Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Từ một hiện tượng không thể kết luận đúng một sự vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.74 KB, 6 trang )

Họ và tên : Nguyễn Hoài Nam
Lớp : Quản trị kinh doanh - K38
Trờng : Đại học Kinh tế Quốc dân
Bài kiểm tra
1) Từ một hiện tợng không thể kết luận đúng một sự vật. Bởi vì:
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tơng
đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Còn hiện tợng là biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài.
Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tơng đối ổn định của hiện thực
khách quan. Nó ẩn giấu đằng sau cái vẻ bề ngoài của hiện tợng và biểu lộ ra qua
những hiện tợng ấy. Còn hiện tợng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi
hơn của hiện thực khách quan. Nó là hình thức biểu hiện của bản chất.
Bản chất và hiện tợng không những tồn tại khách quan mà còn ở trong
mối liên hệ hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Mỗi
sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tợng. Sự thống nhất đó thể
hiện trớc hết ở chỗ bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tợng, còn hiện tợng
bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Không có bản chất nào tồn tại một
cách thuần tuý, nghĩa là không cần có hiện tợng; ngợc lại, cũng không có hiện
tợng nào lại không phải là sự biểu hiện của bản chất đấy.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tợng còn thể hiện ở chỗ bất kỳ bản
chất nào cũng đợc bộc lộ ra qua những hiện tợng tơng ứng, và bất kỳ hiện tợng
nào cũng là bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó, hoặc nhiều hoặc ít. Nói cách
khác, bản chất và hiện tợng về căn bản phù hợp với nhau.
Nh vậy, bản chất bao giờ cũng tự bộc lộ mình thông qua những hiện tợng
nhất định. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra thành những hiện tợng khác nhau.
Khi bản chất chất thay đổi thì hiện tợng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi
bản chất biến mất thì hiện tợng biểu hiện nó cũng biến mất.
Bản chất và hiện tợng tuy thống nhất với nhau, nhng đó là sự thống nhất
biện chứng, nghĩa là trong sự thống nhất ấy đã bao hàm sự khác biệt : hiện tợng
bản chất tuy thống nhất với nhau, về căn bản phù hợp với nhau, nhng chúng
1


không bao giờ phù hợp với nhau hoàn toàn. Vì bản chất của sự vật bao giờ cũng
đợc biểu hiện thông qua tơng tác của sự vật ấy với các sự vật chung quanh. Các
sự vật chung quanh này trong quá trình tơng tác đã ảnh hởng đến hiện tợng, đa
vào nội dung của hiện tợng những thay đổi nhất định. Kết quả là hiện tợng tuy
biểu hiện bản chất nhng không còn là sự biểu hiện y nguyên bản chất nữa.
Bản chất tơng đối ổn định, biến đổi chậm, còn hiện tợng không ổn định,
nó luôn luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất. Có tình hình đó là do
nội dung của hiện tợng đợc quyết định không chỉ bởi bản chất của nó, bởi tác
động qua lại của nó với các sự vật chung tác động qua lại với các sự vật khác
chung quanh lại thờng xuyên biến đổi. Vì vậy, hiện tợng cũng thờng xuyên biến
đổi, trong khi đó bản chất là cái tơng đối ổn định, là cái giữ nguyên trong các
biến đổi này của hiện tợng.
Vì bản chất là cái tất nhiên, tơng đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định
sự vận động và phát triển của sự vật, còn hiện tợng là sự biểu hiện của bản chất
ra bên ngoài, là cái không ổn định và biến đổi nhanh hơn so với bản chất nên:
trong quá trình nhận thức, để hiểu đầy đủ bà đúng đắn về sự vật, không nên
dừng lại ở hiện tợng mà phải đi sâu vào tìm hiểu bản chất của nó.
Vì hiện tợng bao giờ cũng biểu hiện bản chất dới dạng đã cải biến, nhiều
khi xuyên tạc bản chất, nên quá trình nắm bắt bản chất của sự vật là một quá
trình hết sức khó khăn, lâu dài công phu chứ không thể chỉ qua một hiện tợng
Để phân tích một bộ phận nào đó của ý thức xã hội trong giai
đoạn nào đó phải dựa trên trên cở tồn tại xã hội
Bởi vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hôi, ý thức xã hội phản ánh tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là ph-
ơng thức sản xuất biến đổi, thì những t tởng và lý luận xã hội, những quan điểm
về chính trị và pháp quyền, triết học, đạo đức sớm muộn gì cũng phải biến
đổi theo. Vì thế, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, ngời ta thấy có những lý
luận, t tởng, quan điểm khác nhau chính là do những điều kiện khác nhau của
đời sống vật chất xã hội, trớc hết là điều kiện kinh tế xã hội quyết định. Điều
này thể hiện rất rõ qua các t tởng cơ bản của mỗi thời đại

2
2) Vì sao nớc ta hiện nay sản xuất nhỏ vẫn còn phổ biến
Phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng nhất từ trớc tới nay của xã hội loai
ngời. Kể từ khi con ngời xuất hiện, xã hội loài ngời đã trải qua và hình thành xã
hội: cuộc sống nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và
đỉnh cao đang huớng tới xã hội chủ nghĩa. Tơng ứng với mỗi tình thái xã hội
trong một hình thái kinh tế mang nét đặc trng riêng. T bản chủ nghĩa cũng vậy,
đây là một giai đoạn mà của cải vật chất của xã hội đợc sản xuất ra nhiều hơn
tất cả các giai đoạn trớc cộng lại. Một giai đoạn chứng kiến bao sự biến đổi cả
về mặt chất lẫn về mặt lợng của xã hội loài ngời: kinh tế, khoa học kĩ thuật,
chính trị, văn hoá ... Tuy nhiên trong giai đoạn này cũng là một giai đoạn phát
triển còn nhiều thiếu sót nh phân biệt giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế, chiến
tranh bất công bằng trong xã hội ... Từ những khuyết tật đó, con ngời muốn h-
ớng tới một xã hội ở đó con ngời có quyền bình đẳng , không còn đói nghèo và
áp bức bóc lột , vật chất sản xuất ra có thể đáp ứng mọi nhu cầu của con ngời...
đó chính là chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để tiến lên xã hội chủ nghĩa thì cần phải trải qua hai giai đoạn: đó là giai
đoạn chủ nghĩa xã hội và giai đoạn chủ nghĩa cộng sản. Hiện nay nớc ta đang ở
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội; một thời kì mang tính chất quá độ, cái
mới thì cha thành cái cũ thì cha hoàn toàn dứt bỏ, thời kí này có sự giao nhập
của nhiều t tởng. Nền kinh tế của chúng ta trong giai đoạn này vẫn ở trình độ
thấp, lực lợng sản xuất kém phát triển, với nhiều hình thức sở hữu tơng ứng với
nhiều thành phần kinh tế đan xen. Vì vậy ở nớc ta sản xuất nhỏ vẫn là chủ yếu,
mang tính chất manh mún.
Dới ngọn cờ của Đảng là kim chỉ nam là Mác - Lê nin và t tởng Hồ Chí
Minh chúng ta cúng khong thể đốt cháy giai đoạn hay phủ nhận hoàn toàn
những thành tựu mà chủ nghĩa t bản đạt đợc, nhất là chủ nghĩa t bản nhà nớc .
Theo Lênin thì trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa , chúng ta không thể
vuứt bỏ hoàn toàn chủ nghĩa t bản nhà nớc mà phải thấy đợc những điểm mạnh
của nó dể phát huy.

Sau sự sụp đổ của Liên xô và các nớc Đông Âu , hệ thống các nớc theo
chủ nghĩa xã hội bị ảnh hởng rất lớn . Tuy nhiên Đảng và nhân đân Việt Nam
3
vẫn kiên định đi theo con đờng đã chọn và bảo vệ thành quả Cách mạng. Để
tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam phải trải qua rất nhiều khó khăn do xuất
phát điểm rất thấp , nền kinh tế lạc hậu, khoa học kĩ thuật thấp, trình độ quản lí
còn yếu kém ... Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, đất nớc thống nhất, cả n-
ớc cùng quá độ lên CNXH trong điều kiện đất nớc chịu đựng những đảo lộn
kinh tế và xã hộ`i với quy mô lớn sau cuộc chiến tranh ác liệt, lâu dài, tình hình
thế giới có những mặt diễn biến không thuận lợi. Đây cũng là thời điểm mô
hình kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp bộc lộ một cách toàn diện mặt tiêu cực
của nó mà hậu quả của nó là xuất hiện cuộc khủng hoảng kinh tế sâu sắc vào
cuối những năm 70 đầu những năm 80.
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - bớc ngoặt trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đại hội Đảng lần thứ VI thực sự là đại hội của những quyết sách lớn
nhằm xoay chuyển tình hình và tạo ra một bớc ngoặt cho sự phát triển của đất
nớc ta. ý nghĩa bớc ngoặt đợc thể hiện ở mấy điểm sau đây:
- Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm từ năm 1979 đến năm 1986 đã chuẩn bị tiền
đề, điều kiện và những yếu tố cần thiết cho công cuộc đổi mới cực kỳ to lớn
này. Đây là thời kỳ vận động tiệm tiến với những đột phá quan trọng để đi đến
bớc nhảy vọt tại Đại hội Đảng lần thứ VI. Đại hội Đảng lần thứ VI là cột mốc
mở ra cục diện mới của nớc ta trên con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Từ những quan điểm nêu trên của các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, VIII, IX của Đảng và t cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, ta có thể rút ra một số nhận xét về đặc trng cơ bản và chủ yếu
của mô hình kinh tế mới này là:
- Chuyển nền kinh tế từ kinh tế hiện vật, bao cấp là chủ yếu sang nền kinh
tế hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trờng, dới sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng cơ sở

vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội mà hiệu quả kinh tế cuối cung là năng
suất lao động cao, chất lợng tốt, tạo ra nhiều sản phẩm thặng d.
- Động viên mọi nhân tố tích cực của các htành phần kinh tế và duy trì
chúng trong một thời kỳ lịch sử laau dài theo quan điểm không xoá bỏ vội vã
4
một cách duy ý chí cơ cấu kinh tế khách quan, mà phải chấn hng thơng nghiệp,
công nghiệp nhỏ, sử dụng và phát triển kinh tế t bản t nhân trong mức độ cần
thiết; đồng thời xây dựng và củng cố thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp
tác dần dần trở thành nền tảng cuả nền kinh tế quốc dân.
- Thu hút mạnh mẽ đầu t của t bản bên ngoài và hớng sự phát triển ấy
theo con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc dới những hình thức và trình độ khác
nhau. Mô hình kinh tế mới không đối lập chủ nghĩa t bản với chủ nghĩa xã hội
một cách trừu tợng nh trớc, mà là sử dụng chủ nghĩa t bản vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vừa hợp tác vừa đấu tranh.
- Tuỳ theo trình độ lực lợng sản xuất đạt đợc trong thực tế mà xã hội hoá
sản xuất dới những hình thức phù hợp với trình độ khác nhau của lực lợng sản
xuất để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển hơn nữa, tiến dần đến trình độ
xã hội hoá nền kinh tế trên cơ sở chế độ công hữu vê các t liệu sản xuất chủ yếu
dới những hình thức thích hợp, từ thấp đến cao.
- Thực hành nhiều chế độ phân phối khác nhau tuỳ theo sự phát triển của
các quan hệ sở hữu, tiến dần đến sự thống trị của chế độ phân phối theo số lợng
và chất lợng lao động. Thực hiện nguyên tắc chung khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đi đôi với giáo dục và động viên tinh thần.
- Trong cơ chế mới, kế hoạch vẫn đóng vai trò quan trọng, là công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nớc nhng chủ yếu mang tính chất định hớng, hớng dẫn
sự phát triển của thị trờng, thị trờng trực tiếp hớng dẫn các tổ chức sản xuất -
kinh doanh.
- Nền kinh tế đợc quản lý bằng các phơng pháp kinh tế là chủ yếu, với
động lực thúc đẩy là sự kết hợp hài hoà lợi ích của toàn xã hội, lợi ích của tập
thể và lợi ích riêng của từng cá nhân, lợi ích lâu dài và lợi ích trớc mắt....

- Nền kinh tế mở hội nhập với nền kinh tế thế giới trên nguyên tắc vừa
hợp tác vừa cạnh tranh và đảm bảo tính độc lập, tự chủ theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
- Thực tiễn kinh tế đất nớc từ khi chuyển sang mô hình kinh tế mới đã và
đang chứng minh tính khách quan khoa học, tính hiệu quả của mô hình kinh tế
đó. Chỉ trong một thời gian ngắn, mô hình kinh tế mới đã đem lại những thành
5

×