Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Bổ sung chế phẩm Bacillus Enzyme (Probiotic) cho lợn con lai Landrace x Yorkshirre từ tập ăn đến 56 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







ðỖ THỊ NGA



BỔ SUNG CHẾ PHẨM BACILLUS ENZYME
(PROBIOTIC) CHO LỢN CON LAI LANDRACE x
YORKSHIRE TỪ TẬP ĂN ðẾN 56 NGÀY TUỔI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LƯƠNG HỒNG





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðỗ Thị Nga














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận
ñược sự quan tâm sâu sắc, tận tình tỉ mỉ và chu ñáo của cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Lương Hồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Dinh dưỡng – Thức ăn, khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thủy sản, trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược
hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban quản lý và toàn thể cán bộ,
công nhân trại chăn nuôi Dũng Thủy - Hưng Yên ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu tại trại.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình, bố mẹ, anh chị em và
bạn bè ñã ñộng viên, ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

ðỗ Thị Nga







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.4 Yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 ðặc ñiểm sinh lý tiêu hoá, sinh trưởng của lợn con và các yếu tố
ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng 3
2.1.1 ðặc ñiểm tiêu hóa ở lợn 3
2.1.2 Khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng 5
2.1.3 ðặc ñiểm về sinh trưởng phát dục 6
2.1.4 ðặc ñiểm về cơ năng ñiều tiết nhiệt 7
2.1.5 ðặc ñiểm về khả năng miễn dịch 8
2.1.6 Tập cho lợn con ăn sớm 9
2.1.7 Cai sữa cho lợn con 10
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con 11
2.2.1 Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày 12
2.2.2 Nhu cầu về năng lượng 13
2.2.3 Nhu cầu protein và axit amin 15

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.2.4 Nhu cầu khoáng chất 16
2.2.5 Nhu cầu vitamin 18
2.2.6 Nhu cầu nước của lợn 21
2.3 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con 21
2.3.1 Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy 21
2.3.2 Một số nguyên nhân gây tiêu chảy 22
2.3.3 Một số biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn con 23
2.4 Khái niệm về probiotic 25
2.5 Vai trò của probiotic 26
2.6 Cơ chế tác ñộng của probiotic 27
2.7 Chế phẩm Bacillus enzyme 29
2.8 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 30
2.8.1 Những công trình nghiên cứu trong nước 30
2.8.2 Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước 34
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 35
3.2 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 35
3.3 Nội dung nghiên cứu 35
3.4 Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 36
3.4.2 Phương pháp trộn chế phẩm vào thức ăn 39
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi 40
3.4.4 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 40
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu 43
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme vào khẩu

phần ăn ñối với lợn con giai ñoạn từ tập ăn ñến cai sữa (từ 7 – 21
ngày tuổi) 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.1 Khối lượng cơ thể lợn con từ 7 ñến 21 ngày tuổi 44
4.1.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con thí nghiệm 47
4.1.3 Sinh trưởng tương ñối của lợn con thí nghiệm 50
4.1.4 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai ñoạn tập ăn 52
4.1.5 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn con trong giai ñoạn tập ăn 55
4.2 Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme vào khẩu
phần ăn ñối với lợn con giai ñoạn từ cai sữa ñến 56 ngày tuổi 58
4.2.1 Khối lượng cơ thể lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 58
4.2.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con giai ñoạn 21 – 56 ngày tuổi 61
4.2.3 Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của lợn con giai ñoạn
21 – 56 ngày tuổi 64
4.2.4 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 68
4.3 Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme vào khẩu
phần cho lợn con giai ñoạn từ 21 - 56 ngày tuổi 71
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 ðề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 85








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CFU
cs
ðC
DE
DFM
FAO

FCR

FDA

L x Y
ME
NRC

TĂTN
TN1
TN2
TN3
WHO
: Colony Forming Unit (ðơn vị hình thành khuẩn lạc)
: cộng sự

: ðối chứng
: Digestible Energy (Năng lượng tiêu hóa)
: Direct Fed Microbials (Vi sinh vật ñược cho ăn trực tiếp)
: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực Liên Hiệp Quốc)
: Feed Conversion Ratio (Hệ số chuyển ñổi giữa kg thức
ăn/kg tăng trọng hay tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng)
: Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm và
dược phẩm Mỹ)
: Landrace x Yorkshire
: Metabolizable Energy (Năng lượng trao ñổi)
: National Research Council (Hội ñồng nghiên cứu khoa học
quốc gia Mỹ)
: Thức ăn thu nhận
: Thí nghiệm 1
: Thí nghiệm 2
: Thí nghiệm 3
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Lượng dinh dưỡng 1 lợn con nhận ñược từ sữa mẹ trong 24 giờ 12

2.2 Mức ăn hàng ngày cho lợn con từ 10 - 45 ngày tuổi 13

2.3 Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con từ 1 - 8 tuần tuổi 14

2.4 Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể 14

2.5 Nhu cầu năng lượng cho lợn 15

2.6 Nhu cầu chất khoáng hàng ngày của lợn 18

2.7 Nhu cầu vitamin hàng ngày của lợn 20

2.8 Cơ chế tác ñộng chủ yếu của các chủng probiotic lên vật chủ 29

2.9 Mật ñộ vi sinh vật có trong chế phẩm Bacillus enzyme 29

3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm giai ñoạn từ tập ăn ñến cai sữa 37

3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp D57 cho lợn con từ
tập ăn ñến cai sữa 37

3.3 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm giai ñoạn từ cai sữa ñến 56 ngày tuổi 38

3.4 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp TT512 cho lợn con
từ cai sữa ñến 56 ngày tuổi 39

4.1 Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 7 – 21 ngày tuổi 45


4.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi 48

4.3 Sinh trưởng tương ñối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi 51

4.4 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi 53

4.5 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con từ tập ăn – cai sữa 55

4.6 Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 21 – 56 ngày tuổi 59

4.7 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con giai ñoạn 21 – 56 ngày tuổi 62

4.8 Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
từ 21 – 56 ngày tuổi 65

4.9 Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 69

4.10 Hiệu quả khi bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme cho lợn con từ
21 – 56 ngày tuổi 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 7 – 21 ngày tuổi 47
4.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi 50

4.3 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi 54
4.4 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con từ tập ăn – cai sữa 56
4.5 Khối lượng lợn con thí nghiệm từ 21 – 56 ngày tuổi 60
4.6 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 63
4.7 Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 66
4.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 67
4.9 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con từ 21 – 56 ngày tuổi 70
4.10 Hiệu quả khi bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme cho lợn con từ
21 – 56 ngày tuổi 74




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn ñóng vai trò rất quan trọng. Nó không
chỉ cung cấp thực phẩm cho ñời sống con người, tạo việc làm cho người dân
mà còn mang lại thu nhập cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn hiện
nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và
sau cai sữa - ñây là nguyên nhân chính gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn
nuôi.
Mục tiêu của chăn nuôi lợn con nuôi thịt là thu ñược số lượng thịt lợn
hơi/năm cao, chất lượng thịt tốt, bảo ñảm an toàn thực phẩm và thu ñược lợi
nhuận cao cho người chăn nuôi. Ngoài vấn ñề chất lượng con giống thì các
khâu như vệ sinh phòng bệnh, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con ñóng

vai trò rất quan trọng. Trong nhiều năm trước việc bổ sung kháng sinh liều
thấp vào thức ăn nhằm hạn chế tiêu chảy, tăng lượng thức ăn ăn vào, tăng
khối lượng hàng ngày cho lợn con ñược áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới
(Pluske và cs, 2002). Tuy nhiên, khi bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho lợn
con ñã gây ra nhiều hậu quả không mong muốn như lợn con dễ mất tác dụng
ñiều trị bệnh với nhiều loại kháng sinh do hiện tượng sử dụng bừa bãi kháng
sinh vào thức ăn. Ngoài ra, nó còn có thể gây ra tồn dư kháng sinh trong các
sản phẩm chế biến từ lợn nếu không ñược kiểm soát chặt chẽ.
Năm 2006, cộng ñồng chung Châu Âu ñã cấm hoàn toàn việc sử dụng
kháng sinh bổ sung vào thức ăn gia súc. Cùng chung với xu thế phát triển của
thế giới, ở Việt Nam việc cấm sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn chăn
nuôi ñã và ñang từng bước ñược quan tâm. Tháng 6 năm 2002, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã ra quyết ñịnh số 54/2002/Qð/BNN quy
ñịnh về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng 18 loại kháng
sinh và hoá chất trong sản suất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Việc hạn chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

và tiến tới hoàn toàn không sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi là
một xu thế tất yếu; chính vì vậy, việc nghiên cứu, sản xuất và ñưa vào sử
dụng những chất thay thế ñang là một ñòi hỏi cấp bách (Cromwell, 2002).
Những chất bổ sung ñược quan tâm nhiều là probiotic, prebiotic, các
phytogenic, các enzyme tiêu hóa, axit hữu cơ
Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống có tác dụng tăng cường sức
khỏe vật chủ thông qua cải thiện sự cân bằng của hệ vi sinh vật ñường ruột
(Fuller, 1989). Hiện nay, việc sử dụng probiotic trong chăn nuôi ñang ñược
quan tâm nhiều và ñã có những sản phẩm thương mại hóa. Xuất phát từ thực
tiễn trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme
(Probiotic) cho lợn con lai Landrace x Yorkshire từ tập ăn ñến 56 ngày

tuổi”.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
- Xác ñịnh hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme trong
khẩu phần của lợn con từ tập ăn ñến 56 ngày tuổi.
- ðánh giá ảnh hưởng của các mức bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme
khác nhau trong khẩu phần của lợn con từ tập ăn ñến 56 ngày tuổi tới khả
năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy.
- Xác ñịnh ñược mức bổ sung chế phẩm Bacillus enzyme thích hợp cho
lợn con từ tập ăn ñến 56 ngày tuổi.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận văn ñưa ra ñược khuyến cáo về
việc cần thiết sử dụng chế phẩm Bacillus enzyme ñể thay thế kháng sinh và tỷ
lệ bổ sung chúng trong khẩu phần của lợn con từ tập ăn ñến 56 ngày tuổi.
1.4 Yêu cầu
- Theo dõi, ghi chép số liệu ñầy ñủ, chính xác.
- Số liệu thu thập ñược phải ñảm bảo tính khách quan, trung thực.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm sinh lý tiêu hoá, sinh trưởng của lợn con và các yếu tố
ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
2.1.1 ðặc ñiểm tiêu hóa ở lợn
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn từ miệng ñến ruột già nhằm biến
ñổi những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất ñơn giản
nhất mà cơ thể ñộng vật hấp thụ ñược. Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển
rất nhanh nhưng chưa hoàn thiện.

- Tiêu hoá ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai ñoạn là lấy thức ăn, nước uống; nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ
học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Enzyme amylase và maltase có ở trong nước bọt từ khi lợn con mới ñẻ
ra nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do ñó khả năng tiêu hoá tinh bột
của lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá ñược khoảng 50% lượng tinh bột ăn vào. Sau
3 tuần tuổi, enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng
tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Tiêu hoá ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa thì sống tự lập nên
phải trải qua một quá trình thay ñổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
ñộng sinh lý của ống tiêu hóa ñể thích ứng với ñiều kiện mới. Dung tích dạ dày
của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày gấp 8 lần và lúc
60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03lít) và sau ñó
tăng chậm ñến tuổi trưởng thành ñạt 3,5 - 4lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa ñược hoàn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần ñầu. Khoảng 25
ngày ñầu sau khi ñẻ ra enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con mới có
HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt ñộng mới ñược HCl hoạt
hóa thành pepsin hoạt ñộng và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở
dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập
vào ñường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết
ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể

ñược tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
- Tiêu hoá ở ruột
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh khoảng 0,111lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi
gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp
50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04lít). Hoạt tính của các
enzyme thay ñổi từ sơ sinh ñến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tuỵ từ khi lợn con
mới ñẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp, do ñó khả năng tiêu hoá tinh
bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính
mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharase: ðối với lợn con dưới 2 tuần tuổi enzyme saccharase hoạt
tính còn thấp, vì vậy nếu cho lợn con ăn ñường saccharose thì rất dễ bị ỉa
chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như trypsin, catepsine, lactase, lipase và kimosine.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết ñã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin
càng cao. Khi lợn con mới ñẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tuỵ rất cao ñể
bù ñắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

+ Catepsine là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. ðối với lợn con ở 3
tuần tuổi ñầu, catepsine có hoạt tính mạnh sau ñó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá ñường lactose trong sữa. Enzyme này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới ñẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau ñó hoạt tính của enzyme giảm dần.

+ Lipase và kimosine: Hai enzyme này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
ñầu và sau ñó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Như vậy, từ khi sơ sinh ñến 5 tuần tuổi hàm lượng và hoạt tính của
enzyme tiêu hóa ở lợn con khác nhiều với lợn trưởng thành. Vì vậy khi nuôi
lợn con cần chú ý cho lợn con tập ăn sớm nhằm cai sữa sớm.
2.1.2 Khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng
Vùng hấp thu các chất dinh dưỡng chủ yếu là ruột non. Ruột già cũng
là vùng hấp thu nhưng ít hơn. Hấp thu các chất dinh dưỡng qua tế bào niêm
mạc ruột theo các cơ chế khác nhau như hấp thu bị ñộng và hấp thu chủ ñộng,
trong ñó hệ thống globulin miễn dịch ñược hấp thu qua sữa ñầu.
- Hấp thu carbohydrate
Carbohydrate ñược enzyme tiêu hoá thành monosaccharide. Các dạng
ñường ñơn giản ñược hình thành trên bề mặt màng vi nhung mao. Các aldose
như glucose ñược hấp thu chủ ñộng qua màng tế bào sau khi bám vào vật tải
ñặc biệt ñến hệ thống tĩnh mạch cửa và vào gan. Tốc ñộ hấp thu rất khác
nhau. Cùng nồng ñộ nhưng tốc ñộ hấp thu như sau: Galactose > glucose >
fructose > manose > xylose > arabinose.

- Hấp thu mỡ
Sau khi tiêu hoá, mỡ có trong ruột non dưới dạng nhũ tương. Việc hấp
thu mỡ ñòi hỏi sự vận chuyển nhanh của phân tử không ưa nước qua một lớp
nước không di chuyển gần màng nhầy. Sự hấp thu qua màng tế bào ruột là
quá trình thẩm thấu bị ñộng và với tốc ñộ cao nhất ở không tràng.
- Hấp thu protein
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Sản phẩm tiêu hoá protein là axit amin và peptit nhỏ. Các peptit qua tế
bào biểu mô ruột non, ở ñó chúng bị thuỷ phân bởi các enzyme như di-

peptidase hay tri-peptidase. Tuy nhiên, một số peptit ñược hấp thu ngay vào
máu. Tốc ñộ hấp thu khác nhau giữa các axit amin, ví dụ methionine > valine
> threonine.
- Hấp thu khoáng
Hấp thu khoáng hoặc bởi thẩm thấu ñơn giản hoặc bởi chất mang tức
thời. Hấp thu canxi ñược ñiều khiển bởi 1,25-dehydroxycholecalciferol. Hấp
thu sắt hoàn toàn ñộc lập với nguồn sắt trong thức ăn.
- Hấp thu vitamin
Các vitamin tan trong mỡ như A, D, E và K ñược hấp thu bị ñộng qua
màng tế bào. Trong tế bào chúng có thể kết hợp với protein và tham gia vào
các chu trình chung như một lipoprotein. Vitamin A ñược hấp thu dễ dàng
hơn carotene nhờ thuỷ phân bởi esterase thành rượu. Phytopherol hấp thu
kém. Các vitamin tan trong nước ñược hấp thu cả chủ ñộng và bị ñộng, ví dụ
vitamin B
6
ñược hấp thu bị ñộng, vitamin B
12
ñược hấp thu nhờ vật tải
glycoprotein.

2.1.3 ðặc ñiểm về sinh trưởng phát dục
Lợn con ở giai ñoạn này có tốc ñộ sinh trưởng, phát dục rất nhanh.
Theo dõi tốc ñộ tăng trưởng của lợn con thấy rằng: Khối lượng lợn con lúc 10
ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi
gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc
60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con lúc bú sữa có tốc ñộ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không
ñều qua các giai ñoạn. Tốc ñộ nhanh nhất là 21 ngày ñầu, sau 21 ngày tốc ñộ
giảm xuống. Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do
lượng sữa của lợn mẹ bắt ñầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn

con bị giảm. Chúng ta có thể hạn chế giai ñoạn này bằng cách tập cho lợn con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ăn sớm ñể bổ sung thức ăn sớm cho chúng.
Do lợn con có tốc ñộ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy chất
dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy ñược 9 –
14g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi ñó, lợn lớn chỉ tích lũy ñược 0,3 –
0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Ngược lại, ñể tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn
con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn lợn lớn vì tăng trọng
của lợn con chủ yếu là tăng nạc, mà ñể sản xuất ra 1kg nạc thì cần ít năng lượng
hơn ñể sản xuất ra 1kg thịt mỡ (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
2.1.4 ðặc ñiểm về cơ năng ñiều tiết nhiệt
Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
lợn con chưa ổn ñịnh, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa ñược cân bằng
(Hovorka, 1983) (dẫn theo Võ Trọng Hốt và cs, 2000). Ở giai ñoạn này lợn
con duy trì ñược thân nhiệt chủ yếu là nhờ nước trong cơ thể và nhờ hoạt
ñộng rất mạnh của hệ tuần hoàn. Theo Nguyễn Khắc Tích (1995) nhiệt ñộ
thích hợp cho lợn con như sau:
Sơ sinh ñến 7 ngày tuổi: 30 - 32
0
C
Từ 8 - 21 ngày tuổi: 28 - 29
0
C
Từ 22 - 56 ngày tuổi: 27 - 28
0
C
Nói chung, khả năng ñiều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn

kém, nhất là trong tuần ñầu mới ñẻ ra. Vì vậy, nếu nuôi lợn con trong chuồng
có nhiệt ñộ thấp và ẩm ñộ cao thì thân nhiệt của lợn con hạ xuống rất nhanh.
Mức ñộ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào
nhiệt ñộ của chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt ñộ chuồng nuôi càng thấp
thân nhiệt của lợn con hạ xuống càng nhanh. Tuổi của lợn con càng ít thân
nhiệt hạ xuống càng nhiều. Nếu nhiệt ñộ chuồng nuôi là 18
0
C thì thân nhiệt lợn
con bị giảm xuống 2
0
C so với thân nhiệt ban ñầu. Nếu nhiệt ñộ chuồng nuôi
xuống tới 0
0
C thì thân nhiệt của lợn con giảm xuống 4
0
C (Newland, 1975) (dẫn
theo Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Khối lượng sơ sinh không ảnh hưởng nhiều ñến sự tăng giảm thân nhiệt
của lợn con. Khối lượng sơ sinh cao nhưng nuôi ở chuồng có nhiệt ñộ thấp thì
thân nhiệt bị giảm nhiều hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh thấp nhưng
ñược nuôi dưỡng ở môi trường nhiệt ñộ cao. Kết quả theo dõi của Newland
(1975) cho rằng khối lượng sơ sinh trung bình của lợn con là 1,13kg ñược
nuôi trong chuồng có nhiệt ñộ 16 - 21
0
C thì sau 30 phút thân nhiệt bị giảm
khoảng 1,6

0
C. Những lợn con có khối lượng sơ sinh trung bình là 2,4kg, nuôi
ở chuồng có nhiệt ñộ - 4
0
C thì thân nhiệt giảm tới 16,6
0
C. Sau 3 tuần tuổi cơ
năng ñiều tiết nhiệt của lợn con mới tương ñối hoàn chỉnh và thân nhiệt của
lợn con ñược ổn ñịnh hơn (39 – 39,5
0
C) (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
2.1.5 ðặc ñiểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới ñẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con ñược bú sữa ñầu. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ ñộng và phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thụ ñược nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa ñầu của lợn nái hàm lượng
protein rất cao. Những ngày ñầu mới ñẻ hàm lượng protein sữa chiếm tới
18 - 19%, trong ñó lượng γ-globulin chiếm số lượng khá lớn (34 - 45%).
γ-globulin có tác dụng tạo sức ñề kháng cho nên sữa ñầu có tác dụng quan
trọng ñối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thu γ-globulin bằng con ñường ẩm bào. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn phân tử γ-globulin giảm ñi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γ-
globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt nhất trong 24 giờ
ñầu sau khi ñẻ ra nhờ trong sữa ñầu có kháng men anti-trypsin làm mất hoạt
lực của enzyme trypsin tuyến tuỵ và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột của lợn con khá rộng. Vì vậy, 24 giờ sau khi ñược bú sữa ñầu hàm lượng
γ-globulin trong máu lợn con ñạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ lượng
kháng men trong sữa giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

lợn con hẹp dần lại nên sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γ-globulin
trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. ðến 3 tuần tuổi chỉ ñạt khoảng 24
mg/100ml máu (máu bình thường của lợn có khoảng 65mg γ-globulin/100ml),
do ñó lợn con cần ñược bú sữa ñầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không
ñược bú sữa ñầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng
thể. Do ñó, những lợn con không ñược bú sữa ñầu thì sức ñề kháng rất kém,
tỷ lệ chết rất cao (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
2.1.6 Tập cho lợn con ăn sớm
Muốn cai sữa sớm cho lợn con thành công thì phải tập cho lợn con biết
ăn sớm. ðây là hai vấn ñề liên quan mật thiết không thể tách rời nhau, luôn
luôn tác ñộng thúc ñẩy nhau, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn nái sinh sản. Tập ăn sớm cho lợn con sẽ làm giảm số lần bú, làm cho lợn
mẹ ñỡ sụt cân; sau khi cai sữa cho lợn con, lợn mẹ có thể ñộng dục và phối
giống lại ngay. Thông thường lợn con 1 tháng tuổi mới biết ăn, nhưng nếu tập
cho lợn con biết ăn sớm lúc 10 ngày tuổi thì 15 ngày tuổi ñã biết ăn và 20
ngày tuổi có thể ăn ñược bình thường (Nguyễn Văn Hiền, 2003). Nhưng còn
tùy thuộc vào lượng sữa của lợn mẹ, nếu sữa lợn mẹ ít thì lợn con tự biết ăn
sớm hơn và ngược lại. Những lợn con ñược tập ăn sớm thì tăng trọng nhanh
hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (Võ Trọng Hốt và cs, 2000). Chính vì vậy, tập ăn
sớm cho lợn con sẽ mang ñược rất nhiều lợi ích:
- Tăng khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con, tăng khối lượng
cai sữa do: 57% là do thức ăn bổ sung, 38% của sữa mẹ và 5% là của khối
lượng sơ sinh.
- Giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu của lợn con và khả năng cung cấp
sữa của lợn mẹ lúc 3 tuần tuổi.
- Thúc ñẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển.
- Giảm tỷ lệ hao hụt lợn con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
- Giúp lợn con quen với thức ăn mà nó sẽ ăn sau khi cai sữa, tạo ñiều
kiện cai sữa sớm hơn.
- Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn bất lợi do lợn con
gặm nhấm chuồng.
- Tăng hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Nếu tập ăn cho lợn con chậm và số lượng thức ăn tiêu thụ ít (<100g/con
trước khi cai sữa), có thể làm cho lợn con mẫn cảm hơn với mầm bệnh trong
một vài loại thức ăn (Miller và cs, 1984).
2.1.7 Cai sữa cho lợn con
Mỗi năm lợn nái có thể sinh sản 2 lứa. Muốn ñạt ñược hiệu quả này
người chăn nuôi phải thực hiện biện pháp cai sữa cho lợn con sớm. Cai sữa
muộn, lợn con lớn không ñều, ảnh hưởng ñến thời gian sinh sản lứa sau của
lợn mẹ. Sang tuần thứ 4 trở ñi lượng sữa của lợn mẹ giảm dần, ngược lại lợn
con ñã tăng trọng gấp 3 - 4 lần nên ñòi hỏi dinh dưỡng càng nhiều. Vì vậy,
sau tuần thứ 3, lợn con chỉ bú sữa mẹ không thì chưa ñủ lượng và chất nên
phát triển chậm lại, lợn mẹ bị con bú nhiều thể trọng giảm sút.
Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày ñủ ñể tử cung phục hồi, chuẩn bị
ñón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng
thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.
Về phía lợn con, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống
enzyme ñể tiêu hoá các nguồn carbohydrate và protein không phải sữa chỉ
thực hiện ñược khi lợn ñạt 3 tuần tuổi. Ngoài ra khả năng miễn dịch của lợn
con hoàn toàn phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3 - 4 tuần ñầu sau
ñẻ, chỉ sau tuổi này lợn con mới có miễn dịch chủ ñộng và ñủ khả năng ñể
chống lại các loại vi khuẩn bệnh xâm nhập. Theo Whittemore (1993) cai sữa
trước 21 ngày sau khi ñẻ có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai, giảm số lượng trứng
rụng và tăng tỷ lệ chết của hợp tử trong giai ñoạn chửa phối ñầu tiên của lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
nái. Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa của lợn nái có mối tương quan
nghịch với tuổi cai sữa của lợn con. Thông thường cai sữa của lợn con ở ñộ
tuổi dưới 21 ngày, thời gian ñộng dục trở lại của lợn nái kéo dài gấp 3 - 5 lần
so với cai sữa ở 30 - 35 ngày tuổi. Theo FAO (1987), những lợn nái ñược cai
sữa con ở 26 – 32 ngày tuổi ñã ñạt 2,33 lứa/năm và cho 22,6 lợn con cai
sữa/năm. Trong khi ñó những lợn nái ñược cai sữa con trên 40 ngày tuổi chỉ
ñạt 2,19 lứa/năm và cho 20,8 con cai sữa/năm. Theo tính toán của Hovorka
(1983) nếu cai sữa lợn con vào 21 ngày tuổi thì giảm chi phí cho thời gian sản
xuất 1kg lợn con xuống 20% so với cai sữa ở 56 ngày tuổi.
Cai sữa lợn con trên 28 ngày tuổi cũng như dưới 10 ngày tuổi ñã làm
giảm số con cai sữa/nái/năm và ñây cũng là chỉ tiêu quan trọng nhằm nâng
cao năng suất lợn nái. Hiện nay vấn ñề an toàn sinh học cho lợn con ñang
ñược các nước chăn nuôi tiên tiến ñưa lên hàng ñầu. Nên cai sữa sớm khi
kháng thể trong sữa ñầu của lợn mẹ vẫn còn cao, giúp lợn con phòng ñược sự
truyền bệnh trực tiếp từ lợn mẹ. Tuổi cai sữa phụ thuộc vào tình trạng sức
khỏe của lợn con. Nhưng nói chung phải cai sữa trước 21 ngày tuổi mới hạn
chế ñược lợn con bị lây các mầm bệnh do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, gần ñây
người ta nhận thấy rằng cai sữa 21 ngày tuy làm tăng ñược số lứa ñẻ của lợn
nái trong năm, nhưng tổng lượng thịt mà một lợn nái sản xuất trong một năm
thì lại không bằng cai sữa 28 ngày, ngoài ra lợn sau cai sữa khoẻ mạnh hơn và
ít bị rối loạn tiêu hoá hơn.
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
Nguồn dinh dưỡng của lợn con ở 21 ngày ñầu chủ yếu là sữa mẹ. Số
lượng và chất lượng sữa của lợn nái ở giai ñoạn này có ảnh hưởng rất lớn ñến
sự phát triển của lợn con. Cứ nhận ñược 1kg sữa mẹ thì lợn con tăng ñược
khoảng 250g khối lượng cơ thể (Hovorka, 1983) (dẫn theo Võ Trọng Hốt và
cs, 2000). Sau 21 ngày sữa lợn mẹ bắt ñầu giảm cả về số lượng và chất lượng,
do ñó không thể ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của lợn con. Các chất dinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
dưỡng mà lợn con nhận ñược từ sữa mẹ ngày càng giảm ñi.
Bảng 2.1: Lượng dinh dưỡng 1 lợn con nhận ñược từ sữa mẹ trong 24 giờ
(Hovorka, 1983)
Tuần tuổi
Chất dinh dưỡng
1 2 3 4 5 6 7 8
Protein (g)
ðường lactose (g)
Mỡ (g)
Năng lượng (Kcal ME/kg)
33,9

25,3

40,4

601
41,8

47,2

66,1

951
43,7

47,4


60,2

905
41,9

43,9

58,1

866
39,8

40,9

50,4

776
37,3

35,8

41,5

665
30,9

27,4

29,9


502
26,0

21,8

26,3

427

Do lượng dinh dưỡng nhận ñược từ sữa mẹ ngày càng giảm nên lượng
chất dinh dưỡng mà lợn con nhận ñược từ thức ăn phải ngày càng tăng mới
ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường (Võ Trọng Hốt và cs, 2000). Bổ
sung thức ăn sớm có tác dụng luyện cơ năng tiêu hóa của lợn con, thúc ñẩy
phản xạ tiết dịch vị, có lợi cho việc tiêu hóa, hấp thụ thức ăn sau này.
2.2.1 Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày
Lợn con mới sinh ñược cung cấp năng lượng, chất khoáng, vitamin cần
thiết từ sữa mẹ. Trường hợp lợn mẹ có vấn ñề, hoặc vào cuối thời kỳ lợn mẹ
nuôi con, dinh dưỡng không ñủ thì ta cần cho lợn con ăn thức ăn bổ sung.
Chậm nhất là ñến 2 tuần lợn con phải quen thuộc với thức ăn tập ăn. Việc
cung cấp thức ăn tập ăn cho lợn con tập ăn ñược thực hiện nhiều lần trong
ngày. Những lợn con ñược ăn một bữa trong ngày bị tiêu chảy nhiều hơn so với
những lợn ñược cho ăn tự do, ngược lại những lợn con cho ăn hạn chế lại cho
năng suất cao nhất.
Số lần cho ăn ảnh hưởng ñến khả năng tiêu hoá của lợn: Khi cho lợn ăn 3
lần/ngày thì sẽ tiêu hoá ñược 13,5% nhưng khi cho ăn 5 lần/ngày thì sẽ tiêu hoá
ñược 19,7%. Theo Lê Hồng Mận và Xuân Giao (2004), mức ăn hàng ngày cho lợn
con từ 10 - 45 ngày tuổi như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
Bảng 2.2: Mức ăn hàng ngày cho lợn con từ 10 - 45 ngày tuổi
(Lê Hồng Mận và Xuân Giao, 2004)
Tuổi lợn con (ngày) Khối lượng thức ăn (kg)
10 – 20 0,1 - 0,15
20 – 30 0,15 - 0,25
30 – 45 0,25 - 0,35

Như vậy, cho lợn con ăn với một lượng nhỏ với khoảng cách ñều ñặn
ñã nâng cao ñược năng suất chăn nuôi. Phương pháp này có thể tránh tồn dư
lâu thức ăn trong máng, tránh rơi vãi thức ăn và tăng khả năng tiêu hoá, hấp
thu của lợn con.
2.2.2 Nhu cầu về năng lượng
Năng lượng là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất. Cơ thể cần năng
lượng trước hết vào quá trình trao ñổi chất. Năng lượng cũng cần thiết ñể tổng
hợp lên các mô sinh trưởng mới, protein, mỡ và ñường lactose. Ngoài ra năng
lượng còn ñược chứa bên trong các kho dự trữ và các sản phẩm phân tiết.
Năng lượng cũng còn dùng ñể duy trì thân nhiệt trong môi trường lạnh. Mức
năng lượng cần bổ sung cho lợn con dựa vào lượng sữa của lợn mẹ cung cấp
ñược và theo khối lượng lợn con qua các tuần tuổi. Nói chung ở 2 tuần ñầu
lợn con hầu như ñã ñược cung cấp ñầy ñủ năng lượng từ sữa mẹ. Từ tuần tuổi
thứ 3 cần bổ sung thêm mới ñáp ứng ñược nhu cầu năng lượng ngày càng
tăng của lợn con. ðể bổ sung năng lượng cho lợn con cần chọn những loại
thức ăn có chất lượng cao, dễ tiêu và có hàm lượng xơ thấp (2 – 3%) như bột
ngô, gạo, cám gạo loại I (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Theo Lucac (1982) (dẫn theo Võ Trọng Hốt và cs, 2000), mức năng lượng
cần bổ sung cho lợn con giai ñoạn từ 1 – 8 tuần tuổi như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
Bảng 2.3: Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con từ 1 - 8 tuần tuổi
(Lucac, 1982)
Tuần
tuổi
Khối lượng
(kg)
Nhu cầu chung
(Kcal ME/kg)
Sữa mẹ cung cấp
(Kcal ME/kg)
Cần bổ sung
(Kcal ME/kg)
1
2
3
4
5
6
7
8
2,7
4,1
5,9
7,7
10,0
12,7
15,9
19,0
965

1.255
1.625
2.000
2.375
2.750
3.125
3.500
965
1.255
1.430
1.240
1.240
1.135
915
805
-
-
195
760
1.135
1.615
2.210
2.695

Theo NRC (1998), mức năng lượng cần bổ sung cho lợn dựa theo khối
lượng lợn con như sau:
Bảng 2.4: Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể
(NRC, 1998)
Khối lượng cơ thể (kg)
Chỉ tiêu

3 - 5 5 - 10 10 - 20 20 - 50
Khối lượng trung bình (kg) 4 7,5 15 35
DE trong khẩu phần (Kcal/kg) 3.400 3.400 3.400 3.400
ME trong khẩu phần (Kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 3.265
Ước tính DE ăn vào (Kcal/ngày) 855 1.690 3.400 6.305
Ước tính ME ăn vào (Kcal/ngày) 820 1.620 3.265 6.050
Ước tính thức ăn ăn vào (g/ngày) 250 500 1.000 1.855

Lã Văn Kính (2003) khuyến cáo nhu cầu về năng lượng cho lợn con
như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Bảng 2.5: Nhu cầu năng lượng cho lợn
(Lã Văn Kính, 2003)
Giống lợn Loại lợn ME (Kcal/kg thức ăn)
Lợn con tập ăn – 7kg 3.300
Lợn con 7 – 12kg 3.300
Lợn thịt 10 – 20kg 3.300


Giống ngoại
Lợn thịt 20 – 35kg 3.200
Lợn con tập ăn – 7kg 3.300
Lợn con 7 – 15kg 3.200

Lợn lai ngoại – nội
Lợn thịt 15 – 30kg 3.200

Như vậy, nhu cầu năng lượng của lợn sinh trưởng thay ñổi theo giai

ñoạn sinh trưởng của con vật và thay ñổi theo nhiệt ñộ chuồng nuôi. Do vậy,
từ tuần thứ 3 trở ñi cần bổ sung thêm thức ăn ñể ñáp ứng ñược nhu cầu năng
lượng hàng ngày của lợn con.
2.2.3 Nhu cầu protein và axit amin
Lợn con bú sữa có tốc ñộ phát triển mạnh về hệ cơ và khả năng tích lũy
protein lớn do ñó ñòi hỏi về số lượng và chất lượng protein cao. Trong 2 tuần
ñầu lượng sữa của lợn nái ñạt ñến mức cực thịnh, lợn con hầu như ñã nhận
ñược ñầy ñủ lượng protein cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Từ tuần tuổi
thứ 3 cần bổ sung thêm protein ñể không ảnh hưởng ñến tốc ñộ phát triển của
lợn con. Trong khẩu phần ăn của lợn con cần có từ 18 – 20% protein thô, tỷ lệ
protein và năng lượng ñảm bảo từ 120 – 130g protein tiêu hóa/2500 Kcal ME.
Khi ñịnh mức protein cho các loại lợn cần chú ý ñến chất lượng protein. Giá
trị sinh vật học của protein phụ thuộc vào thành phần các axit amin của nó.
Nếu khẩu phần ăn thiếu một axit amin nào ñó nhu cầu về protein tăng lên rất
nhiều. Khẩu phần ăn của gia súc càng hoàn chỉnh, có ñủ thành phần các axit
amin sẽ làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. ðối với lợn con bú sữa quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
nhất là lysine và methionine, ñôi khi còn thêm tryptophan. Trong protein thô
của khẩu phần ăn cho lợn con bú sữa cần có 5 – 5,6% lysine; 3 – 3,2%
methionine và 1,4 – 1,5% tryptophan. ðể bổ sung các axit amin quan trọng tốt
nhất là dùng axit amin tổng hợp, các loại axit amin tổng hợp thường ñược tiêu
hóa 100% (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Như vậy, nhu cầu protein của lợn con chính là nhu cầu về các axit
amin. Nếu bổ sung không ñầy ñủ các axit amin thiết yếu cho lợn con, cả về
mặt số lượng và tỷ lệ các axit amin sẽ dẫn ñến sinh trưởng của lợn con bị ảnh
hưởng, lợn chậm lớn, còi cọc, ảnh hưởng ñến khả năng sản xuất của các giai
ñoạn tiếp theo.
2.2.4 Nhu cầu khoáng chất

Cơ thể ñộng vật không tổng hợp ñược chất khoáng. ðể thỏa mãn nhu
cầu về khoáng ña, vi lượng của gia súc cần bổ sung chúng vào khẩu phần ăn.
Trong khẩu phần ăn của lợn con bú sữa cần chú ý nhất là canxi, photpho, sắt
và ñồng.
+ Canxi (Ca) và Photpho (P):
Trong các nguyên tố ña lượng Ca và P ñược gọi là những nguyên tố cơ
sở, phần lớn tham gia vào cấu trúc của cơ thể. Cùng với sự phát triển của cơ
thể tỷ lệ Ca trong xương cũng tăng lên. Trong thức ăn của lợn phần lớn là
thiếu Ca, ít thiếu P; do ñó, nếu không bổ sung thêm Ca thì sẽ không thỏa mãn
ñược nhu cầu của lợn về Ca và tỷ lệ giữa Ca và P trong khẩu phần sẽ bị mất
cân ñối. Theo NRC (1998), nhu cầu Ca và P trong khẩu phần cho lợn nuôi thịt
như sau:
ðối với lợn từ 3 – 5kg: Ca: 0,9%; P tổng số: 0,7% và P dễ hấp thu:
0,55%.
ðối với lợn từ 5 – 10kg: Ca: 0,8%; P tổng số: 0,65% và P dễ hấp
thu: 0,4%.
ðối với lợn từ 10 – 20kg: Ca: 0,7%; P tổng số: 0,6% và P dễ hấp

×