Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đào tạo nguồn lực con người và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.32 KB, 11 trang )

Tiểu luận Triết học

Lời mở đầu
"Dân tộc chúng tôi hiểu đầy đủ rằng: dân tộc mình là một dân tộc nghèo,
một đất nớc đang phát triển ở mức thấp Chúng tôi hiểu rõ khoảng cách giữa
nền kinh tế của chúng tôi và nền kinh tế của những nớc phát triển trên thế giới.
Chúng tôi hiểu rõ khoa học công nghệ trong thÕ kû 21 sÏ cã nh÷ng bíc tiÕn
khỉng lå. Thực hiện t tởng vĩ đại của chủ tịch Hồ Chính Minh: Lấy sức ta mà
giải phóng cho ta, chúng tôi phải tri thức hoá Đảng, tri thức hoá dân tộc, tiếp
tục tri thức hóa công nông, cả nớc là một xà hội học tập, phát huy truyền thống
những ngày mới giành đợc độc lập 45, cả nớc học chữ, cả nớc diệt giặc dốt, cả
nớc diệt giặc đói Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học nh đà nắm lấy ngän cê d©n
téc. Mét d©n téc dèt, mét d©n téc đói nghèo là một dân tộc yếu" (Lê Khả
Phiêu - Tổng bí th ban chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam - Phát
biểu tại hội thảo quốc tế tại Việt Nam trong thế kỷ 20). Không, dân tộc chúng ta
nhất định không phải là dân tộc yếu. Chúng ta đà từng chiến thắng bọn thực dân
Pháp và đề quốc Mỹ. Thắng lợi đó là thắng lợi của lực lợng trí tuệ Việt Nam đối
với lực lợng sắt thép và đô la khổng lồ của Mỹ. Con ngời Việt Nam đà làm đợc
những điều tởng nh không thể làm đợc và tôi tin rằng, con ngời Việt Nam trong
giai đoạn mới với những thử thách mới vẫn sẽ làm đợc những điều kỳ diệu nh
thế. Đất nớc Việt Nam sẽ sánh vai đợc với các cờng quốc năm châu cho dù hiện
nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, rất nhiều sự đối đầu.
Chính vì niềm tin bất diệt đó mà tôi chọn đề tài: "Đào tạo nguồn lực
con ngời và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc" cho tiểu luận triết học của mình.
Biết đâu, trong chút kiến thức bé nhỏ này lại có điều gì thật sự h÷u Ých.

1


TiĨu ln TriÕt häc


B. Néi dung
I. Lý ln vỊ con ngời

1. Khái niệm chung về con ngời
Trong xà hội không một ai nhầm lẫn con ngời với loài động vật, song
không phải vì thế mà câu hỏi "con ngời là gì" bị trở thành đơn giản, vì câu hỏi
chỉ là chân thực khi con ngời có khả năng tách ra khỏi bản thân mình để nhận
thức mình với t cách là hệ thống trong quá trình vận động, sinh thành. Từ thời
cổ đại đến nay vấn đề con ngời luôn giữ một vị trí quan trọng trong các học
thuyết triết học. Các nhà triết học đa ra rất nhiều các quan điểm khác nhau về
con ngời nhng nhìn chung các quan điểm triết học nói trên đều xem xét con ngời một cách trừu tợng, do đó đà đi đến những cách lý giải cực đoan phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đà kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế và đồng thời
phát triển những quan niệm hạn chế về con ngời đà có trong các học thuyết trớc
đây để ®i ®Õn nh÷ng quan niƯm vỊ con ngêi hiƯn thùc, con ngời hoạt động thực
tiễn cải tạo tự nhiên và xà hội. Với t cách là con ngời hiện thực, con ngời vừa là
sản phẩm của tự nhiên và xà hội, đồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xÃ
hội. Hay nói cách khác chủ nghĩa Mác xem xÐt con ngêi nh mét thùc thÓ sinh
häc - x· héi.
2. Con ngêi lµ mét thùc thĨ sinh häc - xà hội.
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời sinh häc mang tÝnh sinh
häc. TÝnh sinh häc trong con ngời quy định sự hình thành những hiện tợng và
quá trình tâm lý trong con ngời là điều kiện quyết định sự tồn tại của con ngời.
Song con ngời không phải là động vật thuần túy nh các động vật khác mà là một
động vật có tính chất xà hội với nội dung văn hoá lịch sử của nó. Con ngời là
sản phẩm của xà hội, là con ngời xà héi mang b¶n tÝch x· héi. Con ngêi chØ cã
thĨ tồn tại đợc một khi con ngời tiến hành lao ®éng s¶n xt ra cđa c¶i vËt chÊt

2



TiĨu ln TriÕt häc
tháa m·n nhu cÇu sinh häc cđa minh. Lao động sản xuất là yếu tố quyết định sự
hình thành con ngời và ý thức. Chính lao động đà quy định bản chất xà hội của
con ngời, quy định cái xà hội của con ngời và xà hội lại quy định sự hình thành
cá nhân và nhân cách. Vì con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xà hội nên con
ngời chịu sự chi phối của môi trờng tự nhiên và xà hội cùng các quy luật biến
đổi của chúng.
Với t cách là con ngời xà hội, là con ngời hoạt động thực tiễn, con ngời
sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiện để cải tạo tự nhiên, con ngời
chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con ngời là sản phẩm của tự nhiên song con
ngời có thể thống trị tự nhiên nếu biết nắm bắt và tuân theo các quy luật của bản
thân giới tự nhiên. Con ngời không chỉ là sản phẩm của xà hội mà còn là chủ
thể cải tạo xà hội. Bằng hoạt động sản xuất con ngời snág tạo ra toàn bộ nền văn
hóa vật chất và tinh thần. Mặc dù tự nhiên và xà hội đều vận động theo quy luật
khách quan, nhng trong quá trình hoạt động, con ngời luôn luôn xuất phát từ
nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đÃ
tìm cách hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với
nhu cầu và mục đích của mình.
Nh vậy con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xà hội vừa và chủ thể cải
tạo tự nhiên và xà héi. Con ngêi lµ thùc thĨ thèng nhÊt sinh häc - x· héi.
3. Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nã, b¶n chất con ngời là tổng hoà những
mối quan hệ xà hội.
Xuất phát từ con ngời hiện thực, Mác đà nhận thấy lao động đóng vai trò
quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con ngời và động vật. Vì lao
động là hoạt động xà hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời và động vật đều là
kết quả của cuộc sống con ngời trong xà hội. Cá nhân là thực thể xà hội và bản
chất con ngời có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự khác nhau của con ngời trong các thời đại khác nhau, sự khác nhau này tùy thuộc vào sự phát triển
của xà hội, sự thay đổi các quan hệ xà và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con ngời là


3


Tiểu luận Triết học
tổng hoà các mối quan hệ xà hội, không chỉ tổng hoà các mối quan hệ trong
hiện tại mà cả trong quá khứ.
Tóm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con ngời là tổng hoà các
mối quan hệ giữa ngời và ngời trong xà hội diễn ra trong hiện tại và cả trong
quá khứ. Bản thân của con ngời không phải là cố định, bất biến mà có tính lịch
sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản chất con ngời bên ngoài mối quan hệ
giữa cá nhân và xà hội.
II. Vấn đề đào tạo ngn lùc con ngêi trong sù nghiƯp
Ph¸t triĨn kinh doanh xà hội ở nớc ta

1. Thế nào là công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp hóa hiện đại hóa của đại hội Đảng
lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hóa trên thế giới và ở nớc ta, có thể
đa ra định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xà hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suÊt x· héi cao.
2. Nguån nh©n lùc con ngêi trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nớc ta:
Đối với đất nớc ta khi chiến lợc phát triển đất đợc xác định là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa nhằm
mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng minh, thì vấn đề xác định
dúng và huy động có hiệu quả những nguồn lực vốn có và có thể tạo ra trong
tiến trình phát triển càng trở nên quan trọng.

Khi xác định chiến lợc phát triển đất nớc trong giai đoạn hiện nay, Đảng
ta đà chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc là : nguån lùc con ngêi ViÖt

4


Tiểu luận Triết học
Nam, nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiện nhiên , vị trí địa lý), cơ sở vật chÊt
tiỊm lùc khoa häc-kÜ tht vèn cã c¸c ngn lùc ngoài nớc và kinh nghiệm
quản lý.
Lịch sử phát triển chân chính của xà hội loài ngời là lịch sử phát triĨn cđa
con ngêi, do con ngêi ,v× con ngêi. Con ngời làm ra lịch sử của chính mình và
là động lực của lịch sử đó. Khi khẳng định chân lý vĩnh hằng đó, các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác-LêNin đà đồng thời chỉ rõ, xu hớng chung của tiến trình
phát triển lịch sử đợc quy định bởi sự phát triển của lực lợng sản xuất do con
ngời và những công cụ sản xuất, bao gồm con ngời và những công cụ sản xuất
do con ngời tạo ra.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất phản ánh trình độ phát triển của xà hội
qua việc con ngời khai thác và sử dụng nguồn lực tự nhiên để xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật cho hoạt động sinh tồn, phát triển của chính con ngời và
quyết định quan hệ của con ngời với con ngời trong sản xuất.
Vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển và tăng
trởng ngày càng đợc khẳng định, trong tất cả các quốc gia trên thế giới và đặc
biệt là ở Việt Nam. ở nớc ta, nguồn nhân lực còn đợc nhấn mạnh là yếu tố nội
lực quan trọng nhất để xây dựng đất nớc. Tuy nhiên, sức mạnh của nguồn nội
lực này lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó giáo dục đào
tạo đóng vai trò quyết định hàng đầu.
3-Thực trạng nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay.


Dân số nớc ta thuộc loại dân số trẻ và tốc độ tăng nguồn dân số đến độ
tuổi lao động là rất cao, trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối
ngiêm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: tăng năng suất lao độngvà giải quyết việc
làm cho những ngời lao động trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó, khả năng
giải quyết việc làm của ta còn rất hạn chế. Vì vậy, mâu thuẫn cung cầu về số lợng nguồn nhân lực rất lớn, gây sức ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di c, gây nhiều xáo
trộn về xà hội, môi trờng, tác động nhiều đến cơ cấu vùng cđa ngn nh©n lùc.

5


Tiểu luận Triết học
Kết hợp vào đó là sự thiếu quản lý, thiếu kiến thức nên ngời di dân là lực lợng
phá rừng, gây ô nhiễm môi trờng ở cả vùng họ rời đi và nhiều vùng họ đến.
Tình trạng thiếu hụt kĩ năng của ngời lao động rất rõ rệt. Lao động có tay nghề
cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu t cho giáo dục đào tạo cha đủ, cơ cấu đào
tạo cha hợp lý, thiếu cơ sở định hớng, không xuất phát từ nhu cầu thị trờng lao
động. Chất lợng nguồn nhân lực nhìn chung đà đợc cảI thiện nhiều nhng cung
về chất lợng vẫn không thể đáp ứng đợc cầu về mặt thể lực, trí lực và trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam.
Chất lợng thì nh vậy, lại kết hợp thêm việc phân bổ, sử dụng nguồn nhân
lực bất cập, thiếu đồng bộ càng làm tăng thêm mâu thuẫn về cung cầu nguồn
nhân lực cả về số lợng và chất lợng. ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa
thừa lao động giản đơn nhng lại thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ, gây
rất nhiều khó khăn cho việc phát triển về nhiều mặt ở các vùng này. Những nơi
cần thì không có, còn những nơi đà có nhiều rồi nh ở các thành phố lớn thì lại
ngày càng nhiều thêm gây ra một sự lÃng phí rất lớn cho xà hội.
Điểm mạnh của nớc ta là số ngời biết chữ cao so với nhiều nớc trong khu
vực hay các nớc đang phát triển khác. Nguồn nhân lực nớc ta có động lực hạc
tập tốt, thông minh, tự tin cao, khéo léo, có thể thành giỏi nếu đợc giáo dục đào

tạo tốt. Điểm yếu của nớc ta về nguồn nhân lực chủ yếu là tri thức, nghiệp vụ
kinh doanh, tiếp thị, buôn bán, quản lý và tri thức khoa học kỹ thuật cập nhật.
Những hạn chế đó của nguồn nhân lực nớc ta trong cơ chế thị trờng và xu thế
hội nhập phát triển rất cần đợc khắc phục càng sớm càng tốt bằng mọi biện
pháp, khả năng vốn có của nớc ta.
Đó là thực trạng về nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay.
3-Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta.

Do một trong ba mặt thể hiện vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng
nhân dân là: hoạtđộng sản xuất ra của cải vật chất vật chất của quần chúng
nhân dân, trực tiếp là nhân dân lao động, là cơ sở tồn tại và phát triển của xÃ
hội. Do nội dung cơ bản của công nghiệp hoá và hiện đại hoá là:

6


Tiểu luận Triết học
Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hớng hiện đại trong các ngành của
nền kinh tế quốc dân. Nội dung này đợc thể hiện qua hai cách:
Tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật để tự trang bị.
Việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đợc thực hiện thông qua
nhân chuyển giao công nghệ mới từ các nớc tiên tiến .
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xà hội.
Muốn rõ thực trạng về nguồn nhân lực của nớc ta để phát huy những đIểm
mạnh, khắc phục và hạn chế những điểm yếu và đa ra đợc những yêu cầu đối
với giáo dục và đào tạo nguoòn nhân lực. Một mặt phải trực tiếp giải quyết vấn
đề chất lợng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ
thuật và đồng thời phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực ngời lao động và số

lợng nguồn nhân lực. Trong trình tự giải quyết vừa phải đi tuần tự từ tiếp tục
xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ
sơ cấp đến các bậc cao hơn nhng phải kết hợp tạo ra một bộ phận ngời lao
động có chất lợng cao, số lợng không lớn nhng phải đạt các tiêu chuẩn của lao
động kỹ thuật khu vực và thế giới, đáp ứng những ngành công nghiệp mới, các
khu công nghiệp và các khu kinh tế mở.
Trớc tiên, việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Những cố
gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn không theo kịp đợc tốc
độ gia tăng dân số.
Quy mô mọi ngành học, bậc học hiện nay đều cha đáp ứng đợc yêu cầu
theo häc cđa mäi løa ti. Nh×n chung, sè häc sinh và số trờng, lớp ở mọi
ngành học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học đều tăng. Riêng đối với hệ thống đào tạo nghề thì quy mô vủa hệ thống
trung tâm xúc tiến việc làm và dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hớng
nghiệp và gần 1000 cơ sở dạy nghề bán công, dân lập, t thụcQuy mô đào tạo
có chuyển biến nhờ tăng cờng hình thức đào tạo ngắn hạn.
Phải khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của giáo
dục đào tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệt đứng từ góc độ

7


Tiểu luận Triết học
chuẩn bị nền tảng cả về thể lực và trí lực cho nguồn nhân lực. Giáo dục phổ
thông, đặc biệt là giáo dục học, theo kinh nghiệm của các nớc đang phát triển,
là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định các cơ hội và tăng trởng
kinh tế. Giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật ngoài ý nghĩa với
tăng trởng kinh tế còn đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đón bắt, giảm
nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên, những bất cập giữa các loại ngành đào tạo, giữa
các bậc học đà gây khó khăn không ít cho sự phát triển. Một số ngành thì đợc

học sinh, sinh viên theo học. Nếu không có sự đIều chỉnh kịp thời, Việt Nam sẽ
nhanh chóng gặp phải khó khăn về đội ngũ kỹ s, công nhân kỹ thuật nh ở
nhiều nớc Asean, nhất là của Thái Lan.
Giáo dục đào tạo ở thành phố, đồng bằng có điều kiện phát triển hơn ở
nông thôn, vùng sâu kiện phát triển hơn ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng
xa.Vì vậy, vấn đề khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền, giữa thành thị
và nông thôn, vấn đề thực hiện công bằng xà hội cũng trở nên phức tạp hơn.
Muốn nâng cao trình độ của nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, chính sách cấp học bổng, giảm học phí, u tiên các học sinh
nghèo vợt khó là điều kiện cơ bản đầu tiên tạo cơ hội đợc giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lợng nguồn nhân lực có đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển hay không đó là đổi mới mục tiêu, nội dung, chơng trình
và phơng pháp giáo dục đào tạo. Việc hội nhập và cạnh tranh kinh tế đòi hỏi
hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn quốc tế để tăng thêm khả năng cạnh tranh trên thị
trờng thế giới, từ đó nảy sinh yêu cầu về trình độ công nghệ và trình độ sử
dụng các công nghệ đó cũng ngày càng phải đợc nâng cao. Ngoài giáo dục đào
tạo văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ về mặt lý thuyết, cần chú ý đén khâu thực
hành, ứng dụng, giáo dục kỹ thuật, tác phong lao động công nghiệp, rèn luyện
kỹ năng thích ứng của ngời lao động với những đặc đIểm của nền kinh tế thị trờng. Kết hợp với các cấn đề giáo dục đó là giáo dục liên quan đến dân số, sức
khoẻ, giới tính để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, giảm sức ép đối với quy
mô và chất lợng giáo dục.

8


TiĨu ln TriÕt häc
Trong ®iỊu kiƯn cđa ViƯt Nam ta hiện nay, yêu cầu đa dạng hoá các loại
hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để vừa bổ xung, cải thiện hiện trạng nguồn
nhân lực, khắc phục những bất hợp lý về phân bổ nguồn nhân lực, những khó

khăn về nguồn lực, nhất là về tài chính, nâng cao hiệu quả của đầu t cho giáo
dục đào tạo đồng thời phục vụ đợc yêu cầu phát triển, đón bắt, đuổi kịp. Đối
với giáo dục hớng nghiệp vẫn đợc kết hợp với một quy hoạch, kế hoạch phát
triển toàn diện và một chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý, có sức thuyết
phục để giảm lÃng phí giáo dục đào tạo của xà hội và của gia đình. Ngời lao
động đào tạo ra đợc làm việc đúng ngành, đúng nghề, đúng khả năng và sở trờng của mình. Ngoài ra, giáo dục hớng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác
dự báo nghề để làm giảm nguy cơ tụt hậu. Giáo dục đào tạo chính quy, dài hạn
là cơ sở để hình thành một bộ phận ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Ngoài ra,
cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân
lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đà qua đào tạo của ta lên.
Giáo dục đào tạo tại chức và từ xa cần chú ý hơn nữa đến chất lợng và hiệu quả
giáo dục.
Việc sử dụng tốt hơn, phân bổ hợp lý hơn nguồn lực đà có, đa dạng háo và
khai thác mọi nguồn lực khác cho giáo dục đào tạo rất cấp thiết. Nguồn tài
chính hạn hẹp hiện đợc coi là thách thức lớn đối với hệ thống đào tạo nghề.
Tóm lại, giáo dục đào tạo là xu hớng và đòi hỏi ngày càng cấp bách
không chỉ ở nớc ta mà ở các nớc đang phát triển cũng vậy. Trong thời đại ngày
nay, khi thông tin, khoa học, kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp và
đà nảy sinh nhiều ngành nghề mới cũng nh làm nhiều ngành nghề cũ bị co hẹp
hoặc thậm chí biến mất. Một hớng giải quyết khả thi là Nhà nớc nên có chính
sách quy định các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đào tạo lại không chỉ số
ngời còn làm việc mà cả với đố ngời sẽ bị sa thải do không còn phù hợp với
công việc ở doanh nghiệp, để số ngời này vẫn còn cơ hội tìm việc làm mới.
5- Những thành tích đà đạt đợc của việc giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực

9



Tiểu luận Triết học
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đà tác động và làm biến
đổi mạnh mẽ lao động xà hội theo hớng tăng tỷ trọng của lao động trí tuệ,
giảm bớt các hoạt động chân tay, làm cho lao động trí tuệ trở thành hoạt động
cơ bản của con ngời. Việc ứng dụng ngày càng rộng rÃi tri thức vào sản xuất và
tổ chức lao ®éng ®· lµm cho tri thøc nhanh chãng trë thµnh yếu tố sản xuất
quan trọng nhất, thành nguồn lực kinh tế cơ bản và chủ yếu. Vai trò của các
yếu tố sản xuất truyền thống nh đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốndẫu
không mất đi song đà trở thành thứ yếu. Các nghiên cứu trắc lợng gần đây cho
thấy chỉ một phần nhỏ của sự tăng trởng có thể giải thích bởi đầu t vào vốn,
còn phần quan trọng của tăng trởng gắn liền với chất lợng lao động.
Trong những năm chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, ngời dân đợc tự
do kinh doanh những lĩnh vực pháp luật không cấm; trong sinh hoạt t tởng, ngời
dân cũng đợc tự do thảo luận hơn rất nhiều nhiều so với trớc; dân chủ ở cơ sở đợc thể chế hoá đà có tác dụng tích cực; sự thảo luận và đối thoại trong Quốc hội
thẳng thắn, công khai; sự khiếu kiện của dân đợc giải quyết kịp thời hơn; nhân
dân đợc tham gia trực tiếp vào những vấn đề trọng đại của đất nớc. Điều này
chứng tỏ nguồn nhân lực của nớc ta có trình độ ngày càng đợc khẳng định và đợc trọng dụng.
Những thành tích của giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực nói riêng là to lớn nhờ đó mà mặc dù một số chỉ tiêu khác nh
thu nhập bình quân ®Çu ngêi cha cao nhng ViƯt Nam vÉn cã chØ số HDI tơng
đối cao, đợc xếp vào các nớc có trình độ phát triển trung bình. Tuy nhiên, so
với những yêu cầu phát triển kinh tế xà hội thì giáo dục đào tạo của nớc ta hiện
nay còn cha đáp ứng đợc. Những phân tích trên đây cho thấy giáo dục đào tạo
cần và có thể giúp cho việc giải quyết những mâu thuẫn giữa cung và cầu
không chỉ về số lợng mà cả về chất lợng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta hiện nay.
6-Xây dựng môi trờng xà hội tạo điều kiện để phát huy yếu
tố con ngời.

10



Tiểu luận Triết học
Con ngời là chủ thể đồng thời là sản phẩm của sự vận động xà hội. Vì vậy
muốn phát huy đợc yếu tố con ngời cần phải có môi trờng thuận lợi. Việc giải
phóng lực lợng sản xuất đợc thực hiện trớc tiên và chủ yếu là xoá bỏ những cơ
chế đà và đang kìm hÃm tính tích cực chủ động sáng tạo của ngời lao động
đồng thời phải xây dựng một cơ chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng ngời lao
động về mọi mặt.
Cần xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực đặc biệt
là ngời tài. Đây là điều kiện quan trọng, trớc hết nguồn nhân lực đào tạo tốt có
cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với nguyên tắc phân phôí theo lao động đảm
bảo công bằng trong kinh tế.

III-Kết luận
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, để chiến lợc phát triển treo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đi đến thắng lợi, chúng ta phải lấy nguồn lực con ngêi
ViÖt Nam - “ nguån lùc quan träng nhÊt ” trong các nguồn lực, nguồn lực nội
sinh - làm động lực cho sự phát triển lâu bền. Để bồi dỡng và phát huy nguồn
lực con ngời Việt Nam với t cách đó, chúng ta cần phải tạo ra mối quan hệ hài
hoà giữa tăng trởng kinh tế nhanh với tiến bộ xà hội, đảm bảo công vụ và
quyền lợi công dân, cải thiện và nâng chất lẫn tinh thần; giải quyết hợp lý mối
quan hệ giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trớc mắt, lợi ích quốc gia, dân tộc và lợi
ích tập thể, lợi ích cá nhân; không ngừng nâng cao trình độ học vấn, văn hoá
cho họ trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.

11



Tiểu luận Triết học

Các tài liệu tham khảo:
-Triết học Mác-Lê nin-Nhà xuất bản chính trị quốc gia
-Địa lý kinh tế Việt Nam
-Kinh tế chính trị
-Tạp trí những vấn đề kinh tế thế giới, số 1/1999
-Tạp chí cộng sản, số 21,15
-Triết häc sè 3(115)

12



×