Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tự do hoá lãi suất Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.65 KB, 75 trang )

Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Mục lục
Lời nói đầu...............................................................................................................
Chơng I
Lý luận chung về lãi suất và tự do hoá lãi suất.............................
I. Tìm hiểu về lãi suất .......................................................................................6
1. Khái niệm chung về lãi suất...........................................................................
2. Lý thuyết về lãi suất trong nền kinh tế thị trờng ..........................................
2. 1. Lý thuyết cho vay không lấy lãi..............................................................
2. 2. Lý thuyết của K. Marx (Các Mác) về nguồn gốc và bản chất của
lợi tức cho vay trong nền kinh tế hàng hoá T bản chủ nghĩa. ......................
2.3. Lý thuyết của trờng phái Keynes.............................................................
3. Đặc điểm của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng........................
4. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trờng ..........................................
II. Tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất tín dụng.........................................14
1. Khái niệm về cơ chế điều hành lãi suất tín dụng........................................
2. Mục tiêu của cơ chế điều hành lãi suất........................................................
3. Nội dung cơ chế điều hành lãi suất ............................................................
3. 1. Cơ chế điều hành gián tiếp...................................................................
3. 2. Cơ chế điều hành trực tiếp...................................................................
4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng Trung ơng trong điều hành cơ chế
lãi suất...............................................................................................................
4. 1. Ngân hàng Trung ơng Châu Âu..............................................................
4. 2. Ngân hàng quốc gia Pháp....................................................................
4. 3. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)...........................................................
4. 4. Ngân hàng Trung ơng Nhật Bản..........................................................
4. 5. Ngân hàng Trung ơng Malaysia...........................................................
4. 6. Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc......................................................
III. Tìm hiểu về tự do hoá lãi suất...................................................................22
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tự do hoá lãi suất.................................
1.1. Khái niệm chung và bản chất và biểu hiện của tự do hoá lãi suất......


1.2. Vai trò của tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị trờng....................
2. Điều kiện tiền đề để tiến hành tự do hoá lãi suất .......................................
2. 1. ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô............................................................
2.2. Hệ thống pháp lý đầy đủ và thống nhất................................................
2.3. Khả năng giám sát và điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
Trung ơng phải đủ mạnh...............................................................................
2.4. Hệ thống tài chính trung gian phát triển lành mạnh và an toàn..........
2.5. Tài chính Nhà nớc đủ mạnh..................................................................
2. 6. Chế độ tỷ giá linh hoạt..........................................................................
3. Bớc đi trong tiến trình tự do hoá lãi suất.....................................................
3.1. Tốc độ tự do hoá lãi suất.......................................................................
3.2. Trình tự của quá trình tự do hoá lãi suất..............................................
1
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
3.3. Thời gian của quá trình tự do hoá lãi suất ...........................................
4.2. Tác động của tự do hoá lãi suất ...........................................................
4.2. 1. Tác động tích cực............................................................................31
4.2.2. Tác động tiêu cực............................................................................32
Chơng II...................................................................................................................35
Thực trạng tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.........................................35
I. Diễn biến lãi suất tín dụng trong thời gian qua..........................................35
1.Cơ chế lãi suất thực âm thời kỳ trớc 1992....................................................
2. Cơ chế lãi suất thực dơng và quản lý theo khung lãi suất thời kỳ
6/1992 đến 1995...............................................................................................
3. Cơ chế lãi suất thực dơng thời kỳ 1996 7/2000 nhng có nới lỏng
hơn giai đoạn trớc với quy định về trần lãi suất cho vay................................
4. Cơ chế lãi suất thoả thuận một bớc tiến quan trọng trong tiến trình
tự do hoá lãi suất thời kỳ từ tháng 8/2000 đến nay.........................................
4. 1. Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam......................
4. 2. Cơ chế điều hành lãi suất ngoại tệ.......................................................

4. 3. Cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận bằng đồng Việt Nam...................
4.3.1.Sự cần thiết phải thực hiện tự do hoá lãi suất tín dụng ngân hàng ở
Việt Nam.....................................................................................................46
4.3.2. Cơ sở pháp lý và thực tế cuả việc Ngân hàng Nhà nớc xác định và
công bố lãi suất cơ bản .............................................................................48
T10/2000........................................................................................................
4.3.3. Một số yêu cầu đòi hỏi đối với các tổ chức tín dụng khi áp dụng cơ
chế cho vay theo lãi suất thoả thuận.........................................................53
II. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để thực hiện tự do hoá lãi suất ở
Việt Nam..........................................................................................................55
1. Những điều kiện thuận lợi:..........................................................................
1.1.Về tình hình kinh tế vĩ mô:......................................................................
1.2. Về tình hình thị trờng tài chính..............................................................
1.3.Về tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại và các
thể chế tài chính trung gian khác.................................................................
1.4. Chế độ công bố thông tin tài chính, chế độ kế toán và kiểm toán ......
1.5. Tình hình dự trữ ngoại tệ quốc gia .......................................................
1.6. Năng lực tài chính và khả năng thanh toán..........................................
2. Những khó khăn trong tiến trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam................
III. Mục tiêu và bớc đi tiếp theo của quá trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam
..........................................................................................................................58
1. Mục tiêu quan điểm của quá trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam ............
2. Bớc đi tiếp theo của tự do hoá lãi suất.........................................................
Chơng III.................................................................................................................62
Giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện tiến trình tự do hoá lãi
suất ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập..........................................62
I. Điều kiện để tiếp tục tiến trình tự do hoá lãi suất .....................................62
II. Giải pháp trớc mắt của tiến trình tự do hoá lãi suất ................................63
2
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập

1. Củng cố thị trờng nội tệ liên ngân hàng, thị trờng đấu thầu trái phiếu,
tín phiếu kho bạc Nhà nớc, nghiệp vụ thị trờng mở với quy mô đủ lớn,
hoạt động hiệu quả và có chiều sâu, để lấy mức lãi suất hình hành trên
các thị trờng này làm cơ sở để xác định lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam. .................................................................................................................
2. Củng cố hoạt động của các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc
biệt là các công cụ điều hành gián tiếp nh lãi suất tái chiết khấu, nghiệp
vụ thị trờng mở, dự trữ bắt buộc. Tạo ra các môi trờng và hàng hoá để
các công cụ tiền tệ có thể hoạt động có hiệu quả. .........................................
3. Sử dụng vai trò, vị trí của Hiệp hội ngân hàng trong việc phối hợp
nhằm ổn định mặt bằng lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng,
tránh việc cạnh tranh không lành mạnh thông qua lãi suất. ..........................
4. Công bố lãi suất tiền gửi và cho vay bằng đồng Việt Nam tính theo
năm, các kỳ hạn cụ thể đối với lãi suất cho vay và huy động đợc tính trên
cơ sở lãi suất năm, nh đối với lãi suất ngoại tệ, cho phù hợp với thông lệ
quốc tế. .............................................................................................................
5. Chính phủ hạn chế và đi đến chấm dứt hoàn toàn việc phát hành trái
phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nớc trực tiếp đối với dân chúng với lãi suất
cố định, mà thực hiện đấu thầu trái phiếu, tín phiếu qua Ngân hàng Nhà
nớc và thị trờng chứng khoán..........................................................................
II. Giải pháp lâu dài nhằm tiếp tục quá trình tự do hoá lãi suất:.................68
1. Xem xét bỏ việc khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ đối
với pháp nhân tại các tổ chức tín dụng............................................................
2. Tách hoạt động cho vay chính sách ra khỏi các hoạt động cho vay th-
ơng mại của các ngân hàng thơng mại, nhằm thực hiện việc xoá bỏ các
hình thức lãi suất cho vay u đãi trong hệ thống ngân hàng. ..........................
3.Thả nổi lãi suất trái phiếu của các tổ chức tín dụng.....................................
4. Thực hiện cơ chế điều hành hệ thống lãi suất chỉ đạo:...............................
Kết Luận.................................................................................................................73
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................74

3
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Lời nói đầu
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, lãi suất là một công cụ quan
trọng trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Lãi suất ảnh hởng tới quan hệ
cung- cầu về vốn, đến việc phân bổ các nguồn tài chính của nền kinh tế, tác
động đến thị trờng tiền tệ, từ đó ảnh hởng đến tỷ giá, lạm phát, tăng trởng kinh
tế. Lãi suất cũng là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp quyết định sử dụng vốn
nh thế nào, chi tiêu hay tiết kiệm, đầu t vào cái này hay cái khác.
ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất cha đợc sử dụng
một cách đầy đủ nh đòn bẩy kinh tế, nhằm kích thích kinh tế phát triển. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, lãi suất đã phần nào phát huy vai trò của
mình. Tuy nhiên, để có một chính sách lãi suất phù hợp với nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam trong thời gian tới, làm hạt nhân thúc đẩy thị trờng tài chính phát
triển còn là vấn đề đáng đợc quan tâm, nghiên cứu. Cơ chế lãi suất thị trờng hay
lãi suất tự do là một cơ chế có nhiều u điểm, đã đợc nhiều nớc vận dụng thành
công. Nhng liệu Việt Nam có nên thực hiện cơ chế lãi suất này? Việt Nam đã đủ
điều kiện để thực hiện tự do hoá lãi suất hoàn toàn hay cha? Vì vậy việc nghiên
cứu đề tài Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
là rất cần thiết phải đặt ra hiện nay cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Khóa luận tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng của tiến trình tự do
hoá lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua với những khó khăn và thuận lợi
cùng với việc nghiên cứu về kinh nghiệm của một số nớc có nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi và có xu hớng tự do hóa lãi suất; từ đó cho thấy tính
tất yếu phải tiến tới tự do hoá lãi suất hoàn toàn ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập. Việc nghiên cứu cũng nhằm đề xuất các giải pháp trớc mắt cũng nh lâu
dài nhằm phát huy cơ chế lãi suất thoả thuận hiện nay và tiến tới tự do hoá lãi
suất hoàn toàn trong thời gian tới.
4
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập

Khóa luận sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp logic kết
hợp với phơng pháp lịch sử, phơng pháp phân tích, tổng hợp đánh giá để từ đó
khái quát rút ra vấn đề cần thiết cho mục đích nghiên cứu. Phơng pháp thống kê
sử dụng các bảng thống kê trong và ngoài ngành ngân hàng trong thời gian qua.
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
khoá luận gồm có 3 phần:
Chơng I : Lý luận chung về lãi suất và tự do hoá lãi suất
Chơng II: Thực trạng tự do hoá lãi suất ở Việt Nam
Chơng III: Giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện tiến trình tự do hoá lãi suất ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
5
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Chơng I
Lý luận chung về lãi suất và tự do hoá lãi suất
I. Tìm hiểu về lãi suất
1. Khái niệm chung về lãi suất
Thông thờng khi sử dụng các khoản tín dụng, ngời vay phải trả thêm một
phần giá trị ngoài giá trị vay ban đầu, phần giá trị tăng thêm đó là lợi tức tín
dụng. Nh vậy, lợi tức tín dụng là số tiền mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho
vay trong một thời gian nhất định, nói cách khác, lợi tức tín dụng là giá cả của
quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà ngời sử dụng phải trả
cho ngời sở hữu nó.
Tỷ lệ phần trăm của số tiền tăng thêm mà ngời đi vay phải trả cho ngời
cho vay so với phần giá trị vay ban đầu là tỷ suất lợi tức tín dụng hay lãi suất.
T duy kinh tế hiện đại có nhiều cách định nghĩa về lãi suất. Đồng thời
cũng có rất nhiều khái niệm đợc đa ra để giải thích về vấn đề này. Nhng nhìn
chung, điều không thể tránh là lãi suất luôn hàm chứa một mâu thuẫn: ngời đi
vay muốn có lãi suất thấp nhất trong khi ngời cho vay muốn lãi suất cao nhất. Vì
vậy, nh mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu đợc xác định bởi cung-cầu về
vốn. Tất nhiên không có sự bắt buộc nào đối với ngời có số tiền dôi d phải kiếm

lãi trên số tiền dôi d đó. Nhng khi tiền tiết kiệm không đợc đầu t sẽ không sinh
lời vì nó sẽ không đợc ai sử dụng, và vì thế lãi suất còn đợc gọi là chi phí cơ hội
của việc giữ tiền, hay nói cách khác chi phí cơ hội của việc giữ tiền là khoản lợi
tức mất đi khi ngời ta giữ tiền chứ không phải là các trái khoán.
2. Lý thuyết về lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
2. 1. Lý thuyết cho vay không lấy lãi
Đây là lý thuyết đầu tiên về lãi suất do Pơ-ru-đông (1809-1865) đề xớng.
6
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Cơ sở của nó là trong các hình thái kinh tế xã hội trớc Chủ nghĩa xã hội, lãi suất
đợc coi là phơng tiện bóc lột đặc biệt. Từ thời cổ Hi Lạp, ngời ta đã thấy lãi suất
là nguồn gốc của tất cả những tai họa. Chế độ nô lệ và phong kiến là mảnh đất
màu mỡ nhất cho tín dụng nặng lãi tồn tại và phát triển. Song đây cũng chính là
động lực kìm hãm và phá hoại sức sản xuất của xã hội, bởi lẽ do những ngời đi
vay phải chịu mức tiền lãi vay quá nặng. Sang đến thời T bản chủ nghĩa, một số
ngời sản xuất hàng hoá nhỏ hoặc công nhân vay tiêu dùng phá sản hoặc sạt
nghiệp do mức tiền thu đợc nhỏ hơn nhiều so với lãi suất phải trả. Theo Pơ-ru-
đông thì lợi tức thu đợc là do sự bóc lột lao động của công nhân mà có: Sự tồn
tại của lợi tức là cơ sở của sự bóc lột
1

. Các nhà t bản đem lợi tức cộng thêm
vào chi phí, điều đó làm cho công nhân không thể mua hết sản phẩm. Do đó,
nếu gạt bỏ đợc lợi tức thì sẽ xoá đợc nạn bóc lột. Muốn xoá bỏ đợc lợi tức thì
cần phải cho vay không lấy lãi.
Nh vậy, lý thuyết cho vay không lấy lãi đã đứng trên lập trờng nhân đạo,
ủng hộ những ngời công nhân, ngời sản xuất nhỏ- những ngời đi vay.
Tuy nhiên, u điểm đó không phải là cơ bản, mà từ nội dung học thuyết
này đã bộc lộ những hạn chế sau:
+ Học thuyết này không chỉ ra đúng đắn nguồn gốc của lợi tức và nguyên

nhân của sự bóc lột.
+ Không thấy tính chất khách quan và lịch sử của các phạm trù kinh tế.
Ngời ta đã coi các phạm trù kinh tế không có mối liên hệ với quan hệ sản xuất.
Phạm trù lợi tức cho vay cũng nh các phạm trù kinh tế khác có sự kết hợp giữa
các đặc tính tốt và xấu.
Do những hạn chế đó, nên ngời ta có thể đánh giá lý thuyết cho vay
không lấy lãi là học thuyết không tởng, dựa vào phơng pháp siêu hình.
Tuy nhiên học thuyết này có thể vận dụng trong chính sách lãi suất của
Nhà nớc hoặc tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế để phát triển một số ngành
nghề hoặc một số nớc thành viên nh: cho vay u tiên không lấy lãi, hoặc cho vay
với lãi suất thấp. v. v
1
Đại học kinh tế Quốc dân, Lịch sử các học thuyết kinh tế, tr. 4
7
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
2. 2. Lý thuyết của K. Marx (Các Mác) về nguồn gốc và bản chất của lợi tức
cho vay trong nền kinh tế hàng hoá T bản chủ nghĩa.
Trong bộ T bản, Các Mác đã chỉ ra rằng nguồn gốc của làm giàu của các
nhà T bản Công nghiệp, Thơng nghiệp và ngân hàng đều do giá trị thặng d
mang lại bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Nguồn gốc của lợi tức cho vay
cũng xuất phát từ giá trị thặng d.
T bản cho vay là một bộ phận của T bản Công nghiệp tách ra. Do trong
quá trình chu chuyển của t bản có nhiều lúc một số nhà t bản có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, trong khi một số nhà t bản khác lại thiếu vốn tiền tệ. Từ đó phát
sinh quan hệ đi vay và cho vay, đồng thời xuất hiện t bản cho vay. Nh vậy, t bản
cho vay tách ra từ một bộ phận của t bản công nghiệp, nhng có đặc điểm khác
hẳn t bản công nghiệp.
Theo Các Mác thì t bản tài sản tách rời t bản chức năng, tức là quyền sở
hữu tách rời quyền sử dụng t bản và đã là t bản, nên sau một thời gian cho nhà t
bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả cho ngời sở hữu nó, kèm theo

một giá trị tăng thêm. Số trội thêm đó gọi là lợi tức.
Sự vận động của t bản cho vay không thể tách rời sự vận động thực tế của
t bản. Hình thái vận động đầy đủ của t bản cho vay là:
T T H (SLĐ + TLSX) SX H T T
T T và T T chỉ là điểm bắt đầu và kết thúc hay là sự chuẩn
bị và kết quả của tuần hoàn thực tế của t bản công nghiệp.
Công thức trên cho ta thấy: tiền đa ra cho vay để kiếm lời thì là t bản ngay
từ khi bỏ ra cho vay. Nhng khi tiền chuyển từ ngời cho vay sang ngời đi vay cha
tạo ra lợi nhuận đợc. Tiền đi vay phải thực sự đi vào hoạt động mới thu đợc lợi
nhuận. ở đây cùng một số tiền với t cách là t bản 2 lần đối với 2 ngời (ngời đi
vay và ngời cho vay). Song không vì thế mà lợi nhuận tăng gấp đôi. Số tiền đó
chỉ thực sự hoạt động có một lần nhng nó lại là t bản đối với cả 2 ngời và lợi tức
chính là một phần lợi nhuận phân chia đó. Việc tách ra một phần lợi nhuận để
trả lợi tức là hoàn toàn hợp lý đối với ngời đi vay, vì anh ta sử dụng t bản của ng-
ời khác. Chính nhờ giá trị sử dụng của t bản này mà anh ta có đợc lợi nhuận. Giá
8
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
trị sử dụng của t bản cho vay không phải của anh ta, nên anh ta phải trả tiền cho
việc sử dụng giá trị sử dụng đó. Nh vậy về thực chất, lợi tức chỉ là một phần của
giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay phải trả cho nhà t bản cho vay. Lợi tức là giá
cả hàng hoá t bản cho vay. Trên thực tế đó là lợi nhuận bình quân mà các nhà t
bản công nghiệp đi vay phải chi cho nhà t bản cho vay.
Lợi tức biểu hiện quan hệ bóc lột T bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh
vực phân phối. Không chỉ có tập đoàn T bản công nghiệp, Thơng nghịêp bóc lột
công nhân làm thuê, mà cả t bản không hoạt động, chỉ bỏ tiền ra cho vay, cũng
tham gia bóc lột công nhân làm thuê.
Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân, vì vậy, giới hạn tối đa của
lợi tức là lợi nhuận bình quân, nó không có giới hạn nhng luôn lớn hơn không.
Tỷ suất lợi tức hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu về t bản cho vay và
thờng xuyên biến động theo chu kỳ sản xuất công nghịêp.

Trong chủ nghĩa t bản coi lợi tức là giá cả của t bản cho vay, nó không
hoạt động dới hình thức t bản thông thờng mà là dới hình thức giá cả của t bản
tiền tệ. Theo Mác: Nếu nh lợi tức là giá cả của t bản tiền tệ thì đó là hình thức
giá cả phi lý.
2
Tính chất phi lý là ở chỗ giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy,
sau khi phân tích công thức chung của t bản và hình thái vận động đầy đủ của t
bản cho vay, Mác đã kết luận: Đặc tr ng của lợi tức tín dụng là phần giá trị
thặng d tạo ra do kết quả của bóc lột lao động làm thuê và bị bọn t bản- chủ
ngân hàng chiếm đoạt .
3
2.3. Lý thuyết của trờng phái Keynes
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, J. M. Keynes đã chủ
trơng Nhà nớc phải tham gia vào việc điều tiết lãi suất và tăng chi tiêu khi cần
thiết vào các chơng trình mà khu vực kinh tế t nhân không thể đảm nhiệm để
kích thích sự tăng trởng một cách liên tục.
J. M. Keynes cho rằng việc hạ lãi suất tín dụng luôn luôn là đòn bẩy cho
2
Marx.K (1963), T bản quyển 3 tập 2, tr.48
3
3Marx.K (1963), T bản quyển 3 tập 2, tr.54
9
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
sự phát triển Và theo quan điểm của Keynes thì lãi suất phụ thuộc chủ yếu vào 2
yếu tố:
Số lợng tiền tệ: Nếu số lợng tiền tệ tăng và các yếu tố khác không
thay đổi thì lãi suất sẽ hạ. Lãi suất sẽ tăng lên khi số lợng tiền tệ giảm. Số lợng
tiền tệ bị chi phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ơng. Ngân hàng
Trung ơng sẽ ấn định mức lãi suất lên xuống bằng cách tăng hay giảm số lợng
tiền tệ.

Sự ham thích hiện kim (tiền mặt): Keynes cho rằng sự ham thích
hiện kim do 3 lý do: một là lý do giao dịch, ngời ta giữ tiền mặt để chi tiêu mọi
thứ và trả tiền ngay; hai là lý do đề phòng, ngời ta cần dự trữ một số tiền mặt lớn
đề phòng những biến động đột xuất ngoài dự tính; ba là lý do đầu cơ, đầu cơ ở
đây có nghĩa là mua chứng khoán với giá rẻ và bán chứng khoán với giá đắt, vì
vậy nó có liên quan mật thiết đến lãi suất.
Keynes chủ trơng thông qua cơ chế của ngân hàng Trung ơng và hệ thống
ngân hàng thơng mại để điều chỉnh lãi suất xuống thấp. Ông nói: Thay vì gia
tăng huy động vốn bằng biện pháp ký thác, ngân hàng Trung ơng có thể tăng
khối lợng tiền tệ để cung ứng cho đầu t trong những thời kỳ mà mức cầu tiền tệ
tăng cao, bằng cách ngân hàng Trung ơng sẽ phát hành thêm giấy bạc, gia tăng
thêm bút tệ của ngân hàng thơng mại bằng việc giảm dự trữ bắt buộc. Tổng khối
lợng tiền tệ gia tăng sẽ làm giảm sức ép của mức cầu tiền tệ chi tiêu đầu t và làm
giảm lãi suất tín dụng. Lãi suất sẽ hạ xuống làm gia tăng doanh lợi và nâng cao
độ an toàn của đầu t. Hiệu suất biên tế của t bản sẽ tăng lên, kích thích các
doanh nghiệp đầu t mở rộng trung hạn và dài hạn, tạo sức bật cho nền kinh tế
tăng trởng; giải pháp duy nhất khả dĩ thi hành nằm trong sự gia tăng số lợng tiền
tệ. Mức lãi suất thấp, sai biệt giữa lãi suất và hiệu lực biên tế t bản nhiều khả dĩ
kích thích đầu t, do đó gia tăng mức lợi tức quốc gia; ngân hàng Trung ơng cho
lu hành một khối lợng tiền tệ sung mãn để có thể làm suy yếu sự ham thích tiền
mặt.
T tởng của Keynes đã ảnh hởng đến nền kinh tế châu Âu và Bắc Mỹ cho
đến thập niên 80 của thế kỷ này. Sau đó là thời kỳ suy thoái của học thuyết
10
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Keynes, vì ngời ta thấy rằng lợng tiền cung ứng d thừa sẽ dẫn đến tình trạng lạm
phát và suy thoái kinh tế và khi đó lãi suất thấp không còn ý nghĩa trong việc
huy động tiết kiệm và kích thích đầu t nữa.
3. Đặc điểm của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Đặc diểm của lãi suất tín dụng chịu sự chi phối bởi những đặc trng của

nền kinh tế thị trờng, những đặc điểm đó là: tính tự do, cạnh tranh, linh hoạt và
lãi suất thực tế.
Tự do: tính tự do của lãi suất tín dụng thể hiện trong việc thoả thuận giữa
khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng, giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
Những ngân hàng chính, tổ chức tín dụng độc lập có thể ấn định mức lãi suất cơ
sở của mình song lại có sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Chẳng hạn, khi
lãi suất tái chiết khấu Ngân hàng Trung ơng thay đổi, nó sẽ kéo theo các loại lãi
suất khác cũng thay đổi.
Cạnh tranh: lãi suất huy động vốn hình thành trên cơ sở cạnh tranh giữa
các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính phải có
lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng trên nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả
và giữ đợc vị trí cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Linh hoạt: lãi suất tín dụng hình thành một cách linh hoạt, nhạy bén thích
ứng với mọi hoàn cảnh, mọi đối tợng. Sự thay đổi thờng xuyên của lãi suất tín
dụng phù hợp với sự biến động của cung-cầu về vốn, tỷ lệ lạm phát, thu chi ngân
sách Nhà nớc, yếu tố tâm lý của ngời đi vay và của ngời cho vay trên thị trờng
tiền tệ, tín dụng.
Lãi suất thực tế: lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối
cùng của các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng và nói chung là của những
ngời có vốn tiền tệ trong quá trình đầu t kinh doanh. Tiền lãi không chỉ bù đắp
đủ chi phí cho ngân hàng và ngời có vốn cho vay, mà phải đem lại lợi ích kinh
tế đáng kể để duy trì và phát triển hoạt động của họ.
4. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
Lãi suất tín dụng là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế thị
trờng. Căn cứ vào sự biến động của lãi suất tín dụng, ngời ta có thể dự báo các
11
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
yếu tố khác của nền kinh tế nh: tính sinh lời của các cơ hội đầu t, mức lạm phát
dự tính, mức thiếu hụt ngân sách Nhà nớc. Ngời ta cũng có thể dựa vào mức lãi
suất tín dụng trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tơng lai. Vai

trò chủ yếu của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế đợc thể hiện nh sau:
+ Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích vật chất để thu hút các khoản tiết
kiệm từ nền kinh tế, tạo nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
+ Lãi suất tín dụng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Lãi suất phải trả cho khoản vay là một trong những khoản chi phí của
doanh nghiệp, do vậy lãi suất thấp sẽ kích thích doanh nghiệp vay vốn đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh. Lãi suất là yếu tố buộc doanh nghiệp phải hoạch toán
kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
+ Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Biến động của lãi
suất tác động đến đầu t, tiêu dùng, qua đó tác động đến mục tiêu của kinh tế vĩ
mô, cụ thể nh sau: lãi suất thấp sẽ khuyến khích đầu t, tiêu dùng, làm tổng cầu
tăng, sản lợng tăng và thất nghiệp giảm. ngợc lại, lãi suất cao sẽ hạn chế đầu t,
làm tổng cầu giảm, sản lợng giảm, thất nghiệp tăng.
+ Lãi suất tín dụng đợc coi là công cụ đo lờng, kiểm tra tình trạng sức
khoẻ của nền kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển, lãi suất có
xu hớng tăng, do cung-cầu quỹ cho vay đều tăng, nhng tốc độ tăng của cầu quỹ
cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngợc lại trong giai đoạn nền
kinh tế suy thoái, lãi suất có xu hớng giảm xuống.
+ Lãi suất tín dụng là công cụ phân phối vốn có hiệu quả nhằm khai thác
và sử dụng triệt để các nguồn lực của nền kinh tế.
Nếu xét dới góc độ vĩ mô và vi mô, ta có thể thấy vai trò của lãi suất đợc
thể hiện nh sau:
ở tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, là
công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Lãi suất ảnh hởng tới cung-cầu tiền tệ, phân
bổ nguồn lực tài chính, ảnh hởng tới tỉ giá cũng nh tăng trởng kinh tế.
Trớc hết, lãi suất là công cụ để nhà nớc phân phối các nguồn vốn đầu t
thông qua cửa sổ chiết khấu, tức là những hạn chế tín dụng về quy mô và đối t-
12
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
ợng. Mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kì có tác động trực tiếp tới quy mô, tỉ

trọng và cơ cấu vốn đầu t của nền kinh tế, qua đó lãi suất góp phần điều chỉnh cơ
cấu cho nền kinh tế, ảnh hởng tốc độ tăng trởng, sản lợng cũng nh tỉ lệ lạm
phát...
Trong nền kinh tế mở, lãi suất còn đợc sử dụng nh là một công cụ điều tiết
đối với luồng vốn vào và ra trong một nớc. Khi lãi suất trong nớc giảm sẽ làm
cho luồng vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc giảm và ngợc lại, do đó làm ảnh h-
ởng tới tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những ảnh hởng
tới đầu t phát triển kinh tế mà còn ảnh hởng đến cán cân thanh toán quốc tế và
các quan hệ thơng mại quốc tế của một nớc với nớc ngoài.
Hơn nữa, lãi suất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trờng, cả thị
trờng hàng hoá và thị trờng tiền tệ.
Đối với thị trờng hàng hoá, khi giá một hàng hoá tăng, nhà nớc muốn
giảm giá cả hàng hoá đó, hoặc là nếu nhà nớc có đủ hàng hoá dự trữ thì có thể
tung ra thị trờng nhằm ổn định giá cả, hoặc là có chính sách u tiên về lãi suất
cho vay với các nhà sản xuất mặt hàng đó. Nh vậy, lãi suất giúp ổn định giá cả
trên thị trờng hàng hoá.
Đối với thị trờng tài chính, là nơi mua bán vốn, lãi suất đợc coi là giá cả,
thì điều tiết lãi suất chính là điều tiết cung-cầu về vốn trên thị trờng. Ta hãy xét
một ví dụ, giả sử thị trờng cổ phiếu, nhu cầu cổ phiếu tăng lên làm cho thị trờng
giá cổ phiểu tăng, nhng nếu lãi suất ngân hàng và thị trờng tăng, ngời ta sẽ phải
so sánh lợi tức từ việc nắm giữ cổ phiếu và lãi suất, do đó làm cho số ngời mua
cổ phiếu giảm và thị trờng giá cổ phiếu giảm xuống.
Nh vậy, lãi suất là một công cụ hữu hiệu trong việc cung-cầu tiền tệ, kiềm
chế lạm phát, ổn định tiền tệ và giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng.
ở tầm vi mô, lãi suất là giá cả của tín dụng, do đó nó tác động đến các
quyết định về đầu t hay tiêu dùng, mua sắm tài sản hay mua trái phiếu, hoặc gửi
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Lãi suất góp phần
hớng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực có hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận
13

Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
cao nhất.
Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trờng, luôn luôn có những ngời tạm
thời thừa vốn và những ngời tạm thời thiếu vốn, quan hệ tín dụng là một quan hệ
phổ biến, hầu nh không một doanh nghiệp nào lại không phải tham gia vào quan
hệ này. Vì vậy lãi suất đợc coi là một khoản chi phí doanh nghiệp, và cộng với
những chi phí sản xuất khác thành tổng chi phí của doanh nghiệp, nên lãi suất
ảnh hởng trực tiếp tới tổng lợi nhuận. Do đó lãi suất là cơ sở hoạch toán kinh tế
trong các đơn vị.
Tiền lãi là một khoản mà các doanh nghiệp phải trả cho ngời cho vay
trên tổng số vốn mà họ vay ở các đơn vị khác, nên lãi suất thúc đẩy hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp. Khi đã đi vay tức là phải trả nợ, các doanh nghiệp
luôn phải cố gắng hoạt động kinh doanh có hiệu quả để nhanh chóng thu hồi
vốn, bởi vì thời gian vay càng dài, các doanh nghiệp càng tốn nhiều chi phí trả
lãi.
II. Tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất tín dụng
1. Khái niệm về cơ chế điều hành lãi suất tín dụng
Cơ chế điều hành lãi suất đợc hiểu là tổng thể những chủ trơng, chính
sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ơng, nhằm kiểm soát và điều tiết
lãi suất trên thị trờng tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
Cơ chế điều hành lãi suất luôn gắn chặt không tách rời với cơ chế lãi suất
từng thời kỳ. Cơ chế lãi suất chỉ là cách nói thông thờng, thực tế ngời ta quan
tâm hơn đến cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ơng đối với thị tr-
ờng tiền tệ tín dụng.
2. Mục tiêu của cơ chế điều hành lãi suất
Hơn các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô khác, cơ chế lãi suất mà theo đó cơ
cấu lãi suất định hình và tác động tới môi trờng hoạt động và phát triển của hệ
thống tài chính mỗi quốc gia với 3 mục tiêu chính:
Một là, khuyến khích việc tiết kiệm và sự phát triển của các trung gian tài
chính, phát triển chiều sâu thị trờng tài chính.

Hai là, hớng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực hoạt động có tỷ suất
14
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
lợi tức cao nhất tức các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ba là, mang lại mức chênh lệch đủ để các định chế tài chính trang trải các
chi phí hoạt động, chi phí vốn, chi phí chấp nhận rủi ro và lợi nhuận trên vốn tự
có.
3. Nội dung cơ chế điều hành lãi suất
3. 1. Cơ chế điều hành gián tiếp
Thông qua cơ chế tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố
chứng từ có giá) của ngân hàng Trung ơng đối với các tổ chức tín dụng, ngân
hàng Trung ơng thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng
thơng mại đối với nền kinh tế.
Cơ chế này đợc thực hiện theo 2 nguyên tắc: trong điều hành chính sách
lãi suất, ngân hàng Trung ơng chỉ công bố các mức lãi suất áp dụng đối với các
khoản cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay cầm cố các chứng từ có giá của mình
đối với các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể theo
từng kỳ hạn, từng đối tợng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ
chức tín dụng tự ấn định, dựa trên cơ sở cung-cầu về vốn và sự cạnh tranh trên
thị trờng, từ đó mà hình thành nên các mức lãi suất phản ánh đúng yêu cầu của
thị trờng.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng đối với
nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, ngân
hàng Trung ơng sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu
của mình đối với các tổ chức tín dụng, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trờng
tiền tệ liên ngân hàng, và cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất kinh doanh của các
tổ chức tín dụng đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
Cơ chế điều hành lãi suất này đợc áp dụng phổ biến đối với các nền kinh
tế có hệ thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở nên linh hoạt hơn khi
bên cạnh các loại lãi suất trên, ngân hàng Trung ơng chấp nhận lãi suất do thị tr-

ờng hình thành và tác động vào lãi suất này để duy trì ở mức mong muốn nh lãi
suất Repo của ngân hàng Anh, ngân hàng Liên Bang Đức, ngân hàng Trung ơng
châu Âu; lãi suất tiền gửi liên bang của Cục dự trữ Liên bang Mỹ
15
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Ưu điểm của cơ chế điều hành lãi suất gián tiếp là không có sự can thiệp
trực tiếp của ngân hàng Trung ơng vào lãi suất thị trờng tiền tệ, lãi suất trên thị
trờng đợc hình thành và vận động linh hoạt hoàn toàn phụ thuộc vào cung-cầu
về vốn, mà không mang tính chủ quan, áp đặt của Nhà nớc. Vai trò điều hành lãi
suất của ngân hàng Trung ơng chỉ mang tính định hớng cho thị trờng tiền tệ
theo mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, vì vậy, cơ chế điều hành lãi
suất gián tiếp thờng đợc áp dụng phổ biến đối với các nền kinh tế có hệ thống
tài chính phát triển, đây cũng chính là hạn chế của cơ chế lãi suất gián tiếp đối
với các nền kinh tế có hệ thống tài chính cha phát triển.
3. 2. Cơ chế điều hành trực tiếp
Thông qua các hình thức quản lý lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với
nền kinh tế, nh quy định các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi, cho vay, khung lãi
suất, trần lãi suất cho vay, biên độ chênh lệch lãi suất bình quân Thực chất là
ngân hàng Trung ơng quy định mức lãi suất cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối
thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Trong phạm vi lãi suất đợc
phép, các tổ chức tín dụng đợc quyền ấn định mức lãi suất kinh doanh phù hợp.
Khi có các thay đổi về kinh tế vĩ mô, ngân hàng Trung ơng có thể xem xét để
điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa ở mức hợp lý.
Điều dễ nhận thấy u điểm của cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp là ngân
hàng Trung ơng quản lý thống nhất lãi suất đối với nền kinh tế, vì vậy cơ chế lãi
suất này chỉ thích hợp và đợc áp dụng phổ biến ở các nớc có hệ thống tài chính
cha phát triển. Trong các nền kinh tế phát triển, lãi suất ngày càng đợc tự do
hoá, xu hớng chung là ngày càng giảm dần sự quản lý lãi suất mang tính trực
tiếp này.
4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng Trung ơng trong điều hành cơ chế lãi

suất
4. 1. Ngân hàng Trung ơng Châu Âu
Lãi suất trên thị trờng tiền tệ Châu Âu phụ thuộc chủ yếu vào tái cấp vốn
của ngân hàng Trung ơng Châu Âu, bao gồm:
Lãi suất cho vay qua đêm của ngân hàng Trung ơng đối với các ngân
16
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
hàng thơng mại. Tất cả các ngân hàng thơng mại đợc phép vay qua đêm không
hạn chế số lợng cụ thể. Đây là lãi suất do ngân hàng Trung ơng quy định trên cơ
sở mục tiêu của chính sách tiền tệ nói chung và có chú ý đến cung-cầu tín dụng
nội địa và quốc tế (đặc biệt chú ý đến lãi suất thị trờng vốn Liên bang Mỹ, cũng
nh tỷ giá giữa đồng USD và đồng EURO).
Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thơng mại tại ngân hàng Trung ơng.
Đây là lãi suất mà các ngân hàng thơng mại có thể gửi tiền của mình tại ngân
hàng Trung ơng, không hạn chế về số lợng. Mức lãi suất này luôn đảm bảo
chênh lệch dơng 2%/ năm so với mức lãi suất cho vay qua đêm nói trên. Với 2
loại lãi suất này, ngân hàng Trung ơng đã quy định khung lãi suất cho thị trờng
tiền tệ liên ngân hàng.
Lãi suất thị trờng mở (lãi suất đấu thầu trái phiếu Chính phủ), nằm ở giữa
2 loại lãi suất nói trên.
Ngân hàng Trung ơng Châu Âu đã nhiều lần điều chỉnh 2 loại lãi suất nói
trên nhng khoảng chênh lệch luôn đợc giữ là 2%/năm, vì vậy lãi suất trên thị tr-
ờng mở và lãi suất cho vay lại giữa các ngân hàng thơng mại cũng dao động
theo đó.
Nh vậy lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ơng Châu Âu tác động
qua mức lãi suất trung gian trên thị trờng mở. Đến lợt nó, các mức lãi suất trung
gian này tác động lên lãi suất tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
4. 2. Ngân hàng quốc gia Pháp
Ngân hàng quốc gia Pháp dùng lãi suất thị trờng liên ngân hàng làm lãi
suất chỉ đạo (PIBOR), do Pháp là nớc có lợng vốn vay ngân hàng nhiều hơn l-

ợng vốn vay qua thị trờng tài chính. Đây là lãi suất cho vay nội tệ thời hạn dới
một năm. Ngân hàng quốc gia Pháp dùng lãi suất cho vay chào mời vào lúc 11
giờ hàng ngày của 12 ngân hàng thơng mại lớn để tính ra mức trung bình của 12
loại lãi suất này
4
. Vì thế các ngân hàng thơng mại ở Pháp phàn nàn là các ngân
4
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (1997), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Trung ơng ở các nớc T bản phát triển, tr.19.
17
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
hàng lớn áp đặt mức lãi suất buộc các ngân hàng nhỏ phải theo.
Về lý thuyết, ngời ta cho rằng, lãi suất chỉ đạo do cung-cầu tín dụng quyết
định. Lý do là trong 12 ngân hàng lớn của Pháp, mỗi ngân hàng có một mức
cung-cầu vốn riêng là mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng của
họ. Nếu cung lớn hơn cầu về vốn, ngân hàng đó phải đi vay trên thị trờng liên
ngân hàng. Sự gặp gỡ giữa cung-cầu của 12 ngân hàng đó phản ánh cung-cầu tín
dụng của nền kinh tế. Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng trên thị trờng liên
ngân hàng, ngân hàng Trung ơng có thể tác động lên lãi suất thị trờng, thông
qua việc đi vay hoặc cho vay đối với thị trờng này.
4. 3. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)
Lãi suất thị trờng vốn liên bang: thực chất là lãi suất cho vay qua đêm của
FED đối với các ngân hàng thơng mại trong việc bù đắp thiếu hụt khả năng
thanh toán. Lãi suất này tơng tự lãi suất cho vay qua đêm của ngân hàng Trung -
ơng Châu Âu.
Lãi suất chiết khấu: là lãi suất áp dụng cho các loại chứng từ có giá, chủ
yếu là trái phiếu Chính phủ. Lãi suất này luôn thấp hơn lãi suất cho vay qua đêm
0,5%. Lãi suất thị trờng liên ngân hàng, lãi suất thị trờng mở thờng xoay quanh
lãi suất này và từ đó tác động đến lãi suất của các ngân hàng thơng mại đối với
nền kinh tế.
4. 4. Ngân hàng Trung ơng Nhật Bản

Bên cạnh loại lãi suất có tính chất định hớng là lãi suất chiết khấu, Nhật
Bản cũng áp dụng một số lãi suất điều tiết mà đợc xây dựng trên cơ sở lãi suất
chiết khấu, thông thờng theo cách này Nhật Bản xác định lãi suất cơ bản là sàn
lãi suất cho vay, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thơng mại.
Ngoài ra, lãi suất trên thị trờng tiền tệ nh lãi suất thị trờng liên ngân hàng, lãi
suất thị trờng mở là lãi suất tự do, đợc xác định trên cơ sở cung-cầu về vốn của
ngân hàng thơng mại từng thời điểm.
Do suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính Châu á, từ tháng 2/1999
Ngân hàng Trung ơng Nhật Bản đã bắt đầu thực hiện: Chính sách nới lỏng tiền
tệ toàn diện và cha từng có trong lịch sử thông qua việc thực hiện chính sách lãi
18
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
suất 0%, để hỗ trợ phục hồi kinh tế
5
Từ tháng 8/2000 nhờ những dấu hiệu tích cực về tăng trởng kinh tế, Ngân
hàng Trung ơng Nhật Bản đã điều chỉnh lãi suất cho vay qua đêm lên 0,25-0,3%,
chấm dứt chính sách lãi suất 0% sau 18 tháng thực hiện. Mục đích tăng lãi suất
lần này để hỗ trợ quá trình phục hồi kinh tế với những lý do là:
- Trong 10 năm qua với chính sách nới lỏng tiền tệ, kinh tế Nhật Bản
đứng trớc nguy cơ nghiêm trọng, thâm hụt ngân sách Nhà nớc lớn. Nếu tiếp tục
nới lỏng tiền tệ, lạm phát có thể nghiêm trọng và dân chúng sẽ rút tiền ồ ạt.
- Nguyên nhân chính của suy thoái kinh tế Nhật Bản là do suy giảm nhu
cầu trong nớc, với mức lãi suất tiết kiệm liên tục giảm thì kỳ vọng về thu nhập t-
ơng lai của các khoản lãi từ tiết kiệm sẽ giảm đi, vì vậy dân chúng càng cắt giảm
chi tiêu. Việc tăng lãi suất có thể làm tăng nhu cầu chi tiêu của dân chúng.
- Lãi suất tăng còn buộc các công ty phải cơ cấu lại hoạt động kinh doanh,
chống sự ỷ lại vào nguồn vốn rẻ và các khoản chi kích thích kinh tế khổng lồ
của Chính phủ.
4. 5. Ngân hàng Trung ơng Malaysia
Kể từ những năm 1970, Malaysia đã có nhiều đổi mới trong điều hành lãi

suất theo hớng tự do hoá. Tuy nhiên, không phải tự do hoá lãi suất lúc nào cũng
là giải pháp tối u. Ngân hàng Trung ơng Malaysia đã liên tục điều chỉnh lãi suất,
phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Từ năm 1981, Malaysia đã cho phép các ngân hàng thơng mại tự tính toán mức
lãi suất cơ bản cho ngân hàng mình dựa trên cơ sở chi phí thực tế. Nhng ngay
sau đó ngân hàng Trung ơng Malaysia nhận thấy rằng trong điều kiện thị trờng
tiền tệ cha thực sự phát triển, việc cho phép các ngân hàng thơng mại tự xác
định lãi suất cơ bản nh vậy theo nguyên tắc tự do hoá lãi suất sẽ dẫn đến mức
cạnh tranh quá mức về lãi suất giữa các ngân hàng và khi đó vấn đề an toàn
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại sẽ bị đe doạ. Chính vì
5
5 Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (1997), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Trung ơng ở các nớc T bản phát triển,
tr.24.
19
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
vậy để giải quyết kịp thời vấn đề nêu trên và nhất là sau thời kỳ suy thoái kinh tế
(1985-1986), Malaysia chuyển sang thời kỳ điều hành lãi suất theo hớng vừa bảo
đảm có sự phối hợp chỉ đạo của ngân hàng Trung ơng, vừa duy trì ở một mức độ
nào đó quyền tự chủ của các ngân hàng thơng mại. Với tinh thần đó, ngân hàng
Trung ơng Malaysia vẫn yêu cầu các ngân hàng thơng mại tính lãi suất cơ bản
của mình nhng dựa trên mức lãi suất cơ bản của 2 ngân hàng lớn. Các ngân hàng
thơng mại sẽ điều chỉnh lãi suất cơ bản của mình theo nguyên tắc áp dụng biên
độ giao động +/- 0,5% vào lãi suất cơ bản của 2 ngân hàng lớn đó. Ngân hàng
Trung ơng Malaysia đa ra công thức chung để tính lãi suất cơ bản trên cơ sơ các
yếu tố sau: chi phí huy động vốn, chi phí cho vay và tỷ lệ lợi nhuận của ngân
hàng thơng mại đợc phép là 0,25%/ tháng
6
.
Trên cơ sở lãi suất cơ bản đợc tính theo công thức trên, các ngân hàng
thơng mại sẽ niêm yết để công bố mức lãi suất cơ bản của mình. Mức lãi suất

cho vay thực tế của các ngân hàng thơng mại sẽ là lãi suất cơ bản cộng tỷ lệ rủi
ro của hoạt động ngân hàng, tối đa là 4% đợc áp dụng linh hoạt cho từng món
vay. Việc thay đổi tỷ lệ phí rủi ro đợc căn cứ vào mức đọ rủi ro cụ thể của từng
món vay. Trờng hợp tăng tỷ lệ phí rủi ro là do mức độ rủi ro của món vay cao,
không có nghĩa là để bù đắp việc giảm lãi suất cơ bản. Các ngân hàng thơng mại
không đợc phép cho vay dới mức lãi suất cơ bản đã công bố.
Theo cách tính lãi suất cơ bản nói trên, các ngân hàng thơng mại đợc tính
đến một tỷ lệ lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, mà vẫn tính đến mức độ rủi
ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó khi tính chi phí huy động vốn, lãi suất huy động đ-
ợc tính trên cơ sở lãi suất thực dơng, đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền.
4. 6. Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc
Trớc năm 1995, ngân hàng Trung ơng Trung Quốc thực hiện quản lý theo
trần cho vay và tiền gửi các ngân hàng thơng mại đợc phép ấn định lãi suất tiền
gửi và cho vay cụ thể trên cơ sở trần lãi suất của ngân hàng Trung ơng từng thời
kì. Sau năm 1995, ngân hàng Trung ơng Trung Quốc công bố các mức lãi suất
6
Ngân hàng Thế giới (1998), Các Hệ thống tài chính và sự phát triển, tr. 21
20
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
cơ sở cho tiền gửi (không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng đến 5 năm), tiền vay
(6 tháng trở lên) và cho phép các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cụ thể trong
giới hạn biên độ cho phép. Biên độ lãi suất quy định đối với các ngân hàng th-
ơng mại là 60%. Các mức biên độ lãi suất này đợc mở rộng dần và tiến tới xoá
bỏ việc công bố lãi suất cơ sở mà chỉ quy định trần lãi suất tiền gửi và sàn lãi
suất cho vay, còn các ngân hàng thơng mại tự quy định các mức lãi suất kinh
doanh cụ thể. Đối với lãi suất ngoại tệ, Trung Quốc thả nổi lãi suất tiền gửi, cho
vay kỳ hạn trên 1 năm và vẫn kiểm soát lãi suất cho vay dới 1 năm theo lãi suất
cố định.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra khi nghiên cứu kinh nghiệm điều
hành lãi suất của ngân hàng Trung ơng các nớc.

Việc điều hành lãi suất của ngân hàng Trung ơng các nớc đợc thực hiện
thông qua 2 cơ chế: cơ chế điều hành trực tiếp đối với nhữmg nớc có hệ thống tổ
chức tín dụng cha phát triển và cơ chế điều hành gián tiếp đối với những nớc có
hệ thống tài chính phát triển.
Xu hớng chung, ngân hàng Trung ơng các nớc này ngày càng nới lỏng sự
quản lý trực tiếp.
Đối với các hoạt động liên quan đến vai trò của ngân hàng Trung ơng, các
mức lãi suất đợc quan tâm là lãi suất chiết khấu lãi suất Repo hoặc lãi suất can
thiệp.
Các mức lãi suất ngân hàng thơng mại áp dụng đối với nền kinh tế mang
tính quản lý trực tiếp của ngân hàng Trung ơng nh khung lãi suất, trần lãi suất,
lãi suất tiền gửi tối thiểu, chênh lệch lãi suất bình quân.
Các mức lãi suất thị trờng mang tính tham khảo nh: Lãi suất liên ngân
hàng thị trờng Singapore (SIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trờng London
(LIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trờng Châu Âu (EURIBOR). Ngoài các
mức lãi suất này ra, một số nớc còn công bố mức lãi suất cho vay chủ đạo của
ngân hàng thơng mại, trên cơ sở bình quân các mức lãi suất cho vay ngắn hạn
phổ biến của các ngân hàng thơng mại hàng đầu (tơng tự cách xác định lãi suất
cơ bản của Việt Nam).
21
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
Lãi suất thờng đợc công bố theo năm, các mức lãi suất đối với từng kỳ
hạn cụ thể theo tháng, ngày, ...đợc xác định trên cơ sở lãi suất theo năm.
Đó là những bài học kinh nghiệm giúp cho nớc ta xác định đúng đắn h-
ớng đi cho quá trình tự do hoá lãi suất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
xã hội hiện nay.
III. Tìm hiểu về tự do hoá lãi suất
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tự do hoá lãi suất
1.1. Khái niệm chung và bản chất và biểu hiện của tự do hoá lãi suất
Lãi suất tự do hoá là cơ chế lãi suất trong đó không có hoặc chỉ có sự can

thiệp rất hạn chế của Chính phủ vào việc hình thành lãi suất. Khi cởi bỏ kiềm
chế, lãi suất đợc hình thành trên cơ sở thị trờng, vận động theo quy luật cung-
cầu.
Tự do hoá lãi suất đợc hiểu là lãi suất hoàn toàn đợc điều chỉnh theo yêu
cầu của thị trờng. Sự can thiệp của Nhà nớc đối với thị trờng tiền tệ tín dụng đợc
điều hành thông qua các công cụ gián tiếp nh lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ
thị trờng mở, dự trữ bắt buộc, để tác động lên cung-cầu vốn trên thị trờng tiền tệ
nhằm đảm bảo sự an toàn phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô từng
thời kì.
Nh vậy tự do hoá lãi suất có thể đợc hiểu là việc tháo bỏ hoàn toàn các
ràng buộc về lãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền kinh tế đạt
tới điểm cân bằng của nó. Thực chất của tự do hoá lãi suất là một quá trình loại
bỏ các quy phạm, giới hạn bất hợp lý, loại bỏ tối đa các kiểm soát về lãi suất
trong kinh doanh tiền tệ của khu vực trung gian tài chính và thay thế bằng các
biện pháp điều tiết lãi suất gián tiếp của Ngân hàng Trung ơng thông qua các
công cụ của chính sách tiền tệ.
Biểu hiện của tự do hoá lãi suất: Trong điều hành chính sách lãi suất,
Ngân hàng Trung ơng chỉ công bố ác mức lãi suất áp dụng đối với các khoản
cho vay tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn của mình đối với các tổ chức tín dụng.
Các mức lãi suất tiền gửi cho vay cụ thể theo từng kỳ hạn, từng đối tợng của các
tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ chức tín dụng tự ấn định, dựa trên
22
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
cung-cầu vốn và sự cạnh tranh trên thị trờng, từ đó hình thành nên mức lãi suất
phản ánh đúng nhu cầu của thị trờng.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong
nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, Ngân
hàng Trung ơng sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu
của mình đối với các tổ chức tín dụng, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trờng
tiền tệ liên ngân hàng, và cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất kinh doanh của các

tổ chức tín dụng.
1.2. Vai trò của tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
+ Tự do hoá lãi suất góp phần làm cho các dòng vốn trong xã hội đợc tự
do lu chuyển đến bất kì đâu, tuỳ thuộc vào ý muốn của nhà đầu t mà không phải
gặp bất cứ sự ngăn cản phi kinh tế nào. Lãi suất khi đó tự điều chỉnh linh hoạt và
nhạy cảm, phản ánh nhu cầu đòi hỏi của thị trờng, hay nói cách khác nó phản
ánh chính xác giá của vốn trên thị trờng. Nhờ có quá trình tự do hoá lãi suất mà
dòng vốn đợc lu chuyển từ nơi có lợi nhuận thấp đến nơi có lợi nhuận cao, từ nơi
nhiều rủi ro đến nơi mức rủi ro thấp hơn, từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo
điều kiện ổn định kinh tế vĩ mô; tăng vốn đầu t phát triển sản xuất, giúp các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh và có hiệu quả.
+ Tự do hoá lãi suất là hạt nhân của quá trình tự do hoá tài chính. Lãi suất
đợc tự do hoá sẽ đẩy mạnh quá trình tự do hoá tài chính, góp phần làm cho thị
trờng tài chính chính thức phát triển và thị trờng tài chính ngầm không có tác
động tiêu cực. Các tổ chức tài chính đợc phát triển, từ đó cải thiện chất lợng
cung ứng các dịch vụ tài chính đối với nền kinh tế
+ Góp phần giảm thâm hụt ngân sách Nhà nớc, do huy động nội lực để bù
đắp thâm hụt ngân sách, thay vì đi vay nớc ngoài quá lớn hoặc sử dụng tiền phát
hành, vì vậy, có thể giải quyết tận gốc vấn đề lạm phát từ nguyên nhân bội chi
ngân sách Nhà nớc hàng năm.
+ Lãi suất nếu cha đợc tự do hoá và vẫn bị kiểm soát chặt chẽ trong thời
gian dài sẽ gây ra những thiệt hại tổng thể cho nền kinh tế, khuyến khích sự vay
mợn lòng vòng, và trốn tránh sự kiểm soát, dẫn tới không hiệu quả. Trong trờng
23
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
hợp các ngân hàng buộc phải thực hiện cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trờng dới một sức ép nào đó và phải huy động với lãi suất cao thì chênh lệch lãi
suất đầu vào và lãi suất đầu ra sẽ không đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động của
ngân hàng, từ đó mà tính bền vững không đảm bảo, nh thế các tổ chức tín dụng
sẽ không phát triển. Mặt khác, khi phải cho vay với lãi suất thấp và huy động

vốn với lãi suất thấp để đảm bảo đủ bù đắp chi phí, lãi suất thấp sẽ không
khuyến khích ngời dân duy trì nguồn vốn tiết kiệm của mình ở trong nớc, dễ xảy
ra tình trạng đô la hoávà cuối cùng kìm hãm sự tăng trởng các khoản tiết kiệm
và giảm hiệu quả của đầu t.
+ Kinh nghiệm điều hành lãi suất thời gian qua cho thấy khi lãi suất bị
kiểm soát một cách chủ quan chặt chẽ thì lãi suất cho vay thờng tăng nhng lãi
suất tiền gửi lại không tăng và phần chênh lệch lãi suất đó lại bị ngay tính kém
hiệu quả trong hoạt động của hệ thống ngân hàng ngốn hết. Khi kiểm soát lãi
suất quá chặt chẽ sẽ khuyến khích sự hình thành các công cụ tài chính và các
trung gian tài chính không chính thức phát triển để cạnh tranh với các công cụ
tài chính và các trung gian tài chính chính thức bị kiểm soát làm cho quá tình
phi trung gian tài chính phát triển và sự trốn tránh các quy chế kiểm soát.
Với những tồn tại về lãi suất thời gian qua và những thách thức nh hiện
nay về điều hành lãi suất ở Việt Nam, vấn đề đợc đặt ra là lãi suất ngân hàng cần
tiếp tục cải cách để hoàn thiện nh thế nào cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh
tế thị trờng, góp phần đẩy mạnh quá trình tự do hoá tài chính. Sự lựa chọn tốt
nhất và mang tính tất yếu phải là cải cách lãi suất theo từng bớc phù hợp để tiến
tới mục tiêu cuối cùng là tự do hoá lãi suất. Lãi suất phải đợc hình thành do
cung-cầu vốn trên thị trờng, trên cơ sở sự cạnh tranh bình đẳng của các tổ chức
tín dụng trong nền kinh tế.
2. Điều kiện tiền đề để tiến hành tự do hoá lãi suất
2. 1. ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô là điều kiện tiền đề đối với việc tự do
hoá lãi suất hoàn toàn cơ chế điều hành lãi suất, nó có tác dụng tích cực đối với
việc có đợc các điều kiện tiếp theo dới đây. Nếu không có sự ổn định môi trờng
24
Tự do hoá lãi suất: Thực trạng và giải pháp trong tiến trình hội nhập
kinh tế vĩ mô thì không thể có đợc hệ thống pháp lý thống nhất, vững chắc và
không thể có đợc sự phát triển lành mạnh của khu vực tài chính cũng nh khu
vực sản xuất vật chất. Trong một nền kinh tế với sự bất ổn về kinh tế vĩ mô thì

giá cả sẽ truyền đi những thông tin không chính xác và nh vậy sẽ không thể có
đợc sự phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả. Hơn thế nữa, lạm phát cao
còn làm cho các rủi ro tài chính gia tăng và nh vậy các hoạt động kinh tế dài hạn
sẽ không có khả năng tồn tại. cùng với các tác động trên đây và bản chất chấp
nhận rủi ro của khu vực tài chính, thì sự bất ổn kinh tế vĩ mô sẽ làm xói mòn hệ
thống trung gian tài chính hoạt động thận trọng (hoặc với việc kiểm tra, giám sát
chặt chẽ) và rất có thể đẩy một hệ thống tài chính chấp nhận rủi ro cao, thiếu sự
kiểm tra, giám sát rơi vào khủng hoảng, đặc biệt trong môi trờng tự do hoá.
Đi sâu vào phân tích vấn đề này, nên bắt đầu với phơng châm hoạt động
của các trung gian tài chính và các nhà đằu t. Các nhà đầu t không thích rủi ro
thờng đầu t vào các dự án có độ an toàn cao và mức sinh lợi trung bình. Ngợc
lại, các nhà đầu t mạo hiểm có thể lựa chọn các dự án đầu t rủi ro cao nhng mức
sinh lời cao. Do tài chính nội bộ của các nhà đầu t có hạn, nên hoạt động tín
dụng thờng xuất hiện trong các hoạt động đầu t. Lãi suất là giá cả vốn, nên các
nhà đầu t quan tâm hơn tới mức lãi suất và rõ ràng với khả năng sinh lợi của các
dự án khác nhau trên đây, chỉ những ngời mạo hiểm mới có động cơ thực hiện
các hoạt động tín dụng trong điều kiện lãi suất cao. Đối với các trung gian tài
chính, cho dù tồn tại nguyên tắc lợi nhuận tối u ứng với một mức lãi suất hợp lý
thay vì một mức lãi suất quá cao (có thể kéo theo các khoản lỗ lớn), song bất ổn
môi trờng kinh tế vĩ mô làm cho việc xác định một mức lãi suất hợp lý rất khó
khăn. Đối với một hệ thống tài chính thận trọng, để tránh việc lựa chọn đối
nghịch (những ngời mạo hiểm), họ có thể đặt ra các mức lãi suất tơng đối thấp.
Lãi suất thấp, điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn sẽ làm cho tình hình tài chính trở
nên khó khăn. Ngợc lại, với một hệ thống tài chính sẵn sàng chấp nhận rủi ro
cao, họ sẽ đẩy lãi suất lên cao để bù đắp những bất ổn kinh tế vĩ mô gây ra. Lúc
này lựa chọn đối nghịch về rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Vấn đề nghiêm trọng là
ở chỗ do bất ổn về môi trờng kinh tế vĩ mô nên rủi ro hệ thống sẽ xuất hiện.
25

×