Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HUỲNH VĂN CẢNH



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGỌC HỒI - TỈNH KON TUM




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. ðỖ THỊ TÁM
2. TS. HOÀNG TUẤN HIỆP




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Huỳnh Văn Cảnh









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii


LỜI CẢM ƠN




ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. ðỗ Thị Tám và TS. Hoàng Tuấn Hiệp, sự giúp ñỡ, ñộng
viên của các thầy cô giáo trong Khoa Tài và Môi trường, Khoa Sau ñại học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám, TS. Hoàng Tuấn Hiệp
và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê
huyện Ngọc Hồi – tỉnh Kon Tum cùng chính quyền các xã, ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn





Hu
ỳnh Văn Cảnh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục các từ viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu của ñề tài 2
3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1 Những vấn ñề trong sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 4
1.1.3 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 6
1.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
7
1.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 7
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.3 Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2010 14
1.3.1 Thành tựu 14

1.3.2 Các vấn ñề tồn tại 16
1.3.3 Bài học kinh nghiệm 18
1.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 20
1.4.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 20
1.4.2 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ñến năm 2020 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

1.5 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nghiệp
32
1.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới 32
1.5.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 33
1.5.3 Những nghiên cứu ở Kon Tum 36
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Nội dung nghiên cứu 37
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Ngọc Hồi 37
2.1.2 ðánh giá ñiều kiện kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi 37
2.1.3 Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Ngọc Hồi 37
2.1.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện
Ngọc Hồi
37
2.1.5 ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp
37
2.2 Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu tài liệu 38

2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Ngọc Hồi 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 46
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi 52
3.2.1 Tăng trưởng kinh tế 52
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 53
3.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 54
3.2.4 Dân số, lao ñộng và việc làm 57
3.2.5 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

3.2.6 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 59
3.2.7 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ñộng
ñến việc khai thác sử dụng ñất
63
3.3 Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi 64
3.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 64
3.3.2 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi 66
3.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện
Ngọc Hồi
71
3.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế 71
3.4.2 ðánh giá hiệu quả xã hội 79
3.4.3 ðánh giá hiệu quả môi trường 84
3.5 ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất

sản xuất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi 86
3.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 86
3.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1 Kết luận 92
2 Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Thống kê diện tích theo nhóm ñất 47
3.2 Thống kê diện tích theo ñộ dốc- ñộ dày tầng ñất 47
3.3 Biến ñộng dân số giai ñoạn 1999 - 2012 57
3.4 Một số chỉ tiêu về lao ñộng, việc làm giai ñoạn 2000 - 2012 58
3.5 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi 64
3.6 Diện tích, cơ cấu ñất ñai của hai tiểu vùng năm 2012 68
3.7 Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi
năm 2012
69
3.8 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp

tiểu vùng 1 năm 2012 74
3.9 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 2 năm 2012
76
3.10 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện năm 2012
78
3.11 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 1 năm 2012
80
3.12 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 2 năm 2012
82
3.13 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện năm 2012
83
3.14 So sánh mức ñộ bón phân rên ñịa bàn huyện với tiêu chuẩn bón
phân cân ñối và hợp lý
85
3.15 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện
ñến năm 2020
88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH



STT Tên hình Trang

3.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 74
3.2 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 77
3.3 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất huyện Ngọc Hồi 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Ký hiệu

Các chữ viết tắt
1 CPTG Chi phí trung gian
2 CN Công nghiệp
3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 Lð Lao ñộng
7 MNCD Mặt nước chuyên dùng
8 NN Nông nghiệp
9 FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc
10 SX Sản xuất
11 TNT Thu nhập thuần
12 TTCN Tiểu thủ công nghiệp



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU


1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là sản phẩm của tự nhiên có vai trò rất quan trọng. ðặc biệt, trong
nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là ñối tượng lao ñộng,
vừa là tư liệu lao ñộng (ðoàn Công Quỳ và cs, 2006). Cùng với sự vận ñộng và
phát triển của con người ngày càng khai thác nguồn tài nguyên quý giá này ñể
phục vụ cho lợi ích của mình. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp
lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề
mang tính toàn cầu (ðường Hồng Dật và cs, 1994; Vũ Thị Bình, 1993; ðỗ
Nguyên Hải, 1999; ðỗ Thị Tám, 2001).
Cùng với cả nước, tỉnh Kon Tum nói chung, huyện Ngọc Hồi nói riêng
ñang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ. Huyện Ngọc Hồi là một
huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Kon Tum, có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh
tế, trong ñó nông nghiệp có tầm quan trọng lớn ñối với sự phát triển kinh tế của
huyện, phần lớn dân số của huyện sống bằng nghề nông nghiệp nhưng diện tích
ñất sản xuất nông nghiệp bình quân trên ñầu người còn thấp. Vì vậy việc sử
dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả nhằm ñem lại nhiều hơn những sản phẩm cho
xã hội có ý nghĩa rất lớn. Hơn nữa trong quá trình sử dụng ñất, huyện chưa chú
trọng ñúng mức việc sử dụng ñất ñai mà chỉ quan tâm tới năng suất sản lượng
cây trồng. Chính vì vậy hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị thay ñổi ñáng kể và tính
bền vững trong hệ thống nông nghiệp không ñược duy trì. ðây cũng là nguyên

nhân dẫn ñến nguy cơ làm suy thoái ñất ñai ñặc biệt là ở các vùng sản xuất
chuyên canh.
Huyện Ngọc Hồi có tổng diện tích tự nhiên 84.453,80 ha. Trong ñó ñất
sản xuất nông nghiệp là 29.991,78 ha chiếm 35,51% so với tổng diện tích tự
nhiên (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ngọc Hồi, 2012). Do ñó, việc
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

ñưa ra giải pháp sử dụng ñất tốt nhất, hiệu quả nhất, ñồng thời nâng cao ñời
sống của người dân ñịa phương, nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp
hiện có, góp phần bảo vệ môi trường, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Ngọc Hồi
làm cơ sở ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trong tương lai.
- ðề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp ñáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp và nâng cao mức
thu nhập cho người dân.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: ðề tài tiến hành trên ñịa bàn huyện Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum. Số liệu ñiều tra về tình hình sản xuất nông nghiệp của nông hộ
trong năm 2012. Số liệu thống kê về tình hình sản xuất nông nghiệp ñược lấy
từ 2005-2012.
- ðối tượng nghiên cứu: Quỹ ñất sản xuất nông nghiệp và các vấn ñề

liên quan ñến sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
4. Yêu cầu của ñề tài
- Phản ánh ñúng thực trạng và hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp của huyện Ngọc Hồi
- Số liệu ñảm bảo tính khách quan
- Các ñề xuất phải mang tính khả thi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 Những vấn ñề trong sử dụng ñất nông nghiệp
Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, ñịa hình,
thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác. ðất ñai là một khoảng
không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật,
diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất (ðỗ Nguyên
Hải, 1999). ðất ñai có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng
sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác (Luật ñất ñai, 2003).

Trong giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống của con người còn
thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu
thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã
ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái
hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La
Tinh và Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc
hoá. Theo kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

(ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị
hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá (dt ðỗ Nguyên Hải, 1999). Số liệu trên
cho thấy phần lớn ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha,
Dân số trung bình cả nước năm 2010 ước tính 86,93 triệu người, bao gồm dân
số nam 42,97 triệu người, chiếm 49,4% tổng dân số cả nước, dân số nữ 43,96
triệu người, chiếm 50,6%, tăng 1% trong tổng dân số cả nước năm 2010, mật
ñộ dân số 263 người/km
2
, ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông
nghiệp chỉ có 26226,4 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
3016,95 m

2
/người (Tổng cục Thống kê, 2011).
Năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 540162,8 tỷ ñồng, trong ñó
trồng trọt là 396733,6 tỷ ñồng chiếm 73,4 % giá trị sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi ñạt 135137,2 tỷ ñồng chiếm 25,1% giá trị sản xuất nông nghiệp, dịch
vụ ñạt 8292 tỷ ñồng chiến 1,5 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong trồng trọt,
cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là 72250 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 11921,5 tỷ
ñồng; cây công nghiệp là 33708,3 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 10167,1 tỷ ñồng.
Trong năm 2010, diện tích cây lương thực có hạt là 8615,9 nghìn ha, cây công
nghiệp hàng năm là 797,6 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 2010,5 nghìn
ha và cây ăn quả là 779,7 nghìn ha (Tổng cục Thống kê, 2011).
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
1.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế, xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với
vùng ôn ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông

nghiệp theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên
nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra
vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây
dựng nông nghiệp.
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy (Tổng cục thống kê, 2006)
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
1.1.3 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng
ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu
cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản
xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông
nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý” (Thái Phiên,
2000; ðỗ Nguyên Hải, 2001):
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều nước trên thế giới ñã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7


Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này
ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo (Khonkaen
University (KKU), 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình, ðỗ Kim
Chung và cộng sự, 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện
tại và mai sau (FAO, 1990). ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và
phát triển ña dạng sinh học.
1.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
1.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại (Từ ñiển tiếng việt, 1992; Nguyễn ðình Hợi, 1993; Vũ Khắc
Hòa, 1996; Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



8

giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả (Nguyễn ðình Hợi, 1993; Bùi
Văn Ten, 2000; dt ðỗ Thị Tám, 2001).
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững (Vũ Thị Phương Thụy, 2000;
ðỗ Thị Tám, 2001).
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề (Nguyễn ðình Hợi, 1993;
Quyền ðình Hà, 1993; Vũ ðình Hòa, 1996; Vũ Thị Phương Thụy, 2000):
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu

quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

nghiệp phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội
(Quyền ðình Hà, 1993; Vũ ðình Hòa, 1996; Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra (Nguyễn ðình Hợi, 1993; Vũ Thị Phương Thụy,
2000; Vũ ðình Hòa, 1996; Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề
của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp (Nguyễn Duy

Tính, 1995).
* Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Bùi Huy Hiền, 2001; Vũ Năng Dũng, 2001; Trần An Phong và cs, 1996).
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường (ðỗ Nguyên Hải, 1999; ðỗ Thị Tám, 2001).
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra (Từ ñiển Tiếng Việt, 1992).
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử

dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào (Từ ñiển Tiếng
Việt, 1992).
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993; Bùi Văn Ten, 2000).
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc
Hoà, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000).
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học (Vũ
Thị Phương Thụy, 2000) và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:

Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số (Nguyễn ðình Hợi,
1993; Vũ Khắc Hoà, 1996), (Vũ Thị Phương Thụy, 2000), (Nguyễn Duy
Tính, 1995) nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:
H = K - C H = K/C
H= (K - C)/C H = (K
1
-K
0
)/(C
1
-C
0
)
Trong ñó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.

GTGT= GTSX – CPTG
+ Thu nhập thuần (TNT) là giá trị thu ñược sau khi ñã trừ ñi CPTG và
tiền công lao ñộng (TCLð).
TNT = GTSX - (CPTG + TCLð)
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội ñược phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14


1.3 Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2010
1.3.1 Thành tựu
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục
phát triển, ñạt nhiều thành công lớn.
* Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực
Giai ñoạn 2001 - 2010, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp
bình quân ñạt gần 5,56%/năm. Mặc dù trung bình mỗi năm giảm ñi khoảng
70.000 ha ñất nông nghiệp và trên 100 nghìn lao ñộng, thiên tai, dịch bệnh
diễn biến phức tạp nhưng nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng
ổn ñịnh (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng
nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP
cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng trở lại
22,1% năm 2008. Trong nội bộ ngành ñang có xu hướng tăng nhanh tỷ trọng
thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong giá trị sản lượng. Trong giai ñoạn 2000
- 2008, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 16% lên 23% trong khi trồng trọt giảm từ 65%
xuống còn 57% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng chuyển biến tích cực. Từ một nền kinh
tế thuần nông, ñến năm 2007, trong khu vực nông thôn, công nghiệp và dịch
vụ ñã chiếm khoảng 60% cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
ở nông thôn ñã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007. Nhiều khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề ñang phát triển nhanh ở nông
thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
* ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước ñáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm. Tiêu dùng gạo giảm từ
12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006. Ngược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



15

lại, tiêu dùng thực phẩm tăng lên (tiêu dùng thịt các loại tăng từ
1,3 kg/người/tháng năm 2002 lên 1,5 kg/người/tháng năm 2006 ). Trong 10
năm qua, vượt qua biến ñộng thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương
thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ ñó bình quân lương thực ñầu người
tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam ñảm bảo ñủ nhu
cầu lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn gạo/năm.
So với các nước trong vùng, giá nông sản, nhất là giá lương thực, thực phẩm
ở Việt Nam ở mức tương ñối thấp ñã giữ giá ngày công lao ñộng thực ở mức
khá thấp, hấp dẫn thu hút ñầu tư nước ngoài và góp phần thiết thực cho công
tác xóa ñói giảm nghèo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
* Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường quốc tế
Xuất khẩu các loại nông, lâm sản tiếp tục ñược mở rộng, một số ngành
có thị phần lớn trong khu vực và thế giới như: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt
ñiều, sản phẩm ñồ gỗ, thuỷ sản Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt khoảng
16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong ñó tăng trưởng trung bình của các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%;
cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1%. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản ñạt trên 4,5 tỷ ñô la, chiếm 25% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của
khối nông, lâm, ngư nghiệp. ðã có 5 mặt hàng ñạt mức trên 1 tỷ USD là thuỷ
sản, cà phê, gạo, cao su, ñồ gỗ. Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực duy
nhất trong nền kinh tế liên tục xuất siêu, kể cả trong những giai ñoạn kinh tế
gặp khó khăn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
* ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt
Về cơ bản, Việt Nam ñã xóa ñược ñói. Công tác giảm nghèo ñược tập
trung ñẩy mạnh, hướng vào các ñối tượng khó khăn vùng sâu vùng xa, ñồng
bào dân tộc. Nhờ ñó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh từ 19%
năm 2000 (3,1 triệu hộ) xuống còn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ), trung bình

mỗi năm giảm 2 - 2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo vẫn còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

cao, khoảng 12% năm 2008 trong ñó khu vực nông thôn là 16,2% (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
Thu nhập bình quân ñầu người hộ nông dân tăng từ 2,7 triệu
ñồng/người năm 1999 lên khoảng 7,8 triệu ñồng/người năm 2007 tính theo
giá hiện hành. Từ năm 2001 ñến 2006, tích lũy ñể dành của hộ nông thôn tăng
lên gấp 2,1 lần, bình quân từ 3,2 triệu ñồng/hộ lên 6,7 triệu ñồng/hộ (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
1.3.2 Các vấn ñề tồn tại
Bên cạnh những thành tựu to lớn nhưng sau một giai ñoạn phát triển
thuận lợi, nông nghiệp, nông thôn ñang ñứng trước những khó khăn to lớn.
* Nông nghiệp tăng trưởng kém bền vững và cạnh tranh thấp
Từ năm 2003 - 2005, giá vật tư nguyên liệu ñầu vào của nông nghiệp
tăng trung bình từ 2 - 2,5 lần, giá lao ñộng tăng từ 2 - 3 lần, trong khi ñó, giá
nông sản chỉ tăng từ 1,2 - 1,3 lần. Bên cạnh ñó, các tài nguyên ñầu vào như
ñất, nước, lao ñộng và tỷ lệ vốn ñầu tư cho nông nghiệp liên tục suy giảm.
Sản xuất nông nghiệp phải ñương ñầu với hàng loạt rủi ro về dịch bệnh và
thiên tai. Cạnh tranh trên thị trường diễn ra quyết liệt và người nông dân luôn
phải chịu vị thế bất lợi. Vì vậy, tăng trưởng của GDP nông nghiệp thời gian
qua có xu hướng giảm sút. Giai ñoạn 1995 - 2000, tốc ñộ tăng GDP nông
nghiệp là 4%, thì giai ñoạn 2000 - 2007 giảm xuống còn 3,7%. Riêng năm
2008, trong bối cảnh giá nông sản trên thế giới tăng vọt, sản xuất nông nghiệp
ñã khôi phục mức tăng trưởng lên 4,1% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2009).
* Nông sản chất lượng thấp, hiệu quả thấp, vệ sinh an toàn thực

phẩm kém
Do quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, nông dân chưa ñược tổ chức trong
các hợp tác xã và hiệp hội ngành hàng, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn
kém phát triển, công nghiệp chế biến chưa ñược quan tâm nên chất lượng

×