Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngòai và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.99 KB, 69 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH



VŨ THỊ VINH


MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ
MÔ TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’ là
công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập
và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung


thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Phan Hiển Minh.

Tác giả luận văn



Vũ Thị Vinh









MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Phụ lục
TÓM TẮT 1
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 3
1.1. Lý do chọn đề tài 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu 5

1.5. Đóng góp của luận văn 5
1.6. Bố cục của luận văn 5

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY 7
2.1. Tổng quan lý thuyết 7
2.1.1. Tổng quan về FDI 7
2.1.1.1. Khái niệm 7
2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI 7
2.1.1.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế 8
2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á 11
2.1.1.5. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI tại Việt Nam 15
2.1.2. Tổng quan các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thu hút FDI 18
2.1.2.1 Quy mô thị trường 18
2.1.2.2 Tỷ giá 19
2.1.2.3 Độ mở thương mại 19
2.1.2.4 Lãi suất 20
2.1.2.5 Lạm phát 20
2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm 21
2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới 21
2.2.1.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI 21
2.2.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế của quốc gia nhận
đầu tư 22
2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam 24
2.2.2.1 Nghiên cứu các nhân tố thu hút FDI tại Việt Nam 24
2.2.2.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 26

CHƯƠNG 3 – DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 27
3.1. Dữ liệu 27

3.2. Phương pháp nghiên cứu 27
3.3. Kết quả nghiên cứu 29
3.3.1 Phân tích số liệu 29
3.3.2 Phân tích tương quan 31
3.3.3. Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa thu hút FDI và các
yếu tố kinh tế vĩ mô 32
3.3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng 32
3.3.3.2. Kiểm định VAR 33
3.3.3.3. Kiểm định nhân quả Granger Causality 33
3.3.3.4. Johansen’s Co-integration Test 35
3.3.4. Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế đối với việc thu hút FDI 37
3.3.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 40

CHƯƠNG 4 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM 41
4.1. Duy trì tăng trưởng hợp lý 41
4.2. Tỷ giá hối đoái 42
4.3. Mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất nhập khẩu 42
4.4. Lãi suất 42
4.5. Kiềm chế lạm phát 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 43

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN 45
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu 45
5.2. Hạn chế của đề tài 47
5.3. Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC











DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI Chỉ số giá tiêu dung
DN: Doanh nghiệp
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
S & P 500 Standard & Poor’s 500 Stock Index
TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
UNCTAD: Hội nghị quốc tế về Thương mại và phát triển
XTĐT: Xúc tiến đầu tư


















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
2000-2012 29
Bảng 3.2: Đồ thị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012
và các biến số kinh tế vĩ mô 29
Bảng 3.3: Ma trận tương quan Karl – Pearson’s 31
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tính dừng 32
Bảng 3.5: Kết quả chọn độ trễ tối ưu 33
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger 33
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết 35
Biểu 3.8: Kết quả phân tích hàm phản ứng xung 38
Bảng 3.9. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác 39
















PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi dữ liệu ban đầu
Phụ lục 02: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi sai phân bậc 1
Phụ lục 02: Kết quả chạy mô hình VAR

























1

TÓM TẮT
Luật ĐTNN ban hành năm 1987, văn bản pháp lý quan trọng nhất chính thức hóa
việc tiếp nhận ĐTNN tại Việt Nam kể từ quá trình đổi mới, thực hiện chính sách mở
cửa, thu hút ĐTNN thì khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy vai trò
quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam. Mặt khác các yếu tố kinh tế vĩ mô – xã hội của Việt Nam cũng có tác
động ngược lại đến việc thu hút FDI. Làm thế nào để thu hút FDI ngày càng hiệu
quả, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực của thu hút FDI, cải thiện môi trường
kinh tế vĩ mô vẫn đang là mục tiêu của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
nhân tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở
thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi suất
TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI). Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu
được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-2012. Ngoài việc sử dụng các kỹ
thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả
Granger Causality và kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn,
kiểm định đồng liên kết (Johansen Co-integration Test) để phân tích mối quan hệ
trong dài hạn, tác giả sử dụng hàm phản ứng xung (Impulse Response Analysis) để
kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến việc
thu hút FDI như thế nào.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất, có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và các yếu tố vĩ mô
được xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát,
ngoại trừ yếu tố tỷ giá.
Thứ hai, trong ngắn hạn, FDI thời kỳ sau chịu tác động bởi lãi suất, độ mở thương

mại trong ngắn hạn. Kiểm định nhân quả cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất trái
phiếu chính phủ, giá trị xuất nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có tác
động nhân quả tới FDI và FDI có tác động nhân quả tới CPI, giá trị xuất nhập khẩu.
2

Thứ ba, có mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa FDI và lạm phát, quy mô thị
trường.
Thứ tư, các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng
tới việc thu hút FDI trong tương lai.
Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, đồng
thời học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia, tác giả đưa ra một số khuyến nghị
nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong
tương lai.



















3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang cuốn mọi quốc gia vào vòng xoáy của nó và
FDI là một trong những thước đo mức độ toàn cầu hóa của các nền kinh tế đang
phát triển. Các thập kỷ gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vô cùng mạnh
mẽ của hoạt động FDI trên toàn cầu, nó góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới,
giúp các nước rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực và trên toàn
thế giới.
Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức tại Hà Nội ngày 27/03/2013 đã nhìn nhận và khẳng định vai trò quan
trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện
cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm
gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương
thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành
FDI là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng
trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả
nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và
8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong
GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97%
(2011).
Trong những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008 đã ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI tại Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, bắt đầu từ năm 2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam chỉ còn 23 tỷ USD, bằng khoảng 30% so với năm trước. Các năm tiếp theo
liên tục có xu hướng giảm và bắt đầu tăng trở lại trong năm 2013. Những yếu kém
nội tại của nền kinh tế mà qua khủng hoảng toàn cầu, qua hội nhập lại càng bộc lộ

4

rõ hơn. Bởi cùng bị ảnh hưởng, nhưng một số nước trong khu vực lại tăng trưởng
tốt hơn Việt Nam rất nhiều, nhất là hai năm gần đây như Indonesia, Philippines.
Một trong các nguyên nhân là kinh tế vĩ mô bất ổn định, lạm phát cao.
Bài báo của TS Phan Hữu Thắng (tapchitaichinh.vn): “Xin nêu ý kiến của Đại sứ
Singapore tại Việt Nam – ông Simon Wong: Hiện Singapore là nhà đầu tư nước
ngoài lớn tại Việt Nam nhưng các công ty của Singapore vẫn cho rằng, Việt Nam có
thể tăng tính cạnh tranh của mình, tiếp tục “bay” cao nếu như cải thiện được vấn đề:
Đầu tiên là lạm phát; Thứ đến là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm
thiểu nạn quan liêu và cơ chế xin-cho, cải thiện chất lượng lao động, cả về kỹ năng
và ngôn ngữ”.
Xuất phát từ thực tiễn thu hút FDI và các vấn đề còn tồn tại, tác giả nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở
thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI tại Việt Nam và ngược lại, từ đó
kiến nghị một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao chất lượng, hiệu quả FDI. Tác
giả chọn đề tài ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tác giả tóm tắt cơ sở lý thuyết về việc thu hút vốn FDI và các yếu tố kinh
tế vĩ mô. Thứ hai, luận văn nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ giữa các biến kinh
tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
+ Các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi
suất, lợi nhuận từ việc đầu tư, lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến việc thu hút FDI
vào Việt Nam?
5


+ Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến môi trường kinh tế vĩ mô
tại Việt Nam?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài
báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước.
+ Phân tích xu hướng: phân tích thay đổi của FDI và các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm
đưa ra các nhận định và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả
Granger Causality và Kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ ngắn hạn và Kiểm
định đồng liên kết Johansen Co-integration Test để phân tích mối quan hệ dài hạn
của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc thu hút FDI giai đoạn 2000-2012. Phân
tích hàm phản ứng xung để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ
mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào.
1.5. Đóng góp của luận văn
Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô
thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt
Nam và ngược lại.
1.6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Trong
chương này, tác giả tóm tắt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới và
Việt Nam về tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI và ngược lại.
Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết quả. Chương này mô tả mẫu,
phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các kiểm định và phân tích, thảo
6

luận về những kết quả thực nghiệm.

Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Những kết quả
nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách cải thiện môi
trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả.
Chương 5 : Kết luận



















7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Tổng quan về FDI
2.1.1.1. Khái niệm

Vốn FDI được hiểu là nguồn vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ
chức điều hành, quản lý, là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo IMF: “FDI nhằm đạt được
những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với
các hoạt động đầu tư khác.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật
Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
1996 có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”
nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái
niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt
Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI
Trong hình thức FDI, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối
8

thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng
nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định
tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp
đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996)

thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp -
mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý
doanh nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Chủ
đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức. Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn và là một bộ phận của
hình thức chu chuyển vốn quốc tế nên phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận
đầu tư.
Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới
hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các
nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi
nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh tế của
những nước tiếp nhận đầu tư. Nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không
tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài
khác.
2.1.1.3. Vai trò của vốn FDI đối với nền kinh tế:
Vốn FDI có tác động lên nước chủ nhà một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực như:
xã hội, văn hóa, chính trị, môi trường, nhưng trong phạm vi của luận văn, tác giả
chỉ đề cập đến các tác động sau:
9

Thứ nhất, bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội: Một xã hội muốn tồn tại và phát triển
cần phải đầu tư, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư. Trong
các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh
tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước
không đủ, nền kinh tế này sẽ cần có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.

Thứ hai, chuyển giao công nghệ: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp
một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công
ty này đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí và thời gian để tích lũy và phát triển qua nhiều
năm. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ cho nước tiếp nhận đầu tư còn phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của nước sở tại. Điển hình như tại Việt Nam,
khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có trong
nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến nay, cả nước có 951
hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp
đồng của DN FDI, chiếm 63,6%. Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu
vực FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng
cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ,
công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công
nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử,
viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn
thông, dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất.
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết
sản xuất giữa DN FDI với DN trong nước, qua đó tạo điều kiện để DN trong nước
tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực FDI có tác động
lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong nước cùng ngành và DN dịch vụ
trong nước khác ngành. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ với DN FDI, DN
trong nước ứng dụng công nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ
thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra
các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các DN
10

FDI.
Thứ ba, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế: Khi thu hút
FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa
quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,

nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho
đẩy mạnh xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI đã góp phần phá thế bao vây cấm vận,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký
Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế
(EPA) với Nhật Bản và nhiều nước.
Thứ tư, đóng góp vào nguồn thu ngân sách: Đối với nhiều nước đang phát triển,
hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp
là nguồn thu ngân sách quan trọng. Đóng góp của FDI vào ngân sách nước ta ngày
càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ USD (2001 – 2010). Năm 2012,
nộp ngân sách của khu vực FDI (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9%
tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô).
Thứ năm, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao
động: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều
lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ
và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao
động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc
và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính riêng
cho Việt Nam, hiện nay khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng
11

3- 4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. DN FDI được xem là tiên phong trong
việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật
viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa
học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, FDI đóng vai trò

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao
động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
Thứ sáu, góp phần quan trọng vào xuất khẩu: Chủ trương khuyến khích FDI hướng
về xuất khẩu đã tạo thuận lợi trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó giúp
quốc gia tiếp nhận đầu tư từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị
toàn cầu. Tại Việt Nam, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI chỉ đạt 45,2%
tổng kim ngạch, kể cả dầu thô. Từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực này bắt đầu
vượt khu vực trong nước và dần trở 10 thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu,
chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Bên cạnh đó, FDI góp
phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm
khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. FDI tác động tích cực
tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng
kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. Ngoài ra, FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu
thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do
doanh nghiệp (DN) trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
Thứ bẩy, FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm
áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh: Thực tiễn FDI đã cho nhiều bài
học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tư
duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình
đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán
bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.
12

2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á
Singapore
Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008, nhưng nguồn
vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên năm 2009 là 24.006,1 triệu USD lên 63.997,2
triệu USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so với
năm 2011, song con số 56.700 triệu USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN.

Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba lĩnh vực cần
ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều
kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích
hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử
dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết
bị điện và phương tiện giao thông…Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công
nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư
tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng,
công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ…
Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên
thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn
hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.
Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không quốc hữu
hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây
dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh,
công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các doanh
nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi người đều
làm việc, tuân thủ theo pháp luật.
Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản
13

nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt, đó
là: khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển lợi nhuận
về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh và nhập
quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 Đô la
Singapore trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân
Singapore.
Trung Quốc :

Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978, đóng góp
rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc. Cụ thể nguồn FDI vào Trung Quốc
đã tăng lên từng năm kể từ sau 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở
Trung Quốc, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 72 tỷ USD năm 2005, 114,7 tỷ USD trong
năm 2010 và đến năm 2012 là 117 tỷ USD.
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2001, chính
sách thu hút FDI của Trung Quốc có sự điều chỉnh phù hợp với các quy định của
WTO với việc từng bước mở cửa thu hút đầu tư FDI vào các ngành dịch vụ, bất
động sản, tiền tệ…Để thu hút FDI chính phủ Trung Quốc đã có những biện pháp
như từng bước mở rộng địa bàn thu hút vốn bên ngoài, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, áp dụng chính sách ưu đãi…
Trung Quốc luôn có sự thống nhất quan điểm về thu hút vốn FDI từ Trung ương đến
địa phương, Chính phủ không phân biệt nguồn lực trong và ngoài nước, không
ngừng cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư như từng bước
hoàn thiện hệ thống pháp lý, mở rộng danh mục khuyến khích đầu tư theo thời gian,
xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, kích thích phát triển kinh tế trong nước, ổn định
đồng tiền, xây dựng môi trường tài chính lành mạnh, phát triển cơ sở hạ tầng, tích
cực hội nhập để mở cửa thị trường, có chính sách hỗ trợ thị trường chứng khoán
phát triển.
Trung Quốc không có Luật đầu tư chung cho nhà đầu tư nước ngoài, mà chỉ quy
14

định các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp và được thể chế hóa bằng các luật
riêng nhằm giúp nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhất đồng
thời cho phép các nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi các hình thức đầu tư, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp FDI có cơ hội tìm kiếm và sửa đổi hình thức đầu tư phù
hợp nhất.
Trung Quốc cho phép các dự án FDI được quyền thế chấp quyền sử dụng đất để thế
chấp vay vốn. Việc thế chấp này phải đăng ký với sở địa chính là cơ quan cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trung Quốc khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong
nước đang bị thua lỗ, các vùng khó khăn được miễn tiền thuê đất và cho phép thành
lập doanh nghiệp liên doanh với thời hạn 99 năm. Nhằm giảm thiểu rủi ro, Trung
Quốc thực hiện mở cửa từng bước vững chắc và từng khu vực.Trung Quốc cũng đã
chú trọng và khuyến khích đầu tư trên quan điểm coi trọng tính dân tộc
Trung Quốc cũng đã mở rộng các quy định về ngoại hối, vay ngoại tệ khi cấp giấy
chứng nhận quản lý ngoại hối, cho phép mở tài khoản ngoại tệ, cho phép vay vốn
các ngân hàng Trung Quốc khi có sự bảo lãnh của cổ đông nước ngoài đối với các
doanh nghiệp FDI.
Malaysia:
Malaysia là quốc gia có nét tương đồng với Việt Nam, cùng xuất phát từ một nước
nông nghiệp lạc hậu. Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển
kinh tế đất nước vì đây là yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hóa, luôn tích
cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút vốn FDI.
Malaysia khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất, sử dụng công nghệ cao và
hướng vào xuất khẩu. Những khoảng thời gian 1950-1960, Malaysia khuyến khích
thu hút FDI đầu tư vào những ngành xuất khẩu bằng việc giảm thuế thu nhập tới 3
năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành được lựa chọn. Từ những năm
1990 đến nay, Malaysia khuyến khích thu hút FDI vào những ngành sử dụng công
15

nghệ cao, ít phát thải bằng việc phân loại rất rõ những ngành ưu đãi đầu tư…
Malaysia cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi
nhuận về nước, nó thể hiện trong các hiệp định bảo đảm đầu tư và các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần của Malaysia.
Malaysia cũng thực hiện nhiều biện pháp ưu đãi để đẩy mạnh thu hút vốn FDI như
ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp, đặc biệt khuyến khích đầu tư vào các loại hình
khu công nghiệp, có nhiều dự án lớn nhằm thu hút đầu tư.
2.1.1.5. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI tại Việt Nam:
Cơ hội

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới năm 2008, kinh tế thế giới bắt đầu
phục hồi và tăng trưởng trở lại, tuy còn chậm, song khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương tiếp tục tăng trưởng nhanh và trở thành khu vực phát triển năng động của thế
giới. Các công ty đa quốc gia đang áp dụng chiến lược mở rộng kinh doanh toàn
cầu hoặc khu vực. Quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới cũng ngày
càng sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Theo khảo sát triển vọng đầu tư toàn cầu của UNCTAD về sức hấp dẫn đối với
dòng vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia năm 2010, Việt Nam được xếp thứ
11 trong nhóm các nền kinh tế mới nổi sau: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ…trong khu
vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau Indonesia. Diễn biến suy thoái kinh tế và
khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua mặc dù có tác động đến tình hình thu hút và
sử dụng vốn FDI tại Việt Nam nhưng không lớn. Điều này cho thấy chính sách về
môi trường đầu tư và các chính sách về ưu đãi của nước ta đối với nguồn vốn FDI
được hoàn thiện, bổ sung ngày càng tốt lên.
Theo GS Nguyễn Mại, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tranh thủ thời cơ mới là tối quan trọng.
Ông Mại gợi ý tại một hội thảo về FDI mới đây rằng, khi các tập đoàn lớn gặp khó
16

khăn, các nhà đầu tư từ các nước xuất khẩu dầu mỏ được hưởng lợi do giá dầu thô
tăng cao trước đó sẽ nắm cơ hội đầu tư mạnh ra nước ngoài với những dự án lớn.
Việt Nam đứng trước thời cơ lớn để trở thành một điểm đến mới cho các nhà đầu tư
Trung Đông. Nếu thành công, sẽ bù đắp được sự sụt giảm vốn đầu tư cho năm nay
(dự kiến chỉ còn một nửa so với mức 64 tỉ đô la năm ngoái). Cơ hội rất lớn này cần
phải tận dụng triệt để, trước hết bằng cách giải quyết triệt để các nút thắt cổ chai
trong môi trường đầu tư. Ông đề xuất Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần
thành lập ngay các nhóm công tác chuyên trách xử lý các vấn đề liên quan đến cải
thiện môi trường kinh doanh. Cần xác định thứ tự ưu tiên và tập trung mọi nguồn
lực, đề ra các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư vào

Việt Nam làm ăn.
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương mà Việt Nam tham gia
đang trong những vòng đàm phán gấp rút cuối cùng trước khi có thể hoàn thành vào
cuối năm nay. Các thỏa thuận tự do hóa, ưu đãi về thuế suất xuất khẩu sẽ mang lại
lợi ích lớn cho xuất khẩu của Việt Nam và thu hút đầu tư FDI vào nền kinh tế. Đối
với Việt Nam, TPP sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
thành viên, đặc biệt là 2 cường quốc kinh tế là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Năm 2012, giá
trị xuất khẩu của nước ta sang Hoa Kỳ xấp xỉ 20 tỷ USD, sang thị trường Nhật Bản
đạt 9 tỷ USD. 8 tháng đã qua của năm 2013, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam. Khi TPP có hiệu lực, chắc chắn sẽ là một cú hích lớn đối với
xuất khẩu của Việt Nam.
Xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI là: dòng vốn FDI vào các thị trường mới nổi
ngày càng tăng. Các nước có trình độ phát triển cao đang dịch chuyển dần các hoạt
động đầu tư sang các nước có trình độ phát triển kém hơn nhằm khai thác lợi thế so
sánh giữa các nước.
Lợi thế giá nhân công rẻ cũng là một yếu tố quan trọng, giúp Việt Nam tăng sức hấp
dẫn đối với việc thu hút FDI tại Việt Nam
Thách thức :
17

Khi tham gia TPP, cơ hội cũng đồng thời là thách thức đối với các doanh nghiệp và
cả nền kinh tế. Trong luật chơi mới, khi hàng rào thuế suất được dỡ bỏ về không,
cũng là lúc các quốc gia sử dụng các biện phóng phòng vệ thương mại, dựng lên các
hàng rào kỹ thuật. Một trong những yêu cầu của TPP là các sản phẩm xuất khẩu chỉ
được ưu đãi khi sử dụng nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước thành
viên. Đây là quy định gây khó cho ngành dệt may, da giày của Việt Nam, bởi rất
nhiều nguyên liệu của hai ngành sản xuất này phải nhập khẩu từ Trung Quốc, không
phải là nước thành viên của TPP.
Cạnh tranh gay gắt giữa các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển, giữa
các nước đang phát triển với nhau, giữa các nước trong nội bộ ASEAN sẽ là thách

thức không nhỏ đối với Việt Nam trong thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới.
Trong khối ASEAN, Myanmar cũng đang nồng nhiệt chào đón nhà đầu tư bằng
nhiều chính sách ưu đãi và cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia
trong việc tìm cơ hội đầu tư ở quốc gia này. Một số quốc gia trong khối như Thái
Lan, Singapore… cũng đã sớm coi Myanmar là một đối tác vừa hợp tác vừa cạnh
tranh, đồng thời coi đây là cơ hội để nhìn lại mình và nỗ lực hơn nữa trong việc cải
thiện môi trường đầu tư. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Nhiều chuyên gia
cho rằng, cạnh tranh với các nước trong khu vực trong thu hút FDI nói riêng và thúc
đẩy nền kinh tế nói chung nên được xem như một cuộc chạy đua tích cực để cải
thiện thể chế. Việt nam đi trước Myanmar một bước, nhưng điều này không phải là
một lợi thế mà có thể coi đó là một trong những thách thức trong việc cạnh tranh
thu hút FDI nói chung và đầu tư từ Nhật Bản nói riêng.
Gặp khó khăn trong việc thu hút dòng vốn FDI tốt (FDI đổ vào lĩnh vực chế tác,
công nghệ cao thay vì bất động sản, phân phối và bán lẻ, Trung Quốc di chuyển
công nghệ thấp, không tốt đến với môi trường.
Ngoài ra, một điểm đáng báo động là theo bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn
cầu (GCI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam xếp thứ 75 trong 144 nền
kinh tế được đánh giá, tiếp tục tụt hạng so với những năm trước. Lĩnh vực kém nhất

×