BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
PHẠM NGỌC TUẤN
PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
PHẠM NGỌC TUẤN
PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị
Mã số: 62 58 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.KTS. NGUYỄN TRỌNG HÒA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác, trừ những chỗ đã ghi chú trích dẫn, tham khảo.
Tác giả luận án
Phạm Ngọc Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn quý báu của
Thầy giáo hướng dẫn: Phó giáo sư, tiến sĩ, kiến trúc sư Nguyễn Trọng Hòa.
Thầy đã tận tâm dẫn dắt tôi trên con đường học tập nâng cao chuyên môn
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng sau đại học và hợp tác quốc
tế, Ban giám hiệu trường Đại học kiến trúc Tp.HCM, BCN Khoa quy hoạch,
cũng như các Khoa, Phòng, Ban khác trong trường. Tôi xin cảm ơn các thầy
cô giáo, các nhà khoa học ở trong và ngoài trường đã đóng góp ý kiến quý
báu trong quá trình tôi nghiên cứu và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi rất biết ơn sự động viên giúp đỡ, sát cánh và luôn
tạo điều kiện của gia đình để tôi hoàn thành luận án này.
Tp.HCM, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Phạm Ngọc Tuấn
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA …
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii!
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1!
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 3!
PHẦN MỞ ĐẦU 1!
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG VÀ 6!
PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI TP.HCM 6!
1.1! Khái niệm về phát triển bền vững và tầm quan trọng của PTBV 6!
1.1.1 Sự xuất hiện của mô hình phát triển bền vững 6!
1.1.2 Mô hình PTBV của Brundtland 6!
1.1.3 Quan điểm về phát triển bền vững của các tổ chức thế giới 7!
1.2! Khái niệm về đô thị bền vững và hệ thống tiêu chí phát triển ĐTBV 10!
1.2.1 Khái niệm về đô thị bền vững (ĐTBV) 10!
1.2.2 Quan niệm về phát triển đô thị bền vững trên thế giới và Việt Nam 11!
1.2.3 Hệ thống tiêu chí PTĐTBV 13!
1.2.4 Tổng hợp quan điểm chung về PTĐTBV và hệ thống tiêu chí
PTĐTBV 16!
1.3! Tổng quan về phát triển các KĐTM trên thế giới theo hướng bền vững 17!
1.4! Tổng quan về phát triển các KĐTM ở Việt Nam theo hướng bền vững 20!
iv
1.4.1 Khái niệm về KĐTM và các quy định liên quan 20!
1.4.2 Thực tiễn phát triển các KĐTM tại Việt Nam 22!
1.5! Thực tiễn phát triển các KĐTM tại Tp.HCM 24!
1.5.1 Đánh giá thực tiễn phát triển trong các KĐTM 25!
1.5.2 Thực trạng đầu tư và xây dựng trong các dự án KĐTM 30!
1.5.3 Về nội dung lập quy hoạch và Quản lý KĐTM 30!
1.5.4 Đánh giá về vị trí phát triển các KĐTM trong cấu trúc tổng thể đô
thị Tp.HCM. 32!
1.5.5 Nhận xét về phát triển các KĐTM tại Tp.HCM. 36!
1.6! Các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài 38!
1.6.1 Các luận án Tiến sĩ 38!
1.6.2 Các luận văn thạc sĩ 39!
1.7! Các vấn đề nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh 40!
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KĐTM PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 43!
2.1! Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu 43!
2.1.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin 43!
2.1.2 Phương pháp Quan sát - Khảo sát thực tế 43!
2.1.3 Phương pháp điều tra xã hội học 44!
2.1.4 Phương pháp so sánh, quy nạp 44!
2.1.5 Phương pháp đánh giá đa tiêu chí 44!
2.2! Xây dựng nội dung và phương pháp cho các bước nghiên cứu 45!
2.2.1 Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu thực hiện cho bước 1 47!
2.2.2 Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu thực hiện cho bước 2 48!
v
2.2.3 Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu thực hiện cho bước 3 59!
2.2.4 Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu thực hiện cho bước 4 70!
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 72!
3.1! Hệ thống hóa hệ thống tiêu chí PTĐTBV và đề xuất định hướng phát triển
các KĐTM trong cấu trúc đô thị tổng thể Tp.HCM 72!
3.1.1! Nội dung trọng tâm của PTĐTBV 72!
3.1.2! Hệ thống tiêu chí PTĐTBV 75!
3.1.3! Định hướng phát triển KĐTM trong cấu trúc tổng thể đô thị
Tp.HCM 78!
3.2 Xây dựng các nguyên tắc và giải pháp QH các KĐTM theo hướng BV 84!
3.2.1! Những nội dung trọng tâm của KĐTM 84!
3.2.2! Phát triển KĐTM theo hướng bền vững 86!
3.2.3! Các nguyên tắc quy hoạch KĐTM theo hướng bền vững 95!
3.2.4! Đề xuất các giải pháp QH cho các KĐTM phù hợp với cấu trúc
tổng thể đô thị Tp.HCM 99!
3.3! Xây dựng khung đánh giá mức độ bền vững của KĐTM 102!
3.3.1 Mục tiêu xây dựng khung đánh giá mức độ bền vững của KĐTM 102!
3.3.2 Phương pháp đánh giá mức độ bền vững của KĐTM 103!
3.3.3 Mô tả các nhóm tiêu chí 104!
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 120!
4.1! Bàn luận về sự quan tâm của PTĐTBV trong QHĐT trên cơ sở áp dụng hệ
thống tiêu chí PTĐTBV 120!
4.1.1 Áp dụng hệ thống tiêu chí PTĐTBV trong QHĐT 120!
vi
4.2! Bàn luận về các giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển bền vững các khu đô
thị mới, hướng đến xây dựng những “Tiêu chuẩn quy hoạch cho KĐTM bền
vững” 134!
4.2.1 Tiêu chuẩn quy hoạch đảm bảo tính bền vững về kinh tế 135!
4.2.2 Tiêu chuẩn quy hoạch đảm bảo tính bền vững về xã hội 135
4.2.3 Tiêu chuẩn quy hoạch đảm bảo tính bền vững về môi trường 136!
4.3! Bàn luận về khả năng áp dụng khung tiêu chí đánh giá mức độ bền vững
KĐTM cho các KĐT đã đang hình thành tại Tp.HCM 142!
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 146!
Kết luận 146!
Kiến nghị 148!
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phát triển bền vững: PTBV
Phát triển đô thị bền vững PTĐTBV
Đô thị bền vững: ĐTBV
Khu đô thị: KĐT
Khu đô thị mới: KĐTM
Khu đô thị mới bền vững: KĐTMBV
Giao thông công cộng: GTCC
Hệ thống giao thông: HTGT
Quy hoạch: QH
Quy hoạch đô thị: QHĐT
Quy hoạch bền vững QHBV
Quy hoạch xây dựng đô thị: QHXDĐT
Quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ
Sử dụng đất SDĐ
Bất động sản BĐS
Thành phố Hồ Chí Minh: Tp.HCM
Ủy ban nhân dân: UBND
Việt Nam: VN
Liên Hiệp Quốc: LHQ
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Dự báo dân số và mật độ dân số theo khu vực (2025) 54
Bảng 2-2 Tổng hợp những nội dung về phát triển đô thị, khu đô thị theo hướng bền
vững 62
Bảng 3-1 Nhóm tiêu chí đô thị lành mạnh 76
Bảng 3-2 Nhóm tiêu chí đô thị hấp dẫn 76
Bảng 3-3 Nhóm tiêu chí đô thị an toàn 77
Bảng 3-4 Nhóm tiêu chí về chính sách, quản lý 78
Bảng 3-5 Phát triển các trung tâm cấp khu vực 81
Bảng 3-6 Vị trí đề xuất cho các trung tâm đô thị mới 82
Bảng 3-7 Bảng chỉ tiêu mật độ xây dựng trong KĐTM 88
Bảng 3-8 Tổng hợp những yếu tố của KĐTM phát triển theo hướng bền vững 94
Bảng 3-9 Tổng hợp những yếu tố liên quan đến quy hoạch KĐTM theo huớng bền
vững 96
Bảng 3-10 Mẫu 01 – Vị trí 104
Bảng 3-11 Mẫu 03 – Sử dụng đất 105
Bảng 3-12 Mẫu 03 – Giao thông 106
Bảng 3-13 Mẫu 04 – Năng lượng 107
Bảng 3-14 Mẫu 05 – Hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước 108
Bảng 3-15 Mẫu 06 – Vệ sinh môi trường 109
Bảng 3-16 Mẫu 07 – Nhà ở 109
Bảng 3-17 Mẫu 8 – Hệ thống dịch vụ đô thị 111
Bảng 3-18 Mẫu 09 – Tính hấp dẫn của khu vực, giá trị nơi chốn 112
Bảng 3-19 Mẫu 10– Tính tổn thương của KĐT 113
Bảng 3-20 Mẫu 11 – An toàn đô thị 114
2
Bảng 3-21 Mẫu 12 – Quản lý QHXD 115
Bảng 3-22 Mẫu 13 – Quản lý, khai thác sử dụng KĐTM 116
Bảng 3-23 Mẫu 14 – Sự hài lòng của cộng đồng và các hoạt động phát triển cộng
đồng 117
Bảng 3-24 Mẫu 15 – Tính cạnh tranh của KĐTM 118
Bảng 4-1 Tổng hợp những tiêu chuẩn quy hoạch hướng đến PTBV 139
Bảng 4-2 Bảng chỉ tiêu diện tích không gian xanh đô thị bình quân đầu người 140
Bảng 4-3 Bảng chỉ tiêu diện tích đất trong đơn vị ở 140
Bảng 4-4 Bảng chỉ tiêu diện tích đất trong đơn vị ở tham khảo trên thế giới 140
Bảng 4-5 Quy định tối thiểu đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản 140
Bảng 4-6 Bảng tổng hợp điểm đánh giá 143
3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Stt
Tên hình vẽ
Hinh 1.1
Sự hình thành các KĐTM trong quá trình phát triển đô thị
Hinh 1.2
Sơ đồ thể hiện các dự án QH 1/500 được cập nhật năm 2009
trên địa bàn các Quận Huyện tại Tp. HCM
Hinh 1.3
Quy hoạch sử dụng đất trong các KĐTM
Hinh 1.4
Tình trạng ngập lụt thường xuyên xảy ra tại khu vực xung
quanh khu ĐTM Phú Mỹ Hưng, Huyện Nhà Bè, Q7, Q8, …
Hinh 1.5
Tổ chức không gian trong các KĐTM
Hinh 1.6
Chất lượng không gian trong các KĐTM
Hinh 1.
Tổ chức không gian nhà ở trong các KĐTM
Hinh 1.8
Tình trạng đầu tư xây dựng trong các KĐTM
Hinh 1.9
Các KĐTM phát triển trong khu vực nội thành
Hinh 1.10
Các KĐTM phát triển trong các quận nội thành phát triển
và ngoại thành. + Phát triển khu ĐTM theo hướng Nam Tp
Hinh 1.11
Các KĐTM tại phía Đông và đông bắc:Q.2,Q.Thủ Đức, Q.9
Hinh 1.12
Các Khu ĐTM phát triển theo hướng Tây, Tây Bắc (Q. 12,
Tân Phú, Bình Tân, Huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ
Chi…)
Hinh 1.13
Sơ đồ tổng hợp các dự án phát triển KĐTM trong định
hướng QH Tp. HCM
Hinh 2.1
Sơ đồ định hướng phát triển đô thị trong mối quan hệ vùng
xung quanh theo điều chỉnh QH chung xây dựng Tp.HCM
Hinh 2.2
Mô hình phát triển vùng Tp.HCM theo hình thức tập trung -
đa cực với vùng trung tâm bán kính 30km và 5 cực phát
triển.
Hinh 2.3
Sơ đồ phân tích các hướng phát triển của thành phố.:
Hướng Đông và Nam hướng ra biển, Phía Bắc và Tây Bắc,
phía Tây và Tây Nam tạo sự gắn kết trong QHC Tp.HCM
Hinh 2.4
Hệ thống các cụm, khu công nghiệp tập trung, dự kiến điều
chỉnh QHC đền 2025 bố trí quỹ đất cho khoảng 50 khu CN,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và cụm công nghiệp
Hinh 2.5
Hệ thống trung tâm dịch vụ thành phố theo cấu trúc phát
triển đa tâm Tp.HCM
Hinh 2.6
Phân tích mối tương quan giữa đô thị hóa và điều kiện đất
đai Tp.HCM
Hinh 3.1
Sơ đồ định hướng phát triển các KĐTM dọc tuyến Metro dự
kiến phát triển trong cấu trúc đô thị Tp.HCM
Hinh 3.2
Phân tích cấu trúc Khu đô thị phát triển dọc Tuyến tàu điện
ngầm trong cấu trúc KĐTM Thủ Thiêm
Hinh 3.3
Sơ đồ phân tích hành lang phát triến theo định hướng QHC
của Tp.HCM làm cơ sở phân tích hình thành các KĐTM
4
trong cấu trúc đô thị.
Hinh 3.4
Sơ đồ phân tích hành lang phát triến theo định hướng QHC
của Tp.HCM làm cơ sở phân tích hình thành các KĐTM
trong cấu trúc đô thị.
Hinh 3.5
Sơ đồ đề xuất phát triển KĐTM kết hợp với hệ thống trung
tâm dịch vụ đô thị theo cấu trúc đa tâm của đô thị Tp.HCM
Hinh 3.6
Sơ đồ minh họa đề xuất phát triển các KĐTM kết hợp với hệ
thống các cụm, khu công nghiệp tập trung theo định hướng
QHC xây dựng Tp.HCM đến năm 2025
Hình 3.7
Dự án phát triển KĐTM Thủ Thiêm, Q.2, Tp.HCM – khu
trung tâm mở rộng của Tp
Hình 3.8
Phân tích đánh giá thực trạng đất đai tại Tp.HCM
Hinh 3.9
Giải pháp QH phát triển các KĐTM trong khu vực đất xấu
Hinh 3.9
Minh họa một hình ảnh quy hoạch mẫu khu phát triển theo
cụm ở Khu vực Huyện Nhà Bè
Hinh 3.9
Giải pháp QH phát triển các KĐTM theo mô hình cụm
Hinh 3.9
Giải pháp tổ chức mạng lưới giao thông theo mô hình cụm
Hinh 3.9
Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống:
Hinh 3.10
Giải pháp QH phát triển các KĐTM trong khu vực đất tốt -
Mô hình phát triển đô thị theo mạng lưới Vành đai Sinh thái
Hinh 3.10
Đề xuất phân tích mẫu cho một khu vực trên địa bàn Huyện
Củ Chi
Hinh 3.10
Cấu trúc đô thị: Phối hợp giữa hai loại “Vành đai sinh thái”
Hinh 3.10
Chiến lược Quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng
Hinh 4.1
Đánh giá vị trí và QHSDĐ KĐTM An Phú An Khánh
Hình 4.2
Đánh giá về giao thông và sử dụng năng lượng
Hình 4.3
Đánh giá về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
Hình 4.4
Đánh giá tình hình ô nhiễm trong khu vực
Hình 4.5
Đánh giá chất lượng môi trường
Hình 4.6
Đánh giá về khả năng tự cung tự cấp và nhà ở
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước về quy mô cũng như tiềm lực
kinh tế với vai trò trung tâm hạt nhân, động lực phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng kinh tế phía Nam và Nam bộ, với vị trí chính trị quan trọng của cả nước; đầu
mối giao lưu quốc tế; một trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực, khoa học
công nghệ của khu vực Đông Nam Á. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng
kinh tế, sản lượng công nghiệp, nguồn thu ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài luôn
cao của thành phố đã góp phần tích cực vào thành tựu chung của nền kinh tế đất
nước. Điều này khẳng định vị trí vai trò đầu tàu của thành phố nhưng đồng thời
cũng xuất hiện nguy cơ dẫn tới tốc độ đô thị hóa quá nhanh, tình trạng tập trung dân
cư quá mức đã nảy sinh một số hậu quả như: quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị, thiếu
công ăn việc làm, tạo nên một sức ép không nhỏ lên các hoạt động trong đời sống
đô thị, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái ngày càng tăng,…
Trong phần phát biểu tại Hội thảo về QH thành phố bền vững (2010), Chủ tịch
UBND TPHCM Lê Hoàng Quân đã đề cập khá thẳng thắn về căn bệnh đô thị của
TPHCM. Đó là, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ với tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội, nạn ngập nước, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, quản lý bất cập
không theo kịp thực tế, thiếu nhà ở, chất lượng cuộc sống của người dân không
cao, Đây là những biểu hiện của việc phát triển đô thị chưa mang tính bền vững.
Nếu xét theo định nghĩa phát triển bền vững hoàn chỉnh nhất hiện nay là “thoả
mãn các yêu cầu hiện tại, nhưng không làm phương hại đến việc thoả mãn các nhu
cầu trong tương lai” [69], thì những thành phố lớn của Việt Nam nói chung, và
TPHCM nói riêng đang phát triển nhưng sẽ để lại những di hại to lớn cho tương lai.
Đó là nạn ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập nước, nạn phát triển tràn lan,
thiếu quy hoạch hoặc không được quy hoạch một cách có chất lượng, đ e doạ đến
quỹ đất dự trữ cho phát triển của các thế hệ sau.
Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, nhiều khu đô thị mới
(KĐTM) đã và đang hình thành làm thay đổi diện mạo của Thành phố, góp phần
2
tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo lập môi
trường đô thị hiện đại, giảm áp lực cho khu vực nội đô… Mô hình khu đô thị mới,
phần nào đã góp phần tích cực vào kết quả phát triển nhà ở của thành phố mỗi năm,
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội Tuy nhiên, nhìn chung các KĐTM vẫn chỉ là đáp án tức thời cho bài
toán tăng quỹ đấ t nhà ở, còn việc tạo một “môi trường sống thực sự” theo đúng
nghĩa thì hoàn toàn chưa thể đáp ứng nổi, thậm chí một số KĐTM còn là một bước
thụt lùi về tiêu chuẩn ở đặc biệt là chất lượng hạ tầng và dịch vụ đô thị. Thực trạng
phát triển các khu đô thị tại những khu vực trũng thấp thiếu sự quan tâm đến môi
trường tự nhiên, san lấp lấn chiếm kênh rạch trái phép, san nền cục bộ từng khu
vực,… Dẫn đến tình trạng ngập lụt cục bộ và diện rộng trong đô thị, khó kết nối về
hạ tầng kỹ thuật đô thị, không đồng bộ hạ tầng. Bộ mặt đô thị tại các khu vực đô thị
hóa, nhất là tại các vùng ven không có gì đặc sắc, đặc trưng cho từng vùng mà chỉ là
hình thức nhà cửa lan tỏa từ nội thành ra.
Thành phố Hồ Chí Minh liên tục phát triển nhanh chóng và dự báo trở thành
một siêu đô thị với dân số khoảng 10 triệu người trong tương lai [6]. Tuy nhiên,
phần lớn đất đai của thành phố là những vùng trũng thấp (hơn 50% diện tích đất của
thành phố có cao trình thấp hơn 2m so với mực nước biển) và dự báo diện tích các
khu vực trũng thấp sẽ tăng lên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Sự phát triển
nhanh chóng, liên tục của thành phố đã tác động đáng kể đến các mô hình phát triển
đô thị và tình hình phát triển các KĐTM, thành phố đang phải đối mặt với nhiều
thách thức gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ phát triển không bền vững.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên và đòi hỏi của tiến trình phát triển đô thị
hướng đến bền vững trong tương lai, đề tài “ Phát triển các Khu đô thị mới tại
thành phố Hồ Chí Minh theo hư ớng bền vững” được NCS chọn làm luận án tiến
sĩ chuyên ngành quy hoạch vùng và đô thị.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các tiêu chí phát triển đô thị bền vững, phân tích định hướng
phát triển đô thị Tp.HCM dựa trên hệ thống các tiêu chí phát triển đô thị bền vững
và đề xuất cấu trúc phát triển KĐTM;
3
- Xây dựng các nguyên tắc, giải pháp quy hoạch KĐTM theo hướng bền vững;
- Đề xuất khung tiêu chí đánh giá mức độ bền vững KĐTM nhằm góp phần cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trong các KĐTM hướng đến bền vững,
đồng thời cùng góp phần vào sự phát triển đô thị Tp.HCM hướng đến bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung:
- Các KĐTM tại Tp HCM;
- Các luận điểm, tiêu chí về PTĐTBV; Các nguyên tắc, giải pháp QH theo
hướng bền vững; Công cụ đánh giá tính bền vững của đô thị, các tiêu chí, chỉ số
đánh giá.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian địa bàn: Luận án nghiên cứu tập trung vào các KĐTM trên
địa bàn Tp.HCM, xét trên phạm vi tổng thể của đô thị Tp.HCM.
- Về thời gian: đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
4. Về nội dung nghiên cứu: Bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Đối với nội dung về phát triển đô thị bền vững:
• Tập trung phân tích các luận điểm, lý luận, mô hình và những xu hướng
trên thế giới hướng đến phát triển đô thị bền vững, tổng hợp và hệ thống
hóa hệ thống tiêu chí phát triển ĐTBV nhằm hỗ trợ cho quy hoạch đô thị
hướng đến phát triển bền vững
- Đối với nội dung đề xuất cấu trúc KĐTM trong QH tổng thể Tp.HCM
• Dựa trên định hướng QH chung Tp.HCM và QH vùng Tp.HCM
• Đánh giá thực trạng sự hình thành và phát triển các KĐTM trong cấu
trúc tổng thể đô thị Tp.HCM
• Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển đô thị, sự hình thành các KĐTM
trong cấu trúc đô thị.
• Đề xuất hình thành phát triển các KĐTM trong cấu trúc đô thị Tp.HCM
theo hệ thống tiêu chí PTĐTBV
4
- Đối với vấn đề phát triển các KĐTM:
• Làm rõ thực trạng những hạn chế trong quá trình phát triển các KĐTM
tại Tp.HCM
• Phân tích các cơ sở khoa học và thự c tiễn về cơ sở hình thành, các yếu tố
tác động đến việc hình thành KĐTM, nhận định rõ chức năng, vai trò,
quy mô, và đặc biệt là mối quan hệ giữa các KĐTM với cấu trúc phát
triển chung đô thị Tp.
- Đối với nội dung phát triển KĐTM theo hướng bền vững,
• Phân tích các yếu tố liên quan của KĐTM hướng đến tính bền vững
• Phân tích và tổng hợp các lý luận, mô hình phát triển đô thị, KĐT và
kinh nghiệm thực tiễn về quy hoạch theo hướng bền vững.
• Đề xuất các nguyên tắc, giải pháp QH KĐTM theo hướng bền vững.
- Đối với nội dung xây dựng khung đánh giá mức độ bền vững của KĐTM
• Tổng hợp những yếu tố liên quan đến KĐTM theo hướng bền vững
• Đề xuất xây dựng khung tiêu chí đánh giá mức độ bền vững cho KĐTM.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Bổ sung, hoàn thiện các lý luận về phát triển đô thị
bền vững; Hệ thống hóa hệ thống tiêu chí phát triển đô thị bền vững góp phần vào
nghiên cứu phát triển đô thị.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Tài liệu tham khảo cho các cấp chính chính quyền,
nhà quy hoạch, các bên liên quan trong quá trình lập, xét duyệt, thực thi, phát triển
các KĐTM; Tài liệu hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực QHĐT.
6. Những đóng góp mới của luận án
• Hệ thống hóa hệ thống tiêu chí PTĐTBV, làm cơ sở, công cụ hỗ trợ quy hoạch
đô thị hướng đến PTBV
• Đánh giá làm rõ thực trạng phát triển các KĐTM tại Tp.HCM. Nhìn nhận
KĐTM với vai trò, tính chất, chức năng, và mối tương quan trong cấu trúc đô
thị Tp.HCM.
5
• Tổng hợp những lý luận, mô hình, nguyên tắc,… phát triển đô thị hướng đến
phát triển đô thị bền vững.
• Đề xuất phát triển các KĐTM trong cấu trúc tổng thể đô thị Tp.HCM dựa trên
định hướng phát triển.
• Xây dựng các nguyên tắc, giải pháp quy hoạch KĐTM hướng đến phát triển
bền vững trong tương lai.
• Đề xuất xây dựng khung tiêu chí đánh giá mức độ bền vững KĐTM.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm có 4 chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển đô thị bền vững và phát triển các KĐTM
tại Tp.HCM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và những cơ sở khoa học
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận.
6
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI TP.HCM
1.1 Khái niệm về phát triển bền vững (PTBV) và tầm quan trọng của PTBV
1.1.1 Sự xuất hiện của mô hình phát triển bền vững
Mô hình PTBV đặc trưng cho một hướng tiếp cận mới của các nhà hoạt động
môi trường, tìm cách hàn gắn những giá trị sinh thái, xã hội và kinh tế của sự phát
triển, ở hiện tại và cả trong tương lai với tầm nhìn toàn cầu. PTBV ủng hộ hình thức
phát triển trong giới hạn của trái đất, mang tính công bằng xã hội và toàn diện về
mặt kinh tế. Nó không chỉ tập trung vào sự phát triển của cá nhân mà còn tập trung
vào việc bảo vệ tương lai chung của nhân loại. Nhiều mô hình mới về “sự phát
triển” xuất hiện, thúc đẩy sự thay đổi xã hội với mục tiêu đáp ứng nhu cầu vật chất
và phi vật chất của con người, thúc đẩy công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức và nâng cao năng lực và công nghệ nhằm hướng đến sự bền
vững [36]. Mục tiêu của sự bền vững là bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên mà
những thế hệ tương lai đang phải phụ thuộc.
Mô hình PTBV không chỉ hướng đến việc bảo vệ môi trường mà còn tạo ra xã
hội sinh thái, sống hòa hợp với thiên nhiên. Điều này đồng nghĩa với việc đem
những hoạt động kinh tế, tiến trình xã hội và bảo vệ môi trường xích lại gần nhau
hơn. Trong mô hình này con người không hủy diệt thiên nhiên để phát triển và theo
hướng tiếp cận này, PTBV là một mục tiêu đáng ao ước và rất khó để phủ nhận ý
tưởng này [69].
Tuy nhiên, có nhiều mô hình PTBV khác nhau và không phải tất cả chúng đều
tương thích với nhau. Điều này do sự khác biệt trong việc diễn giải khái niệm
PTBV và những yếu tố tạo thành một tương lai bền vững (Redclift và Woodgate,
1997)[36].
1.1.2 Mô hình PTBV của Brundtland
Khái niệm PTBV bắt đầu chiếm ưu thế trong các cuộc thảo luận về chính sách
môi trường từ những năm thập niên 80 trở lại đây, khi mà phong trào bảo vệ môi
7
trường thế giới mới bắt đầu được khởi xướ ng. Các định nghĩa rộng rãi nhất được
biết đến phát triển bền vững xuất phát từ Ủy ban Brundtland, năm 1987, trong báo
cáo “Tương lai của chúng ta”, trong đó xác định phát triển bền vững là “phát triển
đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ
tương lai để đáp ứng nhu cầu riêng của họ.” [37]
Theo sau vai trò chủ đạo trong báo cáo Brundtland, khái niệm PTBV xuất hiện
với tần suất ngày càng nhiều trong các nghiên cứu chuyên ngành và các báo cáo của
Chính phủ các nước. Mô hình PTBV của Brundtland đã chính thức đưa các vấn đề
môi trường vào khái niệm phát triển. Hiện nay, nó đã có đủ tư cách pháp lý và trở
thành nguyên tắc định hướng cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
1.1.3 Quan điểm về phát triển bền vững của các tổ chức thế giới
Hiện nay, con số tổ chức quốc tế quan tâm đến PTBV đang ngày càng gia
tăng, bao gồm: Cao ủy Châu Âu (European Union), Chương trình Môi trườ ng Liên
hiệp quốc (UNEP) và Ngân hàng thế giới (World Bank) (Lafferty và Meadowcroft,
2000). Chính quyền quốc gia, cơ quan chính phủ các cấp và nhiều nhóm hoạt động
trong lĩnh vực dân sự cũng như kinh tế đã có những cam kết thực hiện đối với các
mục tiêu này. Báo cáo Brundtland đã xác nhận việc thúc đẩy PTBV là một nhiệm
vụ đa ngành, xuyên suốt nhiều lĩnh vực chính sách như phát triển kinh tế, thương
mại, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, chính sách
năng lượng, nông nghiệp và công nghiệp.
Cao ủy Liên hiệp quốc đóng vai trò chủ đạo trong việc kết nối với mô hình
PTBV và đã tổ chức nhiều Hội nghị Thế giới như Hội nghị 1992 ở Rio de Jainero
(thường được biết với tên gọi Rio Earth Summit), và gần đây là Hội nghị Thế giới
về PTBV tổ chức năm 2002 tại Johannesburg (WSSD). Bản tuyên cáo Rio đã thiết
lập các thể chế, nguyên tắc và đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan
đến đạo đức như công bằng giới, công bằng xã hội và công bằng giữa các thế hệ.
Nó cũng chi tiết hóa những nguyên tắc quản trị cần thiết cho việc thực hiện PTBV ở
quy mô toàn xã hội, quy mô cơ quan và thể chế chính trị,… chính điều này đã làm
rõ nghĩa của PTBV. Những hội nghị này dẫn đến sự hình thành các hiệp ước môi
trường như: Khung Hiệp định về Thay đổi khí hậu toàn cầu của LHQ; Nghị định
8
thư Kyoto và Hiệp ước về Tính Đa dạng sinh học và các tổ chức như Tổ chức Môi
trường và Phát triển của Phụ nữ, Hội đồng Thương mại Quốc tế về PTBV,…
PTBV là một khái niệm động với ba cực: kinh tế, xã hội và sinh thái (Ekins
2000). PTBV không phải là trạng thái cuối cùng, cũng không phải là sự thiết lập
một cấu trúc tĩnh hay xác định những giá trị cố định của đời sống kinh tế, xã hội và
chính trị. [36] Do đó, việc sử dụng cụm từ “thúc đẩy PTBV” thay vì “đạt được
PTBV”. Việc thúc đẩy PTBV là một tiến trình liên tục, trong đó, mục tiêu sẽ thay
đổi theo thời gian, không gian, địa điểm và trong những bối cảnh kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội khác nhau. Hiểu PTBV theo cách động này có thể giúp chúng ta
nhận ra những viễn cảnh mới cho xã hội. Sự thúc đẩy PTBV là dự đoán những
phương án tương lai và thông qua việc thay đổi hệ giá trị và thái độ, cải tiến chính
sách, chuyển hóa xã hội, tái cấu trúc nền kinh tế để đảm bảo một tương lai bền
vững. Dĩ nhiên, các mục tiêu này sẽ rất khác nhau trong những xã hội khác nhau
(theo thời gian và không gian) như ng chúng cùng chia sẻ một số điểm chung. Một
trong số đó là hệ sinh thái khỏe mạnh. Nó cũng bao gồm việc gắn chặt với các
nguyên tắc quy chuẩn và sự chấp nhận những hướng dẫn về những điều tạo nên các
ví dụ thực thi quản lý tốt.
Ngoài ra, PTBV còn được định nghĩa bởi các tổ chức quốc tế như: Chương
trình môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP). “PTBV là quá trình nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân loại trong phạm vi đáp ứng được của các hệ sinh thái”;
Ngân hàng thế giới (World Bank). “PTBV chính là sự duy trì và nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người về mặt xã hội, kinh tế, môi trường trong giới hạn
khả năng chịu tải của các hệ sinh thái dịch vụ và cơ sở tài nguyên của môi trường,
nghĩa là vẫn đảm bảo tính bền vững của môi trường”; Viện nghiên cứu về môi
trường và phát triển (International Institute for environmental and development –
IIED). “Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp, thoả hiệp giữa các hệ thống
kinh tế, tự nhiên và xã hội”, tức là PTBV phải đảm bảo 3 mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường hài hòa với nhau…
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, về bản chất PTBV là một quá trình
biến đổi mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường nhằm tạo ra sự
9
tối ưu nhất trong tăng trưởng để đ áp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người mà không làm tổn hại đến hệ các sinh thái và môi trường trong hiện
tại cũng như trong tương lai. Tổng quát hơn, phát triển bền vữ ng chính là một quá
trình liên tục cân bằng và hoà nhập các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường sinh
thái. Nó đảm bảo sự trường tồn của nhân loại. Chính vì vậy, phát triể n bền vững đã
trở thành mục tiêu chiến lư ợc cho toàn cầu, cho từng quốc gia, từng khu vực cũng
như cho từng đô thị. Các quốc gia có hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội
khác nhau sẽ sử dụng các chỉ số khác nhau để thể hiện các yêu cầu PTBV của mình.
Tuy nhiên, yêu cầu xuyên suốt trong xây dựng chỉ số PTBV là tìm đến các tiêu chí,
tiêu chuẩn tạo sự phát triển cân bằng giữa con người và vật thể gồm con người và
tạo hóa, con người và con ngư ờ i, con người và môi trường.
- Chương trình nghị sự quốc gia về PTBV và đường lối chỉ đạo xây dựng chỉ
tiêu PTBV của Việt Nam.
Luật Bảo Vệ Môi Trường 2005 của nước ta nhìn nhận: “Phát triển bền vững
là phát triển đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”. Bên cạnh đó, Việt Nam hưởng ứng chiến lượ c phát triển bền vững bằng
hàng loạt các sự kiện lớn, thể hiện rõ trong chương trình nghị sự quốc gia về định
hướng, thể hiện bằng hàng loạt hệ thống các quan điểm cụ thể: “Bảo vệ môi trường
là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan
trọng để đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”; “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và
“Phát triển KTXH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa
giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”
Trong khuôn khổ dự án hỗ trợ xây dựng Agenda 21 của Việt Nam triển khai
tại Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư trong giai đoạn 2005-2007, bộ chỉ tiêu PTBV đã được
xây dựng. Về nguyên tắc xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV của Việt nam là sự kết hợp
10
của ba bộ chỉ tiêu: (i) Bộ 58 chỉ tiêu do Liên Hợp Quốc khuyến nghị; (ii) Bộ chỉ tiêu
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010; (iii) Bộ chỉ tiêu trong Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo[24]. Bộ chỉ tiêu tập trung 4
nhóm chỉ số thuộc 4 lĩnh vực: (i) Lĩnh vực kinh tế: gồm 14 chỉ tiêu; (ii) Lĩnh vực xã
hội: gồm 23 chỉ tiêu; (iii) Lĩnh vực tài nguyên – môi trường: gồm 13 chỉ tiêu; (iv)
Lĩnh vực thể chế (thực hiện PTBV): gồm 5 chỉ tiêu.
1.2 Khái niệm về đô thị bền vững và hệ thống tiêu chí phát triển ĐTBV
1.2.1 Khái niệm về đô thị bền vững (ĐTBV)
Cho đến này, chưa có một khái niệm thống nhất về đô thị bền vững và cũng rất
khó để đưa ra được một định nghĩa hay hệ khái niệm được coi là thống nhất về phát
triển đô thị bền vững vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên cứu.
Theo từ điển Wikipedia, một thành phố bền vững hay thành phố sinh thái là một
thành phố được thiết kế có xem xét tác động môi trườ ng, nơi sinh sống của người dân
để giảm thiểu các yếu tố đầu vào yêu cầu về năng lượng, nước và thực phẩm, và sản
lượng chất thải nhiệt, không khí ô nhiễm – CO
2
, khí mê-tan, và nước thải….
Richard là người đầu tiên đặt ra những thuật ngữ “ecocity” trong cuốn sách
Ecocity Berkeley(1987) của ông: “ Tp xây dựng cho một tương lai lành mạnh”.
Theo Paul F Downton - Kiến trúc sư, Nhà lý luận về đô thị bền vững với thiết
kế điển hình khu Christie Walk ở Adelaide, Australia (đạt giải thưởng môi trường
sống thế giới 2005) nhìn nhận “Một thành phố bền vững có thể nuôi sống mình với
sự phụ thuộc tối thiểu về các vùng nông thôn xung quanh, và quyền lực chính nó với
các nguồn năng lượng tái tạo”. Điểm mấu chốt của việc này là để tạo ra nhỏ nhất
có thể có dấu chân sinh thái, và mức ô nhiễm gây ra là thấp nhất, hiệu quả sử dụng
đất tốt nhất; vật liệu được sử dụng tái chế hay chuyển đổi chất thải thành năng
lượng, và do đó tác động của toàn thành phố đến thay đổi khí hậu sẽ được tối thiểu.
Wheeler(1998), xác định “phát triển ĐTBV là cải thiện y tế và sinh thái xã hội
dài hạn của thành phố.” Với phác họa tính năng của một thành phố bền vững: sử
dụng đất nhỏ gọn hiệu quả, ít sử dụng ô tô, nhưng vẫn tiếp cận tốt hơn, sử dụng hiệu
11
quả tài nguyên, ô nhiễm và chất thải ít hơn; sự phục hồi của hệ thống tự nhiên; nhà
ở và môi trường sống tốt; một xã hội lành mạnh sinh thái; một nền kinh tế bền
vững; sự tham gia của cộng đồng và bảo tồn văn hóa địa phương.[40]
1.2.2 Quan niệm về phát triển đô thị bền vững trên thế giới và Việt Nam
Quan niệm về phát triển đô thị bền vững (PTĐTBV) cũng đang là vấn đề tranh
luận trên nhiều diễn đàn hội nghị của các tổ chức quốc tế và các trung tâm nghiên
cứu về đô thị trên thế giới, cụ thể:
- Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) – năm 1990: Đô thị
là những hệ sinh thái nhân tạo không khép kín, môi trường và cuộc sống của các đô
thị có quan hệ mật thiết với vùng ngoại vi và các vùng phụ cận để trao đổi nguồn
năng lượng, các dạng vật chất và thông tin. Bản thân các ĐT tiêu thụ nhiều tài
nguyên hơn so với trữ lượng hiện có trong phạm vi lãnh thổ của chúng, tiêu thụ
nhiều lương thực – thực phẩm hơn so với sản lượng mà chúng có thể sản xuất và tạo
ra nhiều chất thải hơn khả năng hấp thụ của vùng. Tuy nhiên, các đô thị có thể góp
phần quan trọng trong việc tạo ra một thế giới bền vững, nếu các hành động của chúng
có tính đến các chi phí môi trường và chiến lược phát triển bền vững về tiêu thụ năng
lượng, rác thải, phát triển giao thông, mối quan hệ của chúng tới các vùng.
- Trung tâm về định cư con người của Liên Hợp Quốc (The UN Centre for
Human Settlements): Trong chương trình nghiên cứu về các thành phố bền vững, đã
nhận xét: “Một thành phố bền vững khi nó đã đạt được sự thiết lập khuôn khổ về
phát triển các khía cạnh tự nhiên, kinh tế và xã hội. Khuôn khổ đó phù hợp với
những nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chúng phát triển bị phụ thuộc và khuôn khổ
này cũng bảo vệ, tránh những rủi ro từ môi trường có thể đe dọa đến những mục
đích phát sinh. Việc qui hoạch và quản lí phát triển thành phố bền vững đòi hỏi sự
thỏa thuận và hợp tác hành động của mọi thành phần xã hội: nhà nước, tư nhân và
cộng đồng, mọi cấp độ: địa phương, thành phố và quốc gia”.
- Hội nghị đô thị 21 (tại Berlin, tháng 7/2000): Hội nghị toàn cầu về tương
lai Đô thị 21 đã đưa ra quan niệm đô thị bền vững như sau:“Nâng cao chất lượng
cuộc sống ở thành phố, bao gồm các điều kiện về sinh thái, văn hóa, chính trị, tôn
12
giáo, kinh tế và xã hội, nhưng không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của thế hệ
tương lai. Như là làm giảm nguồn vốn tự nhiên và mang lại nợ nần. Nhiệm vụ của
chúng ta là phải đưa ra các nguyên tắc, cơ sở trong sự thống nhất về sử dụng các
nguồn tài chính, vật chất và năng lượng mang tính quyết định trong tương lai đối
với những vùng đô thị”. Cụ thể đề xuất 7 vấn đề chính hướng đô thị phát triển bền
vững: (i) Một nền kinh tế đô thị phát triển bền vững; (ii) Một xã hội đô thị phát triển
bền vững; (iii) Nhà ở đô thị phát triển bền vững; (iv) Môi trường đô thị phát triển
bền vững; (v) Tiếp cận đô thị phát triển bền vững; (vi) Cuộc sống đô thị phát triển
bền vững; (vii) Nền dân chủ đô thị phát triền bền vững.
- Hội thảo thành phố bền vững tại Nam Phi Đánh giá: “Không có thành
phố nào có thể tự bền vững chỉ với những nguồn tài nguyên có trong ranh giới của
nó. Sự phát triển bền vững của thành phố và những khu vực nông thôn là do sự đáp
ứng các nhu cầu phát triển của dân cư phù hợp, không làm tổn hại tới sự bền vững
của những nguồn tài nguyên thiên nhiên và các hệ thống của địa phương và của
toàn cầu”.
- Theo Viện Môi Trường Stockholm của Thụy Điển: Một thành phố bền
vững có thể được định nghĩa là "một thành phố tại đó tiến hành các hành động được
đề ra bởi các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sẵn có và thực
hiện tái sử dụng, ổn định xã hội, phát triển các nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo phát
triển kinh tế cho các thế hệ tương lai".
- Quan điểm về PTĐTBV tại Việt Nam:
+ Theo Viện Quy Hoạch Đô Thị - Nông Thôn - Bộ Xây Dựng (Dự án VIE),
nhìn nhận PTĐTBV tập trung giải quyết các vần đề sau: Phát triển kinh tế đô thị ổn
định, tạo công ăn việc làm cho dân cư đô thị, đặc biệt cho người có thu nhập thấp,
người nghèo đô thị; Đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc
truyền thống dân tộc, đảm bảo công bằng xã hội; Tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi
trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp với đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị.
+ Theo Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam (Ashui), định nghĩa về
PTĐTBV: Đó là“Mối quan hệ hữu cơ, mật thiết giữa: A) Kinh tế đô thị; B) Văn hóa xã