Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Thái Bình”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.53 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, kinh tế tư nhân ở nước ta nói chung và ở
tỉnh Thái Bình nói riêng được phát triển nhanh chóng. Đến nay khu vực kinh
tế tư nhân đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thu hút vốn,
tăng thu nhập cho dân cư, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều
ngành, kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn, đây là khu vực kinh tế có nhiều
tiềm năng, đa dạng, phức tạp và còn có nhiều khuyết tật, hạn chế. Do đó, việc
nghiên cứu đánh giá tiềm năng, ưu thế và hạn chế về tình hình và xu hướng
phát triển của kinh tế tư nhân ở Thái Bình là vấn đề cấp bách hiện nay.
Đến nay, việc quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta nói chung, ở Thái Bình nói riêng trong đó có kinh tế tư nhân vẫn còn
nhiều bất cập. Trước yêu cầu mới về phát huy nội lực của lĩnh vực kinh tế, từ
bài học ở các nước trong khu vực cho thấy việc đổi mới quản lý Nhà nước đối
với kinh tế tư nhân nhằm giải phóng năng lực sản xuất, phát huy ưu thế của
kinh tế tư nhân và khơi dậy mọi tiềm năng trong dân để phát triển kinh tế là
vấn đề cấp bách và lâu dài ở tỉnh Thái Bình.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa, giao lưu quốc tế ngày càng tăng, xu
hướng hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển, việc đổi mới quản lý
Nhà nước đối với kinh tế tư nhân cho phù hợp với tình hình ở Thái Bình,
trong nước và quốc tế là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết, vừa nhằm tuân
thủ các hệ thống luật pháp trong nước, vừa nhằm phát huy lợi thế so sánh ở
Thái Bình, tăng khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng kinh tế tư nhân và đề ra những giải


pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở Thái Bình, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Thái Bình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài “ một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
tỉnh Thái Bình” với 3 mục đích :
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận và quan điểm của Đảng về kinh tế tư
nhân; bản chất, đặc điểm, vai trò của kinh tế tư nhân ở nước ta.
- Thực trạng kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Đề xuất những giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Thái Bình
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài chủ yếu nghiên cứu kinh tế tư nhân ở tỉnh Thái Bình được thành
lập sau khi có Luật doanh nghiệp, Luật công ty, Doanh nghiệp Nhà nước
chuyển sở hữu thành công ty cổ phần.
Đề tài chia thành 3 nội dung chính :
- Những vấn đề lý luận chung về kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
- Thực trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Thái Bình
- Một số giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian tới của tỉnh
Thái Bình
4. Các kết quả dự kiến đạt được
Qua việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân
tỉnh Thái Bình làm rõ những điểm mạnh và hạn chế của khu vực kinh tế này
để có những định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế tư nhân
phát triển, thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển, đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1 :
Những vấn đề lý luận chung về kinh tế tư nhân ở nước ta
I - Bản chất, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
1. Quá trình phát triển, đổi mới tư duy về vị trí, vai trò của kinh tế tư
nhân trong phát triển kinh tế ở nước ta
Với những thành tựu thu được sau hơn 20 năm đổi mới đã chứng minh
tính đúng đắn của Đảng trong việc không ngừng đổi mới nhận thức, quan
điểm, chính sách về vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trước đây, trên phương diện lý luận, chúng ta thừa nhận nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội có nhiều thành phần, nhưng trên
thực tế cũng như trong hành động không thực sự thừa nhận nền kinh tế nhiều
thành phần. Nền kinh tế được chia thành : kinh tế xã hội chủ nghĩa (gồm kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể) và kinh tế phi xã hội chủ nghĩa (gồm kinh tế
tư bản tư nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ…). Với chủ trương sớm xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực sản xuất
và lưu thông bằng làn sóng quốc doanh hoá, tập thể hoá thông qua các biện
pháp hành chính là chủ yếu. Các thành phần kinh tế phi XHCN thì bị ngăn
cấm không cho phát triển, bị thu hẹp dần, cải tạo và dần bị xoá bỏ… Trong
khi kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, bên cạnh những thành tích đóng
góp vào công cuộc bảo vệ xây dựng miền Bắc XHCN và giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước thì các khu vực này ngày càng bộc lộ những yếu
kém, làm cho tình trạng trì trệ, kém phát triển và khủng hoảng kinh tế - xã hội
tăng lên và dẫn đến công cuộc đổi mới từ năm 1986.
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự nghiệp đổi mới, trong đó có đổi mới kinh tế do Đảng ta khởi xướng

và lãnh đạo đã thừa nhận trên cả lý luận và thực tiễn của nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó có kinh tế tư nhân.
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986), sau khi
phê phán “những biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh
tế phi XHCN, nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành quốc doanh”,
mắc bệnh “chủ quan, duy ý chí, giản đơn hoá”, “chưa thật sự thừa nhận những
quy luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan”. Đại hội khẳng định
đường lối đổi mới, chỉ rõ “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ”, chỉ rõ 6 thành phần kinh tế : kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế gia đình, kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản
tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước.
Tuy nhiên, khái niệm kinh tế tư nhân được chính thức sử dụng từ Hội
nghị lần thứ 6 của Trung ương khóa VI (tháng 3 – 1989). Nghị quyết chỉ rõ :
trong điều kiện của nước ta, các hình thức kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư
bản tư nhân) vẫn cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của
nền kinh tế hàng hoá đi lên XHCN.
Về mặt quy định pháp lý, việc ban hành Luật công ty và Luật doanh
nghiệp tư nhân (năm 1990) đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc hình thành
và phát triển các doanh nghiệp tư nhân với các loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Đại hội lần thứ IX của Đảng (4 – 2001) quyết định : “khuyến khích
phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất,
kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về
chính sách, pháp lý để kinh tế tư nhân phát triển trên những định hướng ưu
tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến khích chuyển thành
doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động, liên doanh liên kết
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng quan hệ tốt giữa
chủ doanh nghiệp và người lao động”.
Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Trung ương khoá IX (3 –
2002) đã chỉ rõ : “kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong
phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN”.
2. Khái niệm và bản chất của kinh tế tư nhân
2.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân trước hết là một đơn vị kinh tế ngoài Nhà nước, quyền
sở hữu các doanh nghiệp này thuộc cá nhân, tổ chức (những người tham gia
góp vốn), đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trong khuôn khổ pháp luật, chủ doanh nghiệp của tư nhân có quyền tự do
kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh (trừ một số ngành
nghề mà pháp luật cấm sản xuất kinh doanh) và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên công ty được Nhà nước
bảo hộ theo pháp luật.
Ở nước ta hiện nay đang có nhiều cách lý giải khác nhau về kinh tế tư
nhân : Có người cho kinh tế tư nhân đồng nghĩa với kinh tế tư bản tư nhân, có
người lại đồng nhất kinh tế tư nhân với kinh tế ngoài quốc doanh. Quan điểm
hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu ở Hội nghị Trung ương 5 khoá IX
(3 – 2002) : “kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và khuyến khích tư
bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp tư nhân…” Như vậy, do chưa có sự thống nhất chung nên đến
nay vẫn có thể hiểu khái niệm kinh tế tư nhân qua các cấp độ khác nhau :
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Theo cấp độ khái quát nhất : kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế nằm
ngoài quốc doanh (ngoài khu vực kinh tế nhà nước), bao gồm các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư.
- Theo cấp độ hẹp hơn : kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân.
Do có những quan niệm khác nhau về kinh tế tư nhân nên số liệu thống
kê về loại hình kinh tế này cũng rất khác nhau, khó theo một hệ thống nhất
quán theo các năm. Nhưng có thể khái quát chung về khái niệm kinh tế tư
nhân như sau :
Kinh tế tư nhân là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và tương ứng với phương thức quản lý, phân phối phù hợp với hình
thức sở hữu đó.
2.2. Bản chất của kinh tế tư nhân
Bản chất của các thành phần kinh tế do quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
quyết định. Kinh tế tư nhân dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, lợi ích cá nhân là động lực để các cá nhân hoạt động kinh tế, sản xuất và
kinh doanh. Trong hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mục đích của
sản xuất hàng hoá không phải là sản xuất ra giá trị sử dụng mà thông qua giá
trị sử dụng để thực hiện giá trị của hàng hoá và từ đó đạt được lợi nhuận. Để
làm được điều này, trước hết phải xác định rõ quan hệ hàng hoá, sau đó mới
xác định quan hệ lợi ích được thực hiện trong hàng hóa. Do quan hệ hàng hoá
được sản xuất ra từ các tư liệu sản xuất, nên muốn xác định quan hệ hàng hoá
thì phải xác định được các quan hệ sản để sản xuất ra hàng hoá đó. Quan hệ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất cơ bản đã đáp ứng điều này vì đặc trưng
của quan hệ này là thừa nhận lợi ích cá nhân.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức về quyền sở hữu là thuộc tính của mỗi
con người, con người chỉ cảm thấy thực sự có động cơ khi họ hoạt động “cho
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình”, tức là vì lợi ích, trước hết là lợi ích cho chính bản than, sau đó mới vì
các mục đích khác. Do đó, quyền sở hữu được coi là một quyền tự nhiên của
con người trong xã hội có giai cấp. Kinh tế tư nhân ra đời từ rất sớm, từ khi
xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ, và vẫn tồn tại và phát triển đến ngày nay
bởi đặc trưng về sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Chủ doanh nghiệp của kinh tế tư nhân, chủ hộ kinh doanh cá thể là
những người trực tiếp sở hữu vốn, tài sản, các quan hệ liên quan tới tài sản
như thế chấp, thuê mướn và các tranh chấp được giải quyết rõ ràng, sòng
phẳng. Doanh nghiệp của tư nhân gắn với sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
nên có thể truyền lại, thừa kế cho các thế hệ con cháu, kể cả kinh nghiệm,
kiến thức kinh doanh và tạo ra động lực thúc đẩy phát triển hoạt động kinh
doanh. Kinh tế tư nhân sở hữu vốn gắn với quản lý nên quan hệ giữa quyền
hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi gắn chặt với nhau, tạo ra tính chủ động,
năng động trước thị trường, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản.
Mục đích hoạt động của kinh tế tư nhân là thu lợi nhuận tối đa; vốn, tài
sản kinh doanh là của mình nên các chủ doanh nghiệp vừa phải thận trọng
nhưng đồng thời cũng phải chớp thời cơ kinh doanh, không để mất cơ hội để
có thể kinh doanh thu lợi nhuận.
3. Các loại hình kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Sở hữu tư nhân được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đan
xen nhau từ đó hình thành nhiều loại hình tổ chức kinh tế tư nhân khác nhau.
Kinh tế tư nhân bao gồm : các hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ và doanh
nghiệp tư nhân. Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 đã quy định việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp:
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty trách nhiệm hữu hạn : công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
- Nhóm công ty
3.1. Các hộ sản xuất kinh doanh cá thể tiểu chủ
Địa bàn, ngành nghề hoạt động của loại hình này chủ yếu chuyên sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu, buôn bán nhỏ. Chủ
yếu là sử dụng lao động của gia đình, quy mô nhỏ, vốn ít. Nhưng hiện nay có
một số lượng lớn hộ sản xuất kinh doanh đang hoạt động nên có một vị trí
quan trọng trong khu vực kinh tế tư nhân.
Đối với một số hộ sản xuất kinh doanh ở quy mô lớn hơn như trang
trại, nuôi trồng thuỷ sản, … có thể thuê mướn thêm lao động.
3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
3.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó :
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi
- Thành viên không chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
điều 43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ
phần.
3.3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế sổ lượng tối đa. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
3.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3.5. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
3.6. Nhóm công ty
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau :
- Công ty mẹ - công ty con
- Tập đoàn kinh tế
- Các hình thức khác
4. Tính tất yếu khách quan tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta
Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là một xu hướng tất yếu, một chủ trương đúng đắn và nhất quán của
Đảng. Bởi vì :
- Trong xã hội có giai cấp, sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân luôn mang
trong nó một động lực mạnh mẽ - động lực cá nhân, một thuộc tính tồn tại lâu
dài với đời sống con người và xã hội loài người. Việc theo đuổi lợi ích thiết
thân của bản thân con người trong thời đại hiện nay vẫn chưa thể mất đi, do
đó, nó đòi hỏi phải hình thành một cơ chế vừa có thể kích thích con người,
vừa có thể thực hiện mục tiêu xã hội. Đó chính là cơ chế thị trường cùng với
sự tồn tại khách quan của các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó sở hữu tư
nhân và tương ứng với nó là thành phần kinh tế tư nhân được coi là động lực
quan trọng của sự phát triển.
Nếu so sánh đối chiếu với các hình thức sở hữu khác, thì các nhà kinh
tế học đã thừa nhận rằng, trong nền kinh tế thị trường, sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất là hình thức sở hữu phù hợp hơn cả.. Quan hệ sở hữu tư nhân về
Sinh viên: Bùi Thị Xuân Lớp: KTPT47B

10

×