Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ Thương mại Xuân Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 99 trang )

Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo
trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn
được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các
Doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán
háng là rất cần thiết giúp Doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như bộ máy quản lý của Công ty, em nhận thấy kế toán nói chung cũng
như kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là một bộ phận quan
trọng trong việc quản lý hoạt động SXKD của Công ty, nên luôn đòi hỏi phải được
hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của Công ty với
đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất
Dịch vụ Thương mại Xuân Minh” để viết chuyên đề cuối khóa của mình.
Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn của các cô, chú và các anh chị
làm kế toán ở Công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Mai Ngọc Anh đã
giúp em hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa
nhiều nên bài báo cáo này khó tránh khỏi những sai sót.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô cùng các anh chị
phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04



1
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Với kiến thức đã học tập được em xin trình bày những nội dung cơ bản nhất về
chuyên đề thực tập như sau:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ Thương mại Xuân Minh.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ Thương
mại Xuân Minh.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

2
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1. Vai trò của hoạt động bán hàng đối với nền kinh tế nói chung và đối với
Doanh nghiệp thương mại nói riêng.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động bán hàng và định kết quả bán hàng.
* Khái niệm về hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gắn liền
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất –

kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
* Khái niệm xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Xác định KQBH là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí thực tế DN bỏ ra
trong kỳ so với doanh thu thuần mà DN thu được trong kỳ. Nếu doanh thu thuần lớn
hơn chi phí thực tế thì kết quả bán hàng của DN là lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần
mà nhỏ hơn chi phí thực tế thì kết quả bán hàng của DN là lỗ.
1.1.2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu vô cùng quan trọng trong
hoạt động SXKD của DN, thực hiện tốt khâu bán hàng thì DN mới có được doanh thu
và từ đó trang trải cho mình những khoản chi phí mà DN phải bỏ ra như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý DN, giá vốn hàng bán Chính vì vậy DN phải thực hiện tốt khâu
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nó có ảnh hưởng tới sự tồn tại hay suy bại của
Doanh nghiệp.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định
kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin cho nhà
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

3
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
quản lý DN để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả và cung cấp thông tin cho
các cấp chủ quản cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế phục vụ cho việc giám sát
sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế Tài chính, chính sách thuế.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho Doanh nghiệp có được
thông tin chính xác, kịp thời từ đó giúp cho Doanh nghiệp phân tích, đánh giá chính
xác tình hình hoạt động SXKD của DN mình và có thể lựa chọn phương án kinh

doanh, đầu tư có lợi nhất góp phần vào sự tồn tại và phát triển của DN trong tương lai.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bán hàng vì vậy để quản lý tốt công tác kế
toán bán hàng và xác định KQBH, nhiệm vụ đặt ra là:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo từng chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong Doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả. Đồng thời làm công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ
buôn bán trong và ngoài nước.
Nếu thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo DN nhanh chóng thu hồi
vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng cao doanh lợi cho Doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Kế toán thành phẩm, hàng hóa.
1.2.1.1. Khái niệm.
 Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sẩn phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

4
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh

 Hàng hóa là những vật phẩm mà các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.2.1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm, hàng hóa.
a. Kế toán thành phẩm.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm Kế toán sử dụng
TK 155.
Nội dung: TK 155 – Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số hiện có theo giá
thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm trong Doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
b. Kế toán hàng hóa.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hóa kế toán sử dụng
TK 156.
Nội dung: TK 156 – Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
hàng hóa theo giá mua thực tế.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản mua về để bán.

- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

5
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
- Chi phí sữa chữa, cải tạo nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá
gốc hàng hóa bất động sản chờ bán.
- Trị giá thực tế của bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt khi phát hiện kiểm kê.
- Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất
đọng sản đầu tư.
- Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp
hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.

Bên có:
- Kết chuyển Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

6
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
TK 632 không có số dư.
1.2.2.2. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
 Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN phân
bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của hàng
đã bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất đã bán
+
Chi phí BH, chi phí QLDN
phân bổ cho hàng đã bán
 Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán :
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng một trong bốn phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình DN cụ thể.
 Đối với DN sản xuất:
Trị giá vốn hàng tồn kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho

đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho thành
phẩm thì căn cứ số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô
đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước
thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc
các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì
xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn
kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của thành
phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền (giá thành sản xuất 1 đơn vị bình quân).
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

7
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Giá thành xuất kho
đơn vị bình quân
=
Giá thành sản xuất thực tế
của TP tồn kho đầu kỳ
Số lượng TP tồn
kho đầu kỳ
+

+
Giá thành sản xuất thực tế
của TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP nhập
kho trong kỳ
Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm
xuất kho
x
Giá trị thực tế xuất kho
đơn vị bình quân
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số thành
phẩm tồn đầu kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn
giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
 Đối với DN thương mại.
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho đã bán được và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán dược xác định theo 1 trong 4
phương pháp tính giá tương tự như đối với DN sản xuất.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng
hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng
tồn cuối kỳ.
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
+ Số lượng.
+ Trọng lượng.
+ Trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Chi phí mua hàng

phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ
=
CPMH của HH tồn kho ĐK + CPMH của HH phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn CK và đã xuất bán trong kỳ
x Tiêu chuẩn phân bổ của HH đã xuất bán trong kỳ
(Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng còn đang
đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được tiếp nhận).
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

8
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
1.2.3. Kế toán Doanh thu bán hàng.
1.2.3 1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận Doanh thu.
 Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của Doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng Doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại Doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và
bao gồm:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
 Điều kiện ghi nhận Doanh thu:
Doanh thu bán hàng được thu ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu

hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
b. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
1.2.3.2. Chứng từ Kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế hạch toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH).
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

9
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng…).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Kết cấu TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp

tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán
bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư.
TK 511 có 6 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác.
1.2.4. Các phương thức bán hàng.
1.2.4.1. Khái niệm về các phương thức bán hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

10
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu
tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng

theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực
hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương
thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận
đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới
hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản
chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền
kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho
người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

11
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá

hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.4.2. Trình tự Kế toán của các phương thức bán hàng.
a) Kế toán tiêu thụ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Phương thức bán hàng trực tiếp.
- Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp, Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 156 : Trị giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho.
- Ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 111, 112 : Số đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131 : Số bán chịu cho khách hàng.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
 Phương thức gửi hàng đi bán .
- Giá gốc hàng gửi đi cho khách hàng .
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán.
Có TK 155, 156: Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

12
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
- Khi được KH chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền ghi trên hoá
đơn.

+ Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 131, 111, 112 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán đã bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Hàng gửi bán.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
 Phương thức tiêu thụ qua đại lý .
 Bên giao đại lý (chủ hàng).
- Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở ký gửi.
Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa gửi đi bán.
Có TK 155, 156: Trị giá hàng xuất kho.
- Căn cứ vào hoá đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng
gửi.
+ Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
+ Ghi nhận doanh thu của hàng đã bán được.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

13
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (tổng số hoa hồng)
Có TK131: Phải thu của khách hàng
 Bên nhận đại lý, ký gửi.
- Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
- Khi bán hàng hoặc trả lại hàng cho bên giao, kế toán ghi: Có TK 003.
+ Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
+ Doanh thu bán đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã thoả thuận.
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 511: DTBH (hoa hồng bán đại lý, ký gửi)
+ Thanh toán tiền bán hàng đại lý, ký gửi cho chủ hàng.
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111, 112, 131
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

14
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
- Phản ánh giá gốc của hàng xuất bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 156: Trị giá thành phẩm, hàng hóa xuất kho.
- Số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu, DTBH và lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.

Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
+ Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, : Số tiền khách hàng trả dần.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Lãi trả chậm trả góp.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
+ Cuối kỳ Kế toán, kết chuyển giá vốn hàng bán.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

15
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
 Kế toán các phương thức tiêu thụ khác.
- Trả lương, thưởng cho nhận viên bằng sản phẩm.
- Dùng sản phẩm biếu tặng cán bộ công nhân viên.
- Dùng sản phẩm biếu tặng, tổ chức hội nghị khách hàng, phục vụ sản xuất.
b) Kế toán tiêu thụ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hạch toán tương tự phần a nhưng khi phản ánh doanh thu bán hàng thì kế toán
hạch toán doanh thu bán hàng gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu.
1.2.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại.

 Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết Doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua.
 Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định Doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
 TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
 TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
 Trình tự hạch toán:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

16
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
- Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112: Số tiền trả cho khách hàng (nếu khách hàng
đã thanh toán tiền).
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (nếu khách hàng
chưa thanh toán tiền hàng).
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định Doanh

thu thuần.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
1.2.5.2. Kế toán Doanh thu hàng bán bị trả lại.
 Nội dung: Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận Doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng bán
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
 Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh Doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của Doanh nghiệp.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng,
hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển Doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định Doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:
- Phản ánh Doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này, Kế toán ghi sổ:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

17
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112: Số tiền trả lại cho khách hàng (nếu
đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu Khách hàng (nếu Khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng).
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) như chi phí
nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, Kế toán ghi sổ :

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền chuyển khoản
Có TK 141: Tạm ứng.
- Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho (nếu theo phương pháp kê
khai thường xuyên), Kế toán ghi:
Nợ TK 155: (Theo giá thực tế đã xuất kho).
Nợ TK 156: (Theo giá thực tế đã xuất kho).
Có TK 632: (Theo giá thực tế đã xuất kho).
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ Doanh thu hàng đã bán bị trả lại để xác định Doanh
thu thuần, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
1.2.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán.
 Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
 Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

18
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Tài khoản này phản ánh Doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của Doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
Doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:

- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã
bán, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng (nếu
đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu của Khách hàng (nếu Khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng).
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511, 512 để xác định Doanh thu thuần, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
1.2.5.4. Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
 Nội dung: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp:
Phương pháp khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

19
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra
x Thuế suất thuế GTGT (%)

- Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thnah toán được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp =
Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ
x Thuế suất thuế GTGT (%)
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Cuối kỳ, Kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi sổ:
Nợ TK 511, 515, 711:
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- KHi nộp thuế GTGT vào NSNN, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112: Nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản.
1.2.5.5. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế TTĐB được đánh vào Doanh thu của các DN sản xuất một số mặt hàng
đặc biệt mà Nhà Nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì
không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá,
vang mã, bài lá…
- Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: Là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Tài khoản sử dụng: TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
 Thuế xuất khẩu:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

20
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh

- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: Tất cả các hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác xuất khẩu.
- Tài khoản sử dụng: TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu thì Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, Kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332: Thuế TTĐB.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
- Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB.
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111, 112: Nộp bằng Tiền mặt, chuyển khoản.
1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng.
1.2.6.1. Khái niệm và nội dung của chi phí bán hàng.
 Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng bao gồm: Chi phí chào hàng, chi phí bảo
hành sản phẩm hàng hoá hoặc công trình xây dựng đóng gói vận chuyển.
 Chứng từ sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

21
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh

Bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng tính khấu hao, chi phí trích
trước nếu có, chi phí chờ phân bổ, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ liên quan đến chi
phí bán hàng.
 Nội dung : Chi phí bán hàng được quản lý và hạch tóan theo yếu tố chi phí.
- Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): Phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên đóng gói, bảo quản vận chuyển sản phẩm hàng hoá …bao gồm: tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN.
- Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sữa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng (TK 6413): Phản ánh các chi phí về công cụ phục vụ
cho hoạt động bán sản phẩm , hàng hoá : Dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc…
- Chi phi khấu hao TSCĐ (TK 6414): Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển,
phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
- Chi phí bảo hành (TK 6415): Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến bảo
hành sản phẩm hàng hoá , công trình xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): Phản ánh các chi phí mua ngoài phục
vụ cho hoạt động bán hàng: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê
bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng cho các đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6418): Phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
cho lao động nữ…
1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641: Dùng để tập hợp kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt
động bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ.

Kết cấu nội dung phản ánh của TK 641- Chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

22
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
TK 641 không có số dư.
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

23
- Tập hợp chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp lao vụ dịch vụ.
- Các khỏan giảm chi phí
bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
TK 641- Chi phí bán hàng
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
1.2.6.3. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.

1.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.7.1. Khái niệm và nội dung quản lý doanh nghiệp.
 Khái niệm:
Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN.

 Chứng từ sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

24


(2)Chi phí nguyên vật liệu,
CCDC
TK 152
(1) Chi phí lương và các
khoản trích theo lương của
nhân viên bán hàng.
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 111,112, 331
(5) Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
(6) K/C chi phí bán hàng
TK 111, 112, 138
TK 911
(4) Chi phí bằng tiền khác
TK 641
TK 133
TK 334, 338
Chuyên đề cuối khóa GVHD: TS. Mai Ngọc
Anh
Bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng tính khấu hao, chi phí trích
trước nếu có, chi phí chờ phân bổ, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ liên quan đến chi
phí QLDN.
 Nội dung:

- Chí phí nhân viên quản lý (TK6421): Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản tiền phụ cấp, tiền
ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN.
- Chí phí vật liệu quản lý (6422): Phản ánh các chi phí vật liệu, xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như: Giấy, bút, mực…vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, CCDC…
- Chi phí đồ dùng văn phòng (TK6423): Phản ánh chi phí CCDC đồ dùng cho
công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao tài TSCĐ (TK6424): Phản ánh các chi phí TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến trúc,
phương tiển truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng…
Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): Phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí như: thuế
môn bài, thuế nhà đất và các khoản nhà đất và các khỏan phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng (TK 6426): Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toán doanh nghiệp như: Các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu thương mại…
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): Phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc
quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách chi
phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…
1.2.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN.
TK 642 sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.
Kết cấu tài khoản:
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: LC14.21.04

25

×