Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Mối liên hệ giữa cấu trúc hội đồng quản trị và thành quả hoạt động của doanh nghiệp bằng chứng tại các công ty phi tài chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.49 KB, 62 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
󽜧

H
Ồ PHAN KHÁNH LINH
M
ỐI LI
ÊN HỆ GIỮA
C
ẤU TRÚC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VÀ THÀNH QU
Ả HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

B
ẰNG CHỨNG TẠI CÁC
CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH
ĐANG NIÊM Y
ẾT
TRÊN TH
Ị TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghi
ệp
Mã s
ố: 60340201
LU
ẬN VĂN THẠC SĨ
KINH T


NGƯ
ỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TR
ẦN THỊ HẢI LÝ
TP. H
ồ Chí
Minh - Năm 2015
B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
󽜧

H
Ồ PHAN KHÁNH LINH
M
ỐI LI
ÊN HỆ GIỮA
C
ẤU TRÚC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VÀ THÀNH QU
Ả HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

B
ẰNG CHỨNG TẠI CÁC
CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH
ĐANG NIÊM Y
ẾT
TRÊN TH
Ị TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LU
ẬN VĂN THẠC SĨ
KINH T

TP. H
ồ Chí
Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mối liên hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và thành
quả hoạt động của doanh nghiệp – bằng chứng tại các công ty phi tài chính đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả trình
bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.
TP.HCM, tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn
Hồ Phan Khánh Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các thành phần trong công thức tính VAIC
Bảng 3.2: Định ngh
ĩa và cách l
ấy giá trị các biến
B
ảng 3.3: Tóm tắt kỳ vọng chiều tác động của các biến độc lập
đ
ến biến phụ thuộc
B
ảng 4.1: Thống k
ê mô tả dữ liệu của 130 doanh
nghi

ệp ni
êm yết trên 2 sàn chứng khoán
Vi
ệt Nam giai đoạn 2008
– 2013
B
ảng 4.2: Ma trận t
ương quan giữa các cặp biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả hồi quy của 4 mô hình
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng Phương sai thay đổi
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng Tự tương quan chuỗi
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman Test – Biến phụ thuộc là VAIC
Bảng 4.7: Kiểm định Hausman Test – Biến phụ thuộc là Tobin’s Q
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả hồi quy theo phương pháp GMM
Bảng 4.9: Kiểm định hiện tượng tự tương quan bậc 1 của mô hình
có biến phụ thuộc là VAIC
Bảng 4.10: Kiểm định hiện tượng tự tương quan bậc 1 của mô hình có biến phụ thuộc là
TOBIN’S Q
B
ảng 4.11: Kiểm định hiện tượng tự tương quan bậc 2 của mô hình có biến phụ thuộc là
VAIC
Bảng 4.12: Kiểm định hiện tượng tự tương quan bậc 2 của mô hình có biến phụ thuộc là
TOBIN’S Q
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt 1

1. Giới thiệu 2
2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây 4
2.1. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên
HĐQT độc lập và thành quả hoạt động của doanh nghiệp 4
2.2. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ cổ
phần thuộc sở hữu cá nhân của thành viên HĐQT độc lập và thành
quả hoạt động của doanh nghiệp 5
2.3. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị và
thành quả hoạt động của công ty 5
2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm vai trò CEO
của Chủ tịch Hội đồng Quản trị và thành quả hoạt động của doanh
nghiệp 6
2.5. Lý thuyết đo lường năng lực của công ty dựa trên nguồn lực trí
tuệ con người (Intellectual Capital) 7
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 9
3.1. Mô hình nghiên cứu 9
3.2. Các phương pháp đo lường kết quả hoạt động hay năng lực của
một doanh nghiệp 10
3.3. Định ngh
ĩa các bi
ến và cách lấy giá trị các biến 14
3.4. Dữ liệu nghiên cứu 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu 23
3.6. Phương pháp kiểm định 32
4. Kết quả nghiên cứu 35
4.1. Thống kê mô tả 35
4.2. Kết quả đối với phương pháp OLS, FEM và REM 38
4.3. Kết quả hồi quy và kiểm định với phương pháp GMM 45
5. Kết luận 51
Danh mục tài liệu tham khảo

1
Tóm t
ắt
Nghiên c
ứu n
ày tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và
thành qu

ho
ạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó,
thành qu

ho
ạt động của
doanh nghiệp đ
ư
ợc đại diện bởi đại lượng H
i
ệu quả giá trị tăng th
êm (V.A
Effeciency) c
ủa
các ngu
ồn lực của doanh nghiệp, bao gồm nguồn lực về tri thức của
con ngư
ời (intellectual resourse) v
à nguồn lực vật chất (physical resource). Đại

ợng giá trị tăng thêm này được đo lường bằng phương pháp VAIC (Value Added
Intellectual Coefficient) đư

ợc
phát tri
ển bởi nh
à khoa học người Úc
– Ante Pulic
d
ựa trên lý thuyết về nguồn vốn trí tuệ (Intellectual Capital)
. Bên c
ạnh đó, do thước
đo VAIC c
òn khá mới mẻ, tác giả cũng sử dụng thêm chỉ số Tobin’s Q vốn được sử
d
ụng khá nhiều trong các nghiên cứu cùng
ch
ủ đề để đại diện cho giá trị của doanh
nghi
ệp. Cấu trúc Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp được nghiên cứu qua bốn
bi
ến: tỷ lệ thành viên độc lập/tổng
s
ố thành viên của Hội đồng quản trị
OUTDIR, s

thành viên H
ội đồng Quản trị
BRDSIZE, t
ỷ lệ sở hữu c
ổ phần của các th
ành viên
INSOWN và sự kiêm nhiệm của CEO với vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị

DUALITY. V
ới mẫu là 130 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên hai sàn
HOSE và HNX, mô hình h
ồi quy theo ph
ương pháp bình phương thông thường nhỏ
nh
ất (
OLS), mô hình
ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) và mô hình moment t
ổng quát GMM, b
ài nghiên cứu đã chỉ ra:
phương pháp
h
ồi
quy FEM và REM cho th
ấy
t
ại thị trường Việt Nam,
quy mô c
ủa Hội đồng quản
tr
ị hay tỷ lệ
thành viên đ
ộc lập
có tác đ
ộng đến th
ành
qu
ả hoạt động của doanh

nghi
ệp.
Các đ
ặc điểm riêng của công ty như ROA, đòn cân nợ, quy mô vốn hóa của
doanh nghi
ệp đều có mức ý nghĩa cao.
Tuy nhiên, sau khi ki
ểm định tính vững của
mô hình và kiểm soát hiện tượng nội sinh bởi mô hìn h GMM, các nhân tố thuộc về
c
ấu trúc Hội đồng quản trị không c
òn ý nghĩa.
Ngh
ĩa l
à thành quả hoạt động hay
năng l
ực của một doanh nghiệp không chịu tác động của cấu trúc Hội đồng quản trị.
K
ết quả n
ày phù hợp với kết quả nghiên cứu của
M. Babajide Wintoki, James S.
Linck, và Jeffry M. Netter (2009) t
ại thị trường Mỹ.
Tuy nhiên, mô hình GMM ch

ra r
ằng
thành qu

ho

ạt động trong quá khứ, cụ thể l
à 1 năm trước có ảnh hưởng t
ới
thành qu

ho
ạt động trong năm hiện tại của một doanh nghiệ
p.
Keywords: Intellectual Capital, Board Structure, Corporate Performance, Value
Added Efficiency
2
1. GI
ỚI THIỆU
G
ần một thập kỷ qua, tr
ên thế giới, có một vấn đề được rất nhiều nhà khoa học kinh
t
ế tập trung nghiên cứu, đó là vấn đề về tác động của cấu trúc của Hội đồng quản trị
đ
ến
thành qu
ả hoạt động của các doanh nghiệp. Mối quan tâm n
ày được bắt đầu
b
ằng thực tế rằng: sau những sự kiện giảm giá cổ phần, thậm chí là sự sụp đổ của
các t
ập đo
àn lớn như Enron, Worldcom, Global Crossing hay Lehman Brothers,
gi
ới phân tích cho rằng, mộ

t trong nh
ững nguyên nhân quan trọng là các doanh
nghi
ệp đã không coi trọng hoặc thiếu thận trọng trong việc đánh giá vai trò của Hội
đ
ồng quản trị, để có thể đưa ra một cấu trúc Hội đồng quản trị tối ưu nhằm tối đa
hóa giá tr
ị của doanh nghiệp.
Liên quan đ
ến vấn đề này, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh t
ế học trên khắp thế giới, nghiên cứu tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác
nhau. Các nghiên cứu nổi tiếng về đề tài này phải kể đến là các nghiên cứu của
Einsenberg et al. (1998), Bhagat and Black (2002), Yermack (1996), Coles et
al.(2001), Abdullah và S.N (2004), Dehaena at al. (2001), Chen et al. (2005)…
Trong khi các bi
ến đại diện cho cấu trúc Hội đồng quản trị khá phổ biến như số

ợng th
ành viên HĐ
QT, s
ố l
ượng thành viên đ
ộc lập, t
ỷ lệ nắm giữ cổ phần của
các thành viên trong HĐQT, s
ự kiêm nhiệm vị trí CEO của thành viên HĐQT….thì
bi
ến th
ành quả hoạt động lại được đo lường bằng nhiều thước đo khá phong phú.

Để đo lường thành quả hoạt động của công ty, các nghiên cứu thường lấy các chỉ số
ROA, ROS, Tobin’s Q đ
ể l
àm nhân tố đại diện. Một số nghiên c
ứu c
òn l
ấy các chỉ
s
ố như MVA (Market Value Added), EVA (E
conomic Value Added), m
ức tăng
trư
ởng của d
òng tiền, lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS), thậm chí là mức độ hài
lòng c
ủa kh
ách hàng làm ch
ỉ số thể hiện thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Có
th
ể nói không có th
ước đo chuẩn cho việc lấy chỉ số nào để thể hiện chính xác giá
tr
ị hay thành quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, việc đưa ra một thước đo để có
th
ể đánh giá một cách
toàn di
ện và thực tế hơn về
thành qu
ả hoạt động cũng như
3

tiềm lực của một doanh nghiệp cần phải được xem xét dựa trên các nguồn lực cả về
v
ật chất/t
ài sản hữu hình và nguồn lực con người.
Năm 1998, Ante Pulic – nhà Kinh t
ế h
ọc ng
ười Úc đã đề xuất một thư
ớc đo về giá
tr
ị của doan
h nghi
ệp, dựa tr
ên
Hi
ệu ứng Giá trị tăng th
êm
(Value Added Efficiency)
c
ủa doanh nghiệp
khi tính toán v

ngu
ồn lực
v
ật chất hay là tài sản của doanh
nghi
ệp v
à cả nguồn lực
trí tu


con ngư
ời. Th
ước đo này được đặt tên
là VAIC
(Value Added Intellectual Coefficient). Năm 2009, c
ũng dựa trên lý thuyết về giá trị
tăng thêm khi nghiên c
ứu về mối quan hệ giữa cấu tr
úc HĐQT và giá tr
ị doanh
nghi
ệp,
các nhà nghiên c
ứu đến từ Malaisia là
Abidin, Kamal và Jusoff (2009) đ
ã
tìm th
ấy những bằng c
h
ứng khá thuyết phục
ch
ứng minh
các nhân t
ố thuộc đặc
đi
ểm cấu trúc
c
ủa Hội đồng quản trị
có quan h

ệ với thành quả hoạt động của các
doanh nghi
ệp
t
ại thị trường Malaisia
. Đ
ặc biệt hơn, các bằng chứng này ủng hộ các
chính sách của các nhà quản lý.
Ứng dụng thư
ớc đo mới mẻ trên, bài nghiên cứu thực hiện khảo sát theo dữ liệu
b
ảng đối với 130 công ty phi t
ài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số
li
ệu được thu thập trong 6 năm, từ 2008 đến 2013. Với các phương pháp hồi quy
bình ph
ương nh
ỏ nhất OLS, mô
hình
ảnh h
ưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng
ng
ẫu nhiên (REM) và
phương pháp moments t
ổng quát
(GMM), nghiên c
ứu đã chỉ
ra các v
ấn đề sau: (i)
Không tìm th

ấy mối quan hệ n
ào giữa cấu trúc của Hội đồng
quản trị và thành quả hoạt động của doanh nghiệp (ii) Thành quả hoạt động trong
quá kh
ứ của công ty (1 năm về tr
ước) có tác động thuận chiều với
thành qu
ả hoạt
đ
ộng trong năm hiện tại của doanh nghiệp.
Các ph
ần c
òn lại của bài nghiên cứu bao gồm các phần sau: Chương 2
– Cơ s
ở lý
lu
ận. Phần này trình bày
các khung lý thuy
ết và các kết quả nghiên cứu trước đây
liên quan đ
ến chỉ số VAIC, Tobin’s Q, mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của
H
ội đồng quản trị và thành quả hoạt động của công ty;
Ph
ần
3 – Mô t
ả dữ liệu và
phương pháp nghiên c
ứu;
Ph

ần
4 – Mô t
ả k
ết quả nghi
ên cứu;
Ph
ần
5 – K
ết luận.
4
2. T
ỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC N
GHIÊN C
ỨU THỰC NGHIỆM
TRƯ
ỚC ĐÂY
2.1. Các nghiên c
ứu về mối quan hệ giữa
t
ỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị
đ
ộc lập v
à thành quả hoạt động của doanh nghiệp:
Lý thuy
ết chi phí đại diện được đề xuấ
t b
ởi Jensen và Mackling (1976)
và sau đó là
Fama và Jensen (1983), Shleifer và Vishny (1997) cho r
ằng: các doanh nghiệp có tỷ

l
ệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập cao sẽ có thành quả hoạt động tốt
hơn các
doanh nghi
ệp có tỷ lệ nà
y th
ấp, vì số l
ư
ợng thà
nh viên H
ội đồng quản t
r
ị độc lập
cao s
ẽ giúp hạn chế được mâu thuẫn giữa cổ đông và các nhà quản trị, và do đó gián
ti
ếp hỗ trợ việc quản trị trở nên hiệu quả hơn. Các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây đ
ã đưa ra các bằng chứng khác nhau
v
ề việc hỗ trợ hoặc
ph
ản bác đề xuất này.
Ch
ẳng hạn như nghiên cứu của Weisbach (1988) đã cho thấy mối quan hệ
thu
ận
chiều giữa tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập và thành quả hoạt động của
doanh nghi
ệp.

L
ập luận của Weisbach là: các thành viên độc lập
càng gi
ữ vai
trò
quan tr
ọng trong việc
đi
ều h
ành trong công ty
thì s
ẽ c
àng giúp
nâng cao thành qu

ho
ạt động của công ty đó.
Tương t
ự,
Roseinsten và Wyatt (1990) c
ũng tranh luận
r
ằng: c
àng có nhiều thành viên quản trị độc lập thì càng làm gia tăng giá trị cho cổ
đông. Bên c
ạnh đó, một hội đồng quản trị có tỷ lệ thành viên độc lập cao thì sẽ càng
quy
ết đoán trong việc sa thải các CEOs có hiệu quả l
àm việc thấp.
Nghiên c

ứu của
Baysinger và Butler (1985) cũng ủng hộ quan điểm này. Ngoài ra, nghiên cứu của
Dehaene và các c

ng s
ự (2001) tại thị tr
ường Bỉ cung cấp các bằng chứng về việc tỷ
l
ệ thành viên độc lập cao sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Ngư
ợc lại với các nghi
ên cứu trên, Agrawal và Knoeber (1996) lại cho thấy mối
quan h
ệ nghịch chiều giữa tỷ lệ thành viên độc
l
ập với năng lực của doanh nghiệp.
H
ọ lập luận rằng: đôi khi, việc th
êm các thành viên độc lập vào hội đồng quản trị là
b
ởi các lý do liên quan đến chính trị nhiều hơn là vì lợi ích kinh tế của cổ đông. Các
thành viên này thư
ờng ít có kinh nghiệm trong việ
c đi
ều hành quản trị, và do vậy
t
ạo ra ảnh hưởng tiêu cực lên
thành qu
ả hoạt động của công ty.
Erickson và các

c
ộng sự (2005) cũng cho rằng: các doanh nghiệp có thành quả hoạt động yếu
5
thường sẽ lấy tỷ lệ thành viên độc lập cao làm công cụ để an ủi những c ổ đông
không hài lòng v
ề kết quả của doanh nghiệp.
Nghiên c
ứu của Bhagat v
à Black
(1999) thêm m
ột lần nữa đưa ra nhận định về mối quan hệ nghịch chiều của 2 đại

ợng n
ày.
Ngoài ra, c
ũng có một nhóm các nghiên cứu không tìm thấy
tác đ
ộng nào của tỷ lệ
thành viên đ
ộc lập l
ên thành quả của doanh nghiệp. Tiêu biểu đó là nghiên cứu của
Hermalin và Weisbach (1991), nghiên c
ứu của Bhagat và Black (1999) và nghiên
c
ứu của M. Babajide Wintoki, James S. Linck, và Jeffry M. Netter (2009) tại thị
trư
ờng Mỹ.
2.2. Các nghiên c
ứu về mối quan hệ của tỷ lệ
n

ắm giữ
c
ổ phần thuộc sở hữu cá
nhân c
ủa thành viên
Hội đồng quản trị v
à thành quả hoạt động của
doanh nghi
ệp:
Nằm trong khuôn khổ công trình nghiên cứu về chi phí đại diện, Jensen và
Meckling (1976) cho r
ằng tỷ lệ sở hữu của
các thành viên trong HĐQT có t
ỷ lệ
thu
ận với th
ành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trái ngư
ợc với quan
đi
ểm này, nghiên cứu của
Morck và các c
ộng sự (1988) cung cấp bằng chứng chứng
minh vi
ệc các nh
à quản trị nắm giữ cổ phần cao sẽ làm giảm kết
qu
ả hoạt động t
ài
chính c

ủa các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu không tìm ra tác động
c
ủa tỷ lệ sở hữu của th
ành viên Hội đồng quản trị lên giá trị của doanh nghiệp, điển
hình như nghiên cứu của M. Babajide Wintoki, James S. Linck, và Jeffry M . Netter
(2009) hay nghiên c
ứu của
Zubaidad Zainal Abidin, M. Babajide Wintoki, James S.
Linck, và Jeffry M. Netter (2009) t
ại thị trường Mỹ.
2.3. Các nghiên c
ứu về
m
ối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị v
à thành
qu
ả hoạt động của công ty:
Theo Pearce II và Zahra (1992) và Dalton và các c
ộng sự (1999) th
ì yếu tố quy mô
c
ủa Hội đồng quản trị là yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả điều hành quản
tr
ị của một công ty.
H
ọ lập luận rằng: một mặt, một Hội đồng quản trị có quy mô
l
ớn có thể nâng
cao năng l
ực đi

ều h
ành quản trị,
nhưng m
ặt khác,
s
ự gia tăng chi
phí do m
ức giao tiếp ít và khả năng đưa ra quyết định liên quan tới số đông sẽ bị
6
hạn chế sẽ phần nào làm giảm lợi ích từ ưu thế quy mô lớn. Theo đó, Lipton và
Lorsch (1992) cho r
ằng:
m
ột Hội đồng quản trị
quy mô l
ớn có thể sẽ phải đối diện
v
ới vấn đề
v

m
ức độ hợp tác, đoàn kết kém
do “chín ngư
ời mười ý”. Họ đề xuất
con s
ố ho
àn hảo cho một Hội đồng quản trị là từ 9
-10 ngư
ời, con số tối đa l
à 10

ngư
ời trong
m
ột Hội đồng quản trị.
Yermack (1996) tìm th
ấy bằn
g ch
ứng rằng: các doanh nghiệp có ít th
ành viên Hội
đ
ồng quản trị thường có
giá tr
ị vốn hóa thị trường cao hơn các doanh nghiệp có
nhi
ều Thành viên Hội đồng quản trị.
Ông c
ũng nhận thấy rằng:
trư
ớc và sau những
ngày mà doanh nghi
ệp công bố giảm số lượng th
ành viên H
ội đồng quản trị xuống
thì su
ất sinh lợi bất thường của doanh nghiệp trở nên cao hơn.
Tương t
ự, Eisenberg
và các c
ộng sự (1998) ghi nhận mối quan hệ nghịch chiều giữa quy mô của Hội
đ

ồng quản trị với thành quả hoạt động của doanh nghiệp tại thị t

ờng
Ph
ần Lan.
Ngược lại với các nghiên cứu trên, một nhóm các nghiên cứu thực tế lại đưa ra nhận
đ
ịnh về mối quan hệ thuận chiều giữa Quy mô Hội đồng quản trị và thành quả của
công ty. Đi
ển h
ình, đó là nghiên cứu của
Dalton và các c
ộng sự (1999), Yamees
ri
và Herath (2010), Kiel và Nicholson (2003), Jackling và John (2009), Abidin,
Kamal và Jusoff (2009), Mohammad Badrun Muttakin, Arifur Khan, Nava
Subramaniam (2012).
G
ần đây, nghi
ên cứu của M. Babajide Wintoki, James S. Linck, và Jeffry M. Netter
(2009) tại thị trường Mỹ lại kết luận rằng: không tìm thấy mối quan hệ nào giữa Số

ợng th
ành viên hội đồng quản trị và Thành quả hoạt động của công ty.
2.4. Các nghiên c
ứu về mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm vai trò CEO của Chủ
t
ịch Hội đồng Quản trị v
à thành quả hoạt
đ

ộng của doanh nghiệp
Theo lý thuy
ết chi phí đại diện, một người không nên
cùng m
ột lúc nắm
gi

c
ả 2 vị
trí là CEO và Ch
ủ tịch Hội đồng quản trị, bởi v
ì điều này sẽ làm giảm hiệu quả quản
tr
ị của Hội đồng quản trị, và tạo ra mâu thuẫn giữa ban điều hành v
à H
ội đồng quản
tr
ị.
Theo Finkelstien và D’Aveni (1994), mâu thu
ẫn này nếu phát sinh sẽ dễ dẫn
công ty t
ới một kết quả hoạt động không hiệu quả.
7
Kang và Zardkoohi (2005) lập luận rằng: việc kiêm nhiệm vai trò CEO của Chủ tịch
H
ội đồng quản trị sẽ l
àm giảm
thành qu
ả hoạt động của công ty v
ì sự bảo thủ của

CEO và s
ự giảm sút trong mức độ độc lập của Hội đồng quản trị. Thêm vào đó, việc
kiêm nhi
ệm n
ày sẽ mang tới cho CEO
quy
ền đ
ược thương lượng với Hội đồng quản
tr
ị, sẽ tạo cơ hội cho CEO được bảo vệ quyền lợ
i cá nhân c
ủa mình, đây là vấn đề
liên quan đ
ến chi phí đại diện. Các nghi
ên cứu cung cấp bằng chứng ủng hộ quan
đi
ểm này là nghiên cứu của Brickley và các cộng sự (1997), Goyal và Park (2002)
và Yermack (1996). Fosberg và Nelson (1999) c
ũng phát hiện ra r
ằng: các doanh
nghi
ệp tách bạch 2 vai trò này sẽ có một kết quả kinh doanh khá tiến triển.
Trái ngư
ợc với trường phái ủng hộ lý thuyết chi phí cơ hội, trường phái ủng hộ lý
thuy
ết nguồn lực phụ thuộc (resource dependency theory) lại tranh luận rằng:
s

kiêm nhi
ệm chức danh CEO có thể làm tăng thành quả hoạt động của doanh nghiệp,

bởi vì điều này làm tăng sự tự do trong q uá trình ra quyết định của CEO (Hambrick
và Finklenstien, 1987). Pfeffer và Salancik (1978) cho r
ằng: việc kiêm nhiệm chức
danh CEO làm cho vi
ệc phản ứng với các sự kiện b
ên ngoài trở nên nhanh hơn,
đ
ồng thời làm tăng tốc độ ra quyết định của CEO, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt
đ
ộng của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, Boyd (1995) tranh lu
ận rằng: việc ki
êm
nhi
ệm chức danh CEO
và Ch
ủ tịch Hội đồng
Qu
ản trị
t
ạo điều kiện thuận lợi hơn
r
ất nhiều cho CEO, đặc biệt l
à ở các môi trường phức tạp, mang tính cạnh tranh
khốc liệt.
Các nghiên c
ứu của Pearce v
à Zahra (1991), Daily và Dalton (1992), Boyd (1995)
đ
ều đã tìm thấy các bằng chứng cho thấy tác động

theo t
ỷ lệ thuận của việc kiêm
nhi
ệm chức danh CEO l
ên thành quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Bên c
ạnh đó, có các nghiên cứu về mối quan hệ này nhưng lại không tìm ra các
b
ằng chứng có ý nghĩa, ti
êu biểu là
nghiên c
ứu của Rechner v
à Dalton (1989), M.
Babajide Wintoki, James S. Linck, và Jeffry M. Netter (2009).
2.5. Lý thuy
ết đo l
ường năng lực của công ty dựa trên nguồn lực trí tuệ con
ngư
ời (Intellectual Capital):
8
Nguồn lực về trí thức được hiểu một cách đơn giản nhất là tất cả các nguồn lực
ngoài các tài s
ản hữu h
ình, nhưng không phải chỉ là số liệu về tài sản vô hình được
ph
ản ánh trên bảng cân đối kế toán. Đã có rất nhiều định nghĩa cho khái niệm này
đư
ợc đ
ưa ra nhưng định nghĩa của Itami (1991) được các nhà nghiên cứu sử dụng
r

ộng rãi nhất. Itami định n
gh
ĩa khái niệm nguồn lực trí tuệ là các tài sản vô hình của
công ty bao g
ồm công nghệ, th
ương hiệu, danh tiếng, thông tin khách hàng và văn
hóa doanh nghi
ệp. Trong nghiên cứu của Roos and Roos (1997), các tác giả đã định
ngh
ĩa nguồn lực trí tuệ con người (
intellectual capital) là “t
ổng của các tài sản bị

ẩn” và không được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán”. Hiểu một cách đơn
gi
ản nhất thì nó là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, trí tuệ của tất cả các thành viên
trong m
ột tổ chức, một doanh nghiệp, và
là nh
ững gì sẽ ở lại với doanh nghiệp khi
h
ọ ra đi. Các tác giả cho rằng đây là nguồn lực quan trọng nhất vì mang tính cạnh
tranh nhất đối với một tổ chức so với các tổ chức khác. Nguồn lực này được xem
xét trên 2 khía c
ạnh: (i) khía cạnh về con người (Hu
man Capital) và khía c
ạnh về kỹ
năng t
ổ chức/cấu trúc công ty (Structural Capital). Khái niệm human capital thi
ên

v
ề các hiểu biết, kỹ năng, nhiệt huyết, năng lực của nhân viên trong công ty nhằm
mang l
ại những giải pháp tối
ưu cho khách hàng. Trong khi đó
, khái ni
ệm Structural
capital thiên v
ề kỹ năng tổ chức, điều hành bộ máy hoạt động để đáp ứng tốt nhất
các yêu c
ầu của thị tr
ường. Cooper (2000) cho rằng: nguồn lực trí tuệ con người
chính là thứ chất liệu mang trí tuệ nhằm tạo ra những giá trị tăng thêm cho tài sản
c
ủa công ty. Chính v
ì vậy, giá trị tăng thêm của doanh nghiệp là giá trị của các tài
s
ản mà doanh nghiệp đã tạo ra bằng cách ứng dụng các nguồn lực sản xuất cốt lõi
c
ủa m
ình, trong đó có nguồn lực con người. Barsky và Marchant (2000) thì cho
r

ng vi
ệc đánh giá các doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ số suất sinh lời hay EPS để
báo cáo v
ới nh
à đầu tư hay để quản trị doanh nghiệp là một thiếu sót, bởi vì các chỉ
s
ố này chỉ phản ánh được một phần hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ số đó

không nói lên đư
ợc giá trị của các tài sản có hàm lượng chất xám rất lớn của con
ngư
ời. Không đo lường được nguồn vốn về trí tuệ con người, nhiều công ty đã
không qu
ản lý được các giá trị trí tuệ trong các tài sản của mình, hoặc tệ hơn nữa là
9
phá hủy chúng vì các nhà quản lý đã không nhận biết được chúng. Ho và Williams
(2003) trong các nghiên c
ứu về mối quan hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị v
à
thành qu
ả hoạt động của doanh nghiệp tại các thị trường Anh Quốc, Thụy Điển,
Nam Phi đ
ã s
ử dụng đại lượng hiệu quả Giá trị t
ăng thêm (Value Added Efficiency)
đ
ại diện cho biến
thành qu
ả hoạt động của các công ty, để phản ánh nguồn lực trí
tu
ệ. Th
ước do này được tính toán dựa trên phương pháp VAIC (Value Added
Intellectual Coefficient) phát tri
ển bởi Ante Pulic năm 1998.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ D
Ữ LIỆU NGHI
ÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên c

ứu:
Lu
ận văn của tác giả chủ yếu tham khảo mô hình gốc trong nghiên cứu
“C
ấu trúc
H
ội đồng quản trị và thành quả hoạt động của doanh nghiệp tại Malaysia”
đăng trên t
ạp chí International Journal of Economics and Fi
nance tháng 2/2009 c
ủa
các tác giả Abidin, Kamal và Jusoff (2009). Theo đó, mối quan hệ giữa Cấu trúc
H
ội đồng Quản trị và
thành qu
ả hoạt động của các doanh nghiệp được thực khảo sát
thông qua phương tr
ình sau:
VAIC = β
0
+ β
1
OUTDIR
it
+ β
2
INSOWN
it
+ β
3

DUALITY
it
+ β
4
BRDSIZE
it
+
β
5
ROA
it
+ β
6
LEV + β
7
DIV
it
+ β
8
RD
it
+ β
9
FRMSIZE
it
+ ε
i
(1)
Trong đó:
ß

0
là H
ệ số chặn
ß
1-9
là hệ số hồi quy của các biến độc lập
ε
i
là sai s
ố ngẫu nhi
ên
Bên c
ạnh đó, do thước đo thành quả hoạt động VAIC còn khá mới mẻ, nên n
goài
VAIC, tác gi
ả c
òn khảo sát mô hình trên bằng một thước đo phổ biến hơn rất nhiều
trong các nghiên c
ứu cùng đề tài trước đây, đó là Tobin’s Q.
10
3.2. Các phương pháp đo lư
ờng
thành qu
ả hoạt động hay năng lực của một
doanh nghi

p:
󽝷 Phương pháp đo lư
ờng dựa trên
các ch

ỉ số cơ bản:
Theo các phương pháp truy
ền thống,
thành qu
ả hoạt đ
ộng hay năng lực của một
doanh nghi
ệp thường được đo lường dựa trên các cách tiếp cận và các chỉ số cơ bản
c
ụ thể sau:
- Trên phương di
ện kế toán
- tài chính, các nhà kinh t
ế học lấy các
ch
ỉ số tính
toán d
ựa trên số liệu kế toán và việc lập kế hoạch tài chính của công ty để làm
thư
ớc đo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ số này bao gồm:
các ch
ỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp như chỉ số suất sinh lời trên
t
ổng tài sả
n (ROA – Returns On Assets), su
ất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE – Returns On Equity), su
ất sinh lời trên vốn đầu tư (ROC
– Returns On
Capital) (Dehaene et al., 2001), chỉ số tăng trưởng của dòng tiền (Cash Flow

Growth), ch
ỉ số lợi nhuận trên một cổ phầ
n (EPS – Earning Per Shares), tăng
trư
ởng của t
ài sản (Asset Growth), tăng trưởng cổ tức (Dividend Growth),
tăng trư
ởng doanh thu (Sales Growth) (Coles et al., 2001, Abdullah, S.N.,
2004). Ưu đi
ểm của các th
ước đo này là dễ dàng tính toán, tuy nhiên, chúng
c
ũng có một số nhược điểm đáng kể sau: (i) không tính đến các rủi ro mà công
ty ph
ải đối mặt (ii) sử dụng dữ liệu trong quá khứ n
ên không mang tính dự báo
cho tiềm năng của công ty trong tương lai (iii) chỉ đơn thuần kết hợp các số
li
ệu ghi sổ m
à chưa tín
h đ
ến giá trị thị tr
ường của công ty (iv) trong một số
trư
ờng hợp, do nhà quản lý bị áp lực thành tích nên có xu hướng chỉ quan tâm
đ
ể tăng các chỉ số n
ày trong ngắn hạn mà ít quan tâm đến việc phát triển trong
dài h
ạn.

- Trên phương di
ện thị tr
ường: để khắc
ph
ục một số hạn chế của các th
ước đo
d
ựa trên suất sinh lợi, các thước đo hướng tới giá trị thị trường được sử dụng.
Các ch
ỉ số Giá trị thị trường giá tăng (MVA
– Market Value Added) và Giá tr

kinh t
ế gia tăng (EVA
– Economic Value Added) đ
ại diện cho th
ư
ớc đo theo
11
giá trị thị trường, được đề xuất bởi Stern Stewart và các cộng sự (1981), sau
đó đư
ợc
Coles và các c
ộng sự (2001) sử dụng trong nghi
ên cứu của họ
. Các
thư
ớc đo này hiện tại cũng đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu
,
và đư

ợc nhiều doa
nh nghi
ệp áp d
ụng.
- Trên phương di
ện phi tài chính: Judge et al. (2003) khi nghiên cứu về thước
đo hi
ệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ngo
ài các chỉ số về suất sinh lợi, ông
còn s
ử dụng các hệ số như Mức độ hài lòng của Khách hàng, chất lượng sản
ph
ẩm dịch
v
ụ, tính hữu dụng và phát triển của quy trình sản xuất…làm thước
đo v
ề năng lực của doanh nghiệp.
- Ch
ỉ số Tobin’s Q: hệ số Tobin’Q được phát minh bởi nhà kinh tế học người
M
ỹ James Tobin vào năm 1969. Tobin’s Q là tỷ số giữa giá trị thị trường và
giá tr
ị t
hay th
ế của một tài sản hữu hình, được tính theo công thức:
Tobin’s Q =
T
ổng giá trị thị trường của doanh
nghi
ệp

=
T
ổng nợ
+ giá th
ị trường của (CP
thư
ờng
+ CP ưu đ
ãi)
Tổng giá trị sổ sách của tài sản
Tổng giá trị sổ sách của tài sản
Ý ngh
ĩa của Tobi
n’s Q là: N
ếu hệ số Q cao, công ty n
ên đầu tư nhiều hơn vì
việc huy động thêm vốn sẽ rẻ hơn do thị giá của công ty khá cao so với chi phí
huy đ
ộng
thêm v
ốn. Ng
ược lại, nếu hệ số Q
th
ấp, công ty sẽ không gia tăng
đ
ầu tư vì chi phí huy động thêm vốn khá đắt.
Ch
ỉ số Tobin’s Q đ
ược giới học giả đánh giá cao về ý nghĩa kinh tế vĩ mô. Đối
v

ới một doanh nghiệp riêng biệt, chỉ số này cũng là kim chỉ nam để công ty ra
các quy
ết định t
ài trợ và đầu tư dựa trên sức khỏe tài chính của mình. Chính vì
v
ậy, trong các ng
hiên c
ứu cần sử dụng thước đo là
thành qu
ả hoạt động của
công ty, ch
ỉ số này vẫn thường được các nhà khoa học ưu ái sử dụng.
12
󽝷 Phương pháp đo lư
ờng VAIC của Ante Pulic (1998):
VAIC đo lư
ờng giá trị tăng th
êm của doanh nghiệp xét trên 3 loại nguồn vốn: nguồn
v
ốn về con người (human capital), nguồn vốn về cấu trúc tổ chức (structural capital)
và ngu
ồn vốn vay m
ượn (capital employed). Cũng sử dụng dữ liệu kế toán sổ sách
nhưng VAIC t
ập trung vào các giá trị tăng thêm của doanh nghiệp được tạo dựng từ
các ngu
ồn
l
ực, h
ơn là tập trung vào chi phí (Pulic 2000, Boremann 1999, Firer and

Williams 2003).
Công th
ức tính VAIC:
VAIC (Value Added Intellectual Coefficient) = CEE + HCE + SCE
B
ảng
3.1: Các thành ph

n trong công th
ức tính VAIC
Các ch
ỉ số
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức
tính
CEE (Capital employed
efficiency coefficient)
Hi
ệu quả đến từ nguồn lực
v
ật chất.
CEE = VA / CE
CE = Capital Employed =
Book value of net assets =
giá tr
ị sổ sách của doanh
nghi
ệp

HCE (Human capital
efficiency coefficient)
Hi
ệu quả đến từ nguồn lực
tri th
ức (inlellectual)
nhưng xét
ở khía cạnh con
ngư
ời (human capital,
nhấn mạnh kiến thức, kỹ
năng, tinh th
ần, khả năng
c
ủa mỗi cá nhân để đem
t
ới những giải pháp tối
ưu
HCE = VA/ HC
HC = t
ổng chi phí lương
c
ủa doanh nghiệp
13
Các ch
ỉ số
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức

tính
cho khách hàng)
SCE (Structural capital
efficiency coefficient)
Hi
ệu quả đến từ nguồn lực
tri th
ức nhưng xét ở khía
c
ạnh cấu trúc (structural
capital, nh
ấn mạnh khả
năng t
ổ chức doanh
nghi
ệp để đáp ứng các
nhu c
ầu của thị trường).
SCE = SC / VA
SC = VA – HC
VA (Value Added
Efficiency)
Hi
ệu quả tăng thêm của
doanh nghi
ệp
VA = I + DP + D + T + M
+ R
Trong đó:
I = Chi phí lãi vay

(Interest Expense)
DP = Chi phí kh
ấu hao
(Depreciation expense)
D = C
ổ tức (Dividends)
T = Thu
ế TNDN
(Corporate taxes)
M = Lợi ích của cổ đông
thi
ểu số trong th
u nh
ập
thu
ần (Equity of minority
14
Các ch
ỉ số
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức
tính
shareholders in net
income of subsidiaries)
R = L
ợi nhuận giữ lại
(Retained profits)
Như ph

ần 3.1 đã đề cập, trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng thước đo
VAIC đ
ể khảo sát tác động của cấu trúc Hội đồng quản trị l
ên
giá tr
ị của công ty xét
ở khía cạnh trí tuệ con ng
ười. Đồng thời, do thước đo này còn khá mới mẻ, tác giả
s
ử dụng thêm công cụ thông dụng hơn là chỉ số Tobin’s Q để dễ dàng đối chứng.
3.3. Đ
ịnh nghĩa các biến và cách lấy giá trị các biến:
B
ảng
3.2: Đ
ịnh nghĩa v
à cách l
ấy giá trị các biến
Bi
ến
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức tính
Các nghiên cứu trước
đây t
ìm th
ấy mối quan
h
ệ giữa biến độc lập với

thành qu
ả hoạt động của
doanh nghi
ệp
Bi
ến phụ thuộc
VAIC
Theo B
ảng 1
Tobin’s Q
(Giá tr
ị sổ sách của
N
ợ + Giá trị thị trường
c
ủa Vốn chủ sở hữu)/
Giá tr
ị sổ sách của
15
Bi
ến
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức tính
Các nghiên c
ứu trước
đây t
ìm thấy mối quan
h

ệ giữa biến độc lập với
thành qu
ả hoạt động của
doanh nghi
ệp
T
ổng tài sản
Bi
ến độc lập
OUTDIR
T
ỷ lệ th
ành viên
HĐQT đ
ộc lập/
T
ổng số TV HĐQT
(S
ố th
ành viên HĐQT
đ
ộc lập/tổng số thành
viên HĐQT) * 100%
- Dehaene và cộng sự
(2001)
- Dahya và Mc Connell
(2003)
- Lee và các c
ộng sự
(1999)

- Agrawal và Knoeber
(1996)
- Bhagat và Black (1999)
- Chen và Jaggi (2000)
- Jensen và Meckling
(1976)
- Weisbach (1988)
16
Bi
ến
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức tính
Các nghiên c
ứu trước
đây t
ìm thấy mối quan
h
ệ giữa biến độc lập với
thành qu
ả hoạt động của
doanh nghi
ệp
INSOWN
T
ỷ lệ nắm giữ cổ
ph
ần công ty của các
thành viên HĐQT

(T
ổng số cổ phiếu phổ
thông đư
ợc nắm giữ
b
ởi
các thành viên
HĐQT/ t
ổng số
c

phi
ếu phổ thông đang
lưu hành) * 100%
- Morck và các c
ộng sự
(1988).
- Jensen và Meckling
(1976)
DUALITY
Bi
ến dummy
– có s

kiêm nhi
ệm vị trí
CEO c
ủa Chủ tịch
HĐQT hay không
1= Có kiêm nhi

ệm
0 = Không kiêm
nhi
ệm
- Fosberg và Nelson
(1999)
- Dehaene và các cộng
s
ự (2001)
- Kang và Zardkoohi
(2005)
- Brickley và các c
ộng sự
(1997)
- Goyal và Park (2002)
BRDSIZE
T
ổng số thành viê
n
HĐQT c
ủa công ty
T
ổng số thành viên
HĐQT c
ủa công ty
- Yermack (1996)
- Eisenberg và các c
ộng
17
Bi

ến
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức tính
Các nghiên c
ứu trước
đây t
ìm thấy mối quan
h
ệ giữa biến độc lập với
thành qu
ả hoạt động của
doanh nghi
ệp
s
ự (1998)
- Dalton và các c
ộng sự
(1999)
- Yameesri và Herath
(2010)
- Kiel và Nicholson
(2003)
- Jackling và John (2009)
Các bi
ến kiểm
soát
ROA
Suất sinh lời trên

t
ổng t
ài sản
Lợi nhuận ròng/ Tổng
tài s
ản
- Sheehan Rahman và
Jashim Uddin Ahmed
(2012)
- Kiel và Nicholson
(2003)
LEV
Đ
òn bẩy tài chính
T
ỷ lệ Nợ/V
ốn chủ sở
- Guthrie, J. và Petty, R.
18
Bi
ến
Đ
ịnh nghĩa
Công th
ức tính
Các nghiên c
ứu trước
đây t
ìm thấy mối quan
h

ệ giữa biến độc lập với
thành qu
ả hoạt động của
doanh nghi
ệp
h
ữu
(2000)
- Huang, C.C (2004)
DIV
T
ỷ lệ chi trả cổ tức
b
ằng tiền mặt
T
ỷ lệ chi trả
c
ổ tức
b
ằng
ti
ền mặt trong
năm
- Judge, Naoumova và
Koutzevoi (2003)
- Laing và Weir (1999)
RD
Công ty có phân rõ
chi phí R&D trong
báo cáo thư

ờng ni
ên
c
ủa họ không?
1 = Có phân bi
ệt rõ
0 = Không phân bi
ệt

- Mohame Abdullar
(2003)
- Guthrie, J. và Petty, R.
(2000)
FRMSIZE
Quy mô c
ủa doanh
nghi
ệp
Ln (doanh thu c
ả năm)
- Laing và Weir (1999)
- Huang, C.C (2004)
Ti
ếp theo, tác giả l
ược qua một số l
ập luận cho thấy khả năng tác động của các biến
thu
ộc về cấu trúc của Hội đồng Quản trị lên
thành qu
ả hoạt động của Doanh nghiệp,

k
ỳ vọng về chiều h
ướng tác động của các biến,
đ
ồng thời giải thích lý do tại sao
chọn các biến kiểm soát như trên.
19
󽝷 T
ỷ lệ Thà
nh viên H
ội đồng Quản trị độc lập
Bi
ến đ
ược đo lường bằng tỷ lệ giữa thành viên độc lập không điều hành đáp ứng
đ
ầy đủ các yêu cầu thông quy định tại Thông tư số 121/2012/TT
-BTC c
ủa Bộ Tài
chính trên s
ố l
ượng Thành viên trong Hội đồng Quản trị của công ty
. Như đ
ã trình
bày t
ại phần lý thuyết khung, liên quan đến lý thuyết về chi phí đại diện
(agency
theory), do s
ự tách bạch trong việc sử hữu
c
ổ phần

và công tác qu
ản trị, các nh
à
qu
ản lý
có khuynh hư
ớng ra các quyết định nhắm đến lợi ích riêng của mình mà
không đ
ặt lợi ích của cổ đông lên đầu
(Jensen và Meckling, 1976). Các thành viên
đ
ộc lập không điều hành sẽ làm tăng khả năng kiểm soát và ra quyết định đúng đắn
c
ủa các nhà quản lý, gián tiếp làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Đây chính là l
ý do
t
ại
các quốc gia, các c
ơ quan quản lý thị trường niêm yết hầu hết đều có quy định về
1 t
ỷ lệ nhất định
các thành viên đ
ộc lập trong H
ội đồng Qu
ản trị của các công ty.
Các nghiên cứu trước đây, một số chỉ ra tác động thuận chiều của tỷ lệ thành viên
đ
ộc lập không điề
u hành lên thành qu

ả hoạt động của công ty, tuy nhiên cũng có
m
ột số nghi
ên cứu có kết quả ngược lại. Tại luận văn của tác giả,
tác gi
ả kỳ vọng
bi
ến này có
th
ể có
quan h
ệ thuận
chi
ều hoặc nghịch chiều
v
ới biến phụ thuộc.
󽝷 T
ỷ lệ sở hữu của các Thành viên tro
ng H
ội đồng Quản trị:
Bi
ến này được đo lường bằng tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần
cá nhân (không tính ph
ần
c
ổ phần đại diện) của tất cả các th
ành viên trong
Hội đồng Qu
ản trị
, đư

ợc thu thập
từ báo cáo thường niên qua các năm của các công ty. Do các thành viên Hội đồng
Qu
ản trị cũng l
à các cổ đông sở hữu một phần doanh nghiệp, do đó, họ cũng sẽ luôn
n
ỗ lực để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tối đa hóa giá trị của công ty, cũng
là gián ti
ếp l
àm gia tăng cho tài sản của cá nhân mình
(theo Jensen và Meckling,
1976). Tuy nhiên, theo Morck và các c
ộng sự (1998), một tỷ lệ sở hữu cổ phần quá
cao c
ủa các th
ành viên Hội đồng Quản trị cũng có thể làm sức khỏe tài chính của
m
ột doanh nghiệp yếu đi, lý do là
v
ới tỷ lệ sở hữu quá cao như vậy, họ có thể lờ đi
ho
ặc không qua
n tâm l
ắm đến lợi ích của các cổ đông khác.
Trong bài nghiên c
ứu
này, tác gi
ả cũng kỳ vọng biến tỷ lệ sở hữu cá nhân của các thành viên Hội đồng
20
Quản trị có thể tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều với thành quả hoạt động của

doanh nghi
ệp.
󽝷 Vi
ệc kiêm nh
i
ệm vị trí trong Hội đồng Quản trị của CEO
Đây là m
ột biến giả (dummy) đ
ược xem xét
v
ới 2 khả năng: nếu công ty có Tổng
Giám đ
ốc (CEO) kiểm nhiệm vai trò thành viên HĐQT thì giá trị của biến là 1, nếu
CEO không kiêm nhi
ệm th
ì giá trị của biến này là 0. Khi
CEO đ
ồng thời tham gia
H
ội đồng Quản trị, nó sẽ hạn chế được các mặt tiêu cực của lý thuyết chi phí đại
di
ện, đó là CEO không thể lợi dụng quyền hạn để trục lợi cho mình mà không quan
tâm đ
ến lợi ích của cổ đông khi ra các quyết định điều hành công ty. Bê
n c
ạnh đó,
s
ự tham gia của CEO vào Hội đồng quản trị cũng sẽ giới hạn lại việc lơ là lợi ích
c
ủa các cổ đông khác của nhóm thành viên Hội đồng Quản trị nắm giữ quá cao tỷ lệ

s
ở hữu cổ phần.
M
ột số tác giả như Fosberg và Nelson (1999), Dehaene và các cộng
sự (2001) đã tìm thấy tác động thuận chiều của biến này lên thành quả hoạt động
c
ủa các doanh nghiệ
p. Tuy nhiên, m
ột số tác giả khác như Rechner và Dalton
(1989) l
ại t
ìm ra bằng chứng là không có sự khác biệt trong
thành qu
ả hoạt động
c
ủa các công ty có CEO
kiêm nhi
ệm và không kiêm nhiệm vai trò thành viên Hội
đ
ồng Quản trị.
Bài nghiên c
ứu của tác giả cũng kỳ vọng về việc sự ki
êm nhiệm của
CEO có th
ể tác động thuận chiều/ngược chiều với biến phụ thuộc.
󽝷 Số lượng thành viên Hội đồng Quản trị
Biến này đơn giản là số lượng thành viên tham gia Hội đồng Quản trị của công ty
trong t
ừng năm.
Hi

ện tại một số quốc gia tr
ên thế giới có quy định số lượng tối
thi
ểu/tối đa của Hội đồng Quản trị các công ty niêm yết, một số quốc gia thì không
có quy đ
ịnh n
ày.
M
ột Hội đồng
qu
ản trị có số l
ượng lớn có thể được kỳ vọng là một
nhân t
ố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của công ty vì có nhiều người sẽ có tập
h
ợp đ
ược nhiều trí tuệ, kinh nghiệm, ý tưởng khác nhau để cùng xây dựng cho công
ty. Tuy nhiên, n
ếu mối quan hệ của các thà
nh viên không t
ốt đẹp, hoặc cách tổ chức
ho
ạt động của hội đồng quản trị không hợp lý thì việc có số lượng lớn chưa hẳn sẽ
là m
ột lợi thế
. Bài vi
ết kỳ vọng hướng tác động của biến này là có thể thuận hoặc
ngh
ịch chiều với biến phụ thuộc.

×