệnh chi NSX chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng
phải có đủ chứng từ hợp lệ, cán bộ tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ
chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
+ Các khoản thanh toán NSX qua kho bạc Nhà nước cho các đối tượng có
tài khoản giao dịch ở kho bạc Nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể
thanh toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng lệnh
chi NSX bằng chuyển khoản.

×