Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN của chi nhánh NHCT Ba Đình từ năm 2005 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.6 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
1.1. DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Thực trạng DNVVN ở Việt Nam
Sự hình thành và phát triển DNVVN trong quá trình phát triển kinh
tế là một xu thế khách quan. Các DNVVN ở Việt Nam gồm 2 loại:
DNVVN thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và DNVVN quốc doanh.
Hiện nay nhà nước đang thực hiện cải cách mạnh mẽ doanh nghiệp
thuộc khu vực nhà nước, do đó số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực này
ngày càng giảm. Cụ thể năm 2004 có 4597 doanh nghiệp nhà nước thì đến
ngày 31-12-2006 chỉ còn 3708 doanh nghiệp giảm 19,33% (nguồn: Tổng
cục thống kê). Việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước là do nhiều doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, gây thất thoát vốn đầu tư. Bên cạnh
việc giảm số lượng, nhà nước đã có những biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn
lại. Nhiều doanh nghiệp được nhà nước cấp bổ sung vốn, đổi mới khoa học
công nghệ, tinh giảm bộ máy quản lý. Theo số liệu thống kê tổng hợp cho
thấy, tỷ trọng các DNVVN ở khu vực quốc doanh theo quy mô lao động
giảm từ 17,21% năm 2004 xuống còn 11,61% năm 2006 (nguồn: Tổng cục
thống kê).
Trong khi đó với sự khuyến khích của Đảng và Nhà nước, khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ. Năm 2004
đã có 84003 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là khu vực cung cấp số
lượng DNVVN chủ yếu cho nền kinh tế. Do tính chất nhỏ lẻ và phân tán trong
dân cư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tận dụng triệt để mọi tiềm năng
trong dân cư phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế. Hiện nay các DNVVN
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22


1
Chuyên đề thực tập
ngoài quốc doanh theo quy mô lao động chiếm khoảng 76,88% tổng số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (nguồn: Tổng cục thống kê).
Theo Nghị định 90/NĐ- CP/ 2001, ngày 23/11/2001, DNVVN được
định nghĩa như sau: “ DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động không quá 300 người”.
Bảng 1: Số DNVVN phân theo quy mô lao động
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006
Tổng số doanh nghiệp 91756 112950 131318
Tổng số doanh nghiệp nhà nước 4597 4086 3708
Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh 84003 105167 123392
Số doanh nghiệp nhà nước có quy mô lao động
<300 người
1688 1507 1356
Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô lao
động < 300 người
7079 8254 8977
Tỷ trọng số doanh nghiệp nhà nước trên tổng số
doanh nghiệp
5,01% 3,62% 2.80%
Tỷ trọng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
tổng số doanh nghiệp
91,55% 93,11% 93,96%
Tỷ trọng DNVVN trong khu vực kinh tế quốc
doanh theo quy mô lao động
17,21% 13,78% 11,61%
Tỷ trọng DNVVN trong khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh
72,18% 75,50% 76,88%
Tỷ lệ tăng trưởng DNVVN trong khu vực kinh tế
nhà nước theo quy mô lao động
-3,43% -2,17%
Tỷ lệ tăng trưởng DNVVN trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh theo quy mô lao động
+5,32% +1,38%
Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2004, 2005,
2006- Tổng cục thống kê
Bảng 2: Số DNVVN phân theo quy mô vốn.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm 2004 2005 2006
Tổng số doanh nghiệp 91756 112950 131318
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
2
Chuyên đề thực tập
Tổng số doanh nghiệp nhà nước 4597 4086 3708
Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
84003 105167 123392
Số doanh nghiệp nhà nước có quy mô
vốn < 10 tỷ
630 397 319
Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
quy mô vốn < 10 tỷ
23785 40936 63226
Tỷ trọng số doanh nghiệp nhà nước trên
tổng số doanh nghiệp

5,01% 3,62% 2,8%
Tỷ trọng số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên tổng số doanh nghiệp
91,55% 93,11% 93,96%
Tỷ trọng DNVVN trong khu vực kinh tế
quốc doanh theo quy mô vốn
2,55% 0,95% 0,50%
Tỷ trọng DNVVN trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh theo quy mô vốn
96,15% 97,8% 98,60%
Tỷ lệ tăng trưởng DNVVN trong khu
vực kinh tế nhà nước theo quy mô vốn
-1,6% -0,45%
Tỷ lệ tăng trưởng DNVVN trong khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh theo quy
mô vốn
+1,65% +0,8%
Nguồn: thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2004, 2005,
2006- Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng DNVVN trong khu vực nhà
nước giảm, trong khi đó số lượng DNVVN tăng khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tăng lên. Điều này phản ánh chính sách phát triển kinh tế của
Nhà nước: Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cắt giảm DNVVN thuộc khu
vực kinh tế quốc doanh. Bên cạnh đó trong những năm vừa qua, Việt Nam
luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, cơ hội đầu tư nhiều khiến cho số lượng doanh nghiệp thành
lập mới ngày càng tăng, đặc biệt là số lượng DNVVN thuộc khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh – một loại hình doanh nghiệp rất dễ thành lập bởi quy
mô vừa và nhỏ của nó. Việc có ngày càng nhiều DNVVN được thành lập,
Trần Thu Trang Lớp:

NHDCD22
3
Chuyên đề thực tập
mà chủ yếu là thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một tín hiệu đáng
mừng để khu vực kinh tế này từng bước đi vào cuộc sống, góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh
đó DNVVN cũng là một nhân tố hết sức quan trọng thu hút lực lượng lao
động trong xã hội. Sự lớn mạnh của các DNVVN đặc biệt là các DNVVN
ngoài quốc doanh đang thể hiện là nơi giải quyết việc làm cho người lao
động một cách hiệu quả nhất, hạn chế tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống văn
hóa, vật chất cho mọi tầng lớp dân cư.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
Nhìn chung các DNVVN ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm cơ
bản sau:
Một là: DNVVN có tính nhậy cảm cao với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, linh hoạt và ứng phó kịp thời trước tình hình biến động của thị
trường.
Thật vậy, bởi quy mô của nó nhỏ, vốn tự có ít nên dễ dàng thay đổi
loại hình kinh doanh của mình khi tài chính biến động. Mặt khác, DNVVN
tồn tại ở mọi loại hình kinh tế nên chỉ cần không thích ứng được với nhu
cầu của thị trường, với tình hình kinh tế - xã hội ở loại hình này thì nó sẽ
chuyển hướng sản xuất sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Hai là: DNVVN có khả năng chấp nhận mọi rủi ro mạo hiểm có thể
xảy ra: Cũng xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn tự có ít nên doanh nghiệp có thể
mạnh dạn đầu tư vào những ngành mới, những ngành mà lúc đầu đem lại
lợi nhuận ít và những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng
những nhu cầu cá biệt.
Ba là: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu
quả.
Số vốn kinh doanh ban đầu ủa DNVVN không quá 10 tỷ đồng và

chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
4
Chuyên đề thực tập
vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên
tiến hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bốn là: DNVVN tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: Thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông-lâm-ngư nghiệp,…và hoạt động
dưới mọi hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ
sở kinh tế cá thể.
Năm là: DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: Với
quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, hầu hết mọi người đều được bố trí công
việc hợp lý, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa
người quản lý với người lao động khá chặt chẽ, từ đó tinh giảm được sự
cồng kềnh của bộ máy so với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là: Hiệu suất tạo việc làm cao: Với một số vốn đầu tư nhỏ nhưng
doanh nghiệp lại cần một số lượng lao động lớn hơn rất nhiều so với cùng số
vốn đó ở các doanh nghiệp lớn.
Bảy là: Khả năng cạnh tranh thấp: Một trong những đặc điểm quan
trọng mà Ngân hàng cần quan tâm khi mở rộng tín dụng cho DNVVN đó là
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này kém. Do hạn chế về năng
lực quản lý, vốn, trình độ công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc
điểm này chính là yếu tố tiềm ẩn rủi ro khi Ngân hàng thực hiện cho
DNVVN vay.

1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Từ những đặc điểm trên ta thấy DNVVN có vai trò rất quan trọng,
đóng góp rất lớn cho sự tăng trưởng, phát triển của đất nước.
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
5
Chuyên đề thực tập
Thứ nhất: DNVVN thu hút lao động, đóng góp vào thu nhập quốc dân
của đất nước.
Bởi vì kỹ thuật sản xuất của DNVVN chủ yếu là nửa cơ giới, lao
động sống chiếm tỷ lệ khá cao. Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến
nông, lâm, hải sản,…nên có khả năng thu hút nguồn lao động, tạo công ăn
việc làm cho xã hội và tăng thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động.
Giúp giải quyết được vấn đề xã hội của mọi quốc gia.
Thứ hai: DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày
càng phong phú đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Như chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN
vô cùng phong phú và đa dạng trên hầu khắp các lĩnh vực kinh tế. Trong
thực tế không phải mặt hàng nào cũng có nhu cầu tiêu dùng lớn, có những
mặt hàng mà người tiêu dùng chỉ có những nhu cầu ít thậm chí cá biệt.
Song chất lượng, chủng loại, mẫu mã, kiểu cách lại không ngừng thay đổi.
Trong trường hợp đó các doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng được. Trái
lại các DNVVN do quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động
nên có thể đáp ứng những yêu cầu nói trên của người tiêu dùng một cách
nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt có những mặt hàng mà người tiêu dùng
có nhu cầu không thể sản xuất được ở những doanh nghiệp có quy mô lớn,
kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán
trên cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
Thứ 3: DNVVN có vai trò quan trọng trong phân phối lưu thông.

Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hóa từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu dùng phải qua khâu trung gian đó là khâu lưu thông. Các doanh
nghiệp lớn khó có thể tổ chức riêng một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng
hóa của mình mà phải thông qua mạng lưới bán lẻ của các DNVVN, do lợi
thế của các DNVVN rất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh thương mại và
thực hiện các dịch vụ bán lẻ, chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
6
Chuyên đề thực tập
hoạt động được, còn nơi làm cửa hàng có thể sử dụng ngay nhà của mình,
nhân viên bán hàng thường cũng là người trong gia đình. Do đó, chi phí lưu
thông hàng hóa thấp. Chính vì vậy, mà hệ thống cửa hàng kinh doanh
thương mại- dịch vụ vừa và nhỏ được đặt ở hầu khắp các khu vực công
nghiệp, tụ điểm dân cư để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân một
cách nhanh chóng và thuận tiện.
Thứ tư: DNVVN có vai trò đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng.
Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng, nhà
xưởng, nhà kho ở khắp mọi nơi trên đất nước, cả những nơi cơ sở hạ tầng
chưa phát triển như vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn nhằm
khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Nhất là tài nguyên trên mặt
đất thuộc ngành nông, lâm, hải sản. Để khai thác có hiệu quả lao động, tài
nguyên và ngành nghề đang còn rất lớn của từng địa phương, từng vùng
lãnh thổ cần tập trung đẩy nhanh sự phát triển của một số ngành mà nước ta
còn nhiều tiềm năng như: các ngành nông-lâm-hải sản và ngành công
nghiệp chế biến nông-lâm-hải sản. Trong những năm trước mắt, chúng ta
còn gặp nhiều khó khăn về vốn và kỹ thuật nên trong việc đầu tư khai thác
các nguồn lực của đất nước Đảng ta đã “ chú trọng quy mô vừa và nhỏ, vốn
đầu tư ít” thu hồi nhanh theo phương châm “lấy ngắn nuôi dài”.

DNVVN với đặc điểm ít vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ
lệ lao động trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành
cần nhiều lao động thủ công như chế biến thủy sản đông lạnh, may mặc,
giày da, công nghệ chế biến.
Thứ năm: DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH đất nước.
Phát triển DNVVN sẽ đem lại những chuyển biến hết sức quan trọng
về cơ cấu kinh tế, từ nền sản xuất thuần nông sang nền kinh tế công nghiệp
phát triển mạnh, kéo theo sự phát triển của các ngành thương mại, dịch vụ,
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
7
Chuyên đề thực tập
làm tăng tỷ trọng khu công nghiệp, dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: DNVVN là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế
một đội ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trường.
Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ song được làm quen với môi
trường kinh doanh, một số doanh nghiệp đã trưởng thành và phát triển
thành những doanh nghiệp có quy mô lớn, hình thành nên những nhà doanh
nghiệp lớn có tài và có kinh nghiệm đưa doanh nghiệp của mình nhanh
chóng phát triển.
Như vậy, vai trò của DNVVN trong nền kinh tế là không thể phủ
nhận, song vấn đề thiếu vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh đang là vấn
rất cấp thiết, gây khó khăn trở ngại cho DNVVN. Để giúp DNVVN thoát
khỏi tình trạng này con đường dẫn vốn cho DNVVN tối ưu nhất, hiệu quả
nhất là thông qua NHTM. Do đó trong thời gian trước mắt cả DNVVN và
Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để vốn tín dụng đến được các
DNVVN.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức tín dụng Ngân hàng
* Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trước hết ta cần hiểu NHTM là gì?
Theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, tín dụng là một mảng rất quan trọng trong hoạt động Ngân
hàng.Vậy tín dụng là gì? Người ta có thể hiểu tín dụng theo các nghĩa sau:
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
8
Chuyên đề thực tập
-Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
-Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
của một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử
dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
-Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một khoảng thời gian nhất định được quay
lại với người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Như vậy tùy theo từng góc độ nghiên cứu mà người ta có thể hiểu tín
dụng theo những cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là một giao
dịch về tài sản giữa một bên là người cho vay với một bên là người đi vay trên
cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Và như vậy, tín dụng Ngân hàng có thể được
định nghĩa như sau:
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (các cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
*Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Từ khái niệm trên ta rút ra một số đặc điểm cơ bản của tín dụng
Ngân hàng sau:
- Tín dụng là lòng tin: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt thì càng cần phải có lòng tin mới đảm bảo cho quan hệ
tín dụng.
- Tín dụng Ngân hàng có tính thời hạn: Tín dụng chỉ là sự chuyển
nhượng tạm thời, để thực hiện được một hành vi cấp tín dụng Ngân hàng
phải tạo lập cho mình một lượng vốn mà Ngân hàng tạo lập được chủ yếu
từ bên ngoài. Tính thời hạn nó còn được hình thành dựa trên khoản thu của
khách hàng.
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
9
Chuyên đề thực tập
- Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả: Đặc điểm này xuất
phát từ tính chuyển nhượng tạm thời, tính sở hữu về vốn trong quá trình
chuyển nhượng; xuất phát từ sự bảo toàn vốn, sự tồn tại phát triển của
mỗi Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro: Vì tín dụng không chỉ
phụ thuốc vào yếu tố người cho vay và người đi vay mà nó còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của Ngân hàng
và khách hàng, nó nằm ngoài dự đoán của họ.
* Các hình thức của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều hoạt động kinh tế diễn ra hết sức
đa dạng, phong phú. Để đáp ứng sự đa dạng, phong phú đó của nền kinh tế,

đòi hỏi Ngân hàng phải đưa ra những hình thức tín dụng cho phù hợp với
từng hoạt động kinh tế đó. Theo từng hình thức khác nhau Ngân hàng có
thể chia tín dụng Ngân hàng ra nhiều loại:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: Có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng,
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Hình thức cấp tín dụng chủ yếu là
cho vay bằng tiền.
+ Tín dụng trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12
tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào
TSCĐ cho các doanh nghiệp để khai thác, tận dụng năng lực hiện có, mở
rộng, hiện đại hóa những tài sản đã có của doanh nghiệp.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời
hạn tối đa có thể lên đến 20 hoặc 30 năm, cá biệt lên đến 40 năm. Nó bao
gồm đầy đủ các hình thức cấp tín dụng như tín dụng trung hạn nhưng khác
về thời gian.
- Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
10
Chuyên đề thực tập
+ Tín dụng vốn lưu động: Là tín dụng có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng,
vốn Ngân hàng cấp ra gắn với tài sản lưu động.
+ Tín dụng vốn cố định: Vốn Ngân hàng cấp ra gắn với tài sản cố
định, trên cơ sở xác định đối tượng cụ thể thì quan hệ tín dụng mới diễn ra.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Tín dụng cho sản xuất: Là loại tín dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân, được chia theo
nhiều ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, giao thông…).

+ Tín dụng cho tiêu dùng: Là loại tín dụng nhằm mục đích tài trợ cho
các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như: mua xe, mua nhà…
- Căn cứ vào hình thái giá trị:
+ Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái cấp tín dụng là
bằng tiền.
+ Tín dụng bằng hiện vật: Là loại tín dụng mà hình thái cấp tín dụng
là bằng hiện vật.
Tùy theo từng đối tượng khách hàng, từng nhu cầu, mục đích sử
dụng vốn cũng như khả năng nguồn vốn của mình mà Ngân hàng và khách
hàng có sự thỏa thuận về các loại tín dụng cho phù hợp.
1.2.2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN
Cùng với việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng
Ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng.
Một là: TDNH là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan của việc tồn tại của các
doanh nghiệp nhất là các DNVVN. Thực hiện yêu cầu này nếu chỉ dựa vào
lợi nhuận thu được trong nội bộ doanh nghiệp được tích lũy thì mất rất
nhiều thời gian và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhưng
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
11
Chuyên đề thực tập
nếu thông qua sự hỗ trợ từ NHTM thì việc đó được thực hiện một cách
nhanh chóng.
Hai là: TDNH giúp doanh nghiệp tự do di chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác.
Trong cơ chế thị trường Mác đã chỉ rõ “ Việc sản xuất kinh doanh vì

động cơ lợi nhuận tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau”.
Trong mỗi ngành kinh doanh khác nhau do điều kiện kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức quản lý khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào các
ngành như nhau nhưng khối lượng lợi nhuận thu được trong cùng một
khoảng thời gian lại không như nhau. Từ đó, dẫn đến sự cạnh tranh di
chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao.
Tuy nhiên, việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác không
phải doanh nghiệp nào muốn là có thể làm được, vì phải có những điều
kiện nhất định. Song điều kiện khó khăn nhất tiên quyết là điều kiện đổi
mới vốn cố định tức là loại bỏ những thiết bị, kỹ thuật công nghệ sản xuất
mặt hàng cũ, mua sắm thiết bị kỹ thuật và công nghệ mới để sản xuất mặt
hàng mới.
Việc TCTD cung ứng vốn cho doanh nghiệp thuộc các ngành sản
xuất khác nhau trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này, lĩnh vực này
sang ngành khác, lĩnh vực khác có ý nghĩa về nhiều mặt. Một mặt, TDNH
với chức năng phân phối thực hiện sự phân phối lại vốn giữa các ngành phù
hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc dân một cách hiệu quả,
góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Mặt khác, TDNH góp phần vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa
các doanh nghiệp thuộc ngành trong nền kinh tế quốc dân một cách hợp lý.
Ba là: TDNH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN.
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
12
Chuyên đề thực tập
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
các DNVVN muốn đứng vững được trên thị trường thì phải nỗ lực để tồn

tại và không ngừng phát triển nhưng do ít vốn, trình độ quản lý yếu kém,
trình độ công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh và mở rộng phát triển. Để có được lượng vốn lớn phục vụ cho
đầu tư phát triển doanh nghiệp, trong khi vốn tự có là có hạn mà khả năng
tích lũy của doanh nghiệp thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến vốn
TDNH Nguồn vốn từ Ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp với lãi suất. phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có lãi, giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình, mở
rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần.
Bốn là: TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào sử dụng vốn
tự có của mình để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay của Ngân hàng sẽ
giúp cho DNVVN tối ưu hóa được hiệu quả sử dụng vốn, với chi phí hợp lý
nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là: TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNVVN.
Một nguyên tắc bất di bất dịch khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng của Ngân hàng đó là: Doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng,
phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi tiền vay đầy đủ đúng hạn cho dù
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, nếu quá hạn doanh nghiệp
không trả được nợ vay thì phải hoàn toàn chịu tổn thất về kinh tế do phạt
lãi suất quá hạn rất cao, đặc biệt là làm mất lòng tin của Ngân hàng cấp tín
dụng. Hơn nữa, khi thực hiện cho vay, Ngân hàng cũng chỉ quan tâm đến
những khách hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính lành mạnh và
có khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng. Chính vì vậy, ngay từ khi thiết lập
phương án sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã phải quan tâm tới việc:
Kinh doanh cái gì? Bằng cách nào? Thị trường đầu vào và đầu ra như thế
nào?. Doanh nghiệp cũng không chỉ quan tâm đến việc thu hồi vốn như thế
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22

13
Chuyên đề thực tập
nào mà còn phải quan tâm tới việc sử dụng vốn ra sao để làm tăng nhanh
vòng quay của vốn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất tiền vay
thì kinh doanh mới có lãi. Như vậy, TDNH là động lực thúc đẩy các
DNVVN làm ăn có hiệu quả hơn.
1.2.3. Vấn đề mở rộng tín dụng đối với các DNVVN
1.2.3.1. Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với các DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt
động kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và
cải thiện chất lượng sản phẩm- dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
đặt ra của nền kinh tế. Ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng, nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Tuy nhiên để thực hiện được việc mở rộng tín dụng trước hết ta phải
hiểu được mở rộng tín dụng là gì?
Có thể nói, cách hiểu đơn giản nhất đối với mở rộng tín dụng đó là:
Mở rộng là làm cho quy mô phạm vi lớn hơn trước và theo cách hiểu đó thì
mở rộng tín dụng là sự tăng lên về mặt quy mô, khối lượng, số lượng tín
dụng tức là nói đến sự tăng trưởng tín dụng theo chiều ngang.
Và như vậy, mở rộng tín dụng đối với các DNVVN chính là làm thế
nào để quy mô, khối lượng, số lượng tín dụng ngày càng lớn hơn, đáp ứng
nhiều nhất nhu cầu về vốn ngày càng tăng của các DNVVN, làm cho tỷ
trọng tín dụng đối với các DNVVN trong tài sản của Ngân hàng tăng lên.
Việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN được thể hiện:
- Mở rộng tín dụng phải thỏa mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của
khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng
cũng như các dịch vụ bảo lãnh.
- Mở rộng tín dụng phải được xác định trên cơ sở: Đa dạng hóa đối
tượng khách hàng (ở mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực hoạt động), các

sản phẩm dich vụ cũng như các đối tượng cho vay.
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
14
Chuyên đề thực tập
- Mở rộng tín dụng phải đi cùng với nỗ lực tìm kiếm thị trường, mở
rộng mạng lưới cấp tín dụng cho DNVVN.
1.2.3.2. Các tiêu thức để đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với
DNVVN
* Mở rộng số lượng khách hàng là các DNVVN.
a.Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN
M
SL
= S
t
- S
t-1
Trong đó:
- M
SL
: là mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN.
- S
t
: là số lượng khách hàng DNVVN năm thứ t.
- S
t-1
: là số lượng khách hàng DNVVN năm thứ t-1.
b. Tốc dộ tăng số lượng khách hàng là DNVVN
100%
S

M
TL
1t
SL
SL
×=

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng DNVVN
năm nay so với năm trước.
c. Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN
100%
S
S
TT
*
SL
×=
Trong đó:
- TT
SL
: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN.
- S
*
: Số lượng khách hàng DNVVN được vay vốn NH.
- S: Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với NH.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng DNVVN chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn tại NH.
* Mở rộng doanh số cho vay dối với DNVVN
Doanh số cho vay đối với DNVVN là số tiền mà NH đã thực hiện
giải ngân cho khách hàng DNVVN trong một khoảng thời gian nhất định.

a.Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
M
DS
= DS
t
- DS
t-1
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
15
Chuyên đề thực tập
Trong đó:
- M
DS
: là mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN.
- DS
t
: là doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t.
- DS
t-1
: là doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t-1.
b.Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
100%
DS
M
TL
1t
DS
DS
×=


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với
DNVVN năm nay so với năm trước.
c.Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
100%
DS
DS
TT
*
DS
×=
Trong đó:
- TT
DS
: là tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN.
- DS
*
: là doanh số cho vay đối với DNVVN.
- DS: là doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNVVN chiếm
tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay.
* Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN phản ánh quy mô tín dụng NH đối
với DNVVN tại một thời điểm nhất định.
a.Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
M
DN
= DN
t
- DN

t-1
Trong đó:
- M
DN
: là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN.
- DN
t
: là dư nợ tín dụng đối với DNVVN năm thứ t.
- DN
t-1
: là dư nợ tín dụng đối với DNVVN năm thứ t-1.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về số tuyệt đối của dư nợ tín
dụng đối với DNVVN.
b.Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Trần Thu Trang Lớp:
NHDCD22
16

×