Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổng quan về nhà máy bia Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.95 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời kỳ bao cấp nền kinh tế không đạt đợc hiệu quả cao bởi vì các doanh
nghiệp hoạt động một cách cầm chừng, các doanh nghiệp hoạt động theo các
chỉ tiêu do nhà nớc giao, sản phẩm đầu ra đợc nhà nớc tiêu thụ, và thực hiện chế
độ phân phối bình quân. Vì vậy sự năng động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh kém, luôn trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nớc, không có động lực thúc
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
Năm 1986 nhà nớc thực hiện chế độ cải cách nền kinh tế với chế độ thông
thoáng hơn, nhằm nâng cao hiệu quả nền kinh tế. Nhà nớc khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia trên mọi lĩnh vực kinh tế, trừ một số nghành chủ
chốt có tính chất chủ đạo trong nền kinh tế và liên quan đến an ninh quốc gia
nhà nớc độc quyền kinh doanh. Đứng trớc thời kỳ kinh tế thị trờng tự do cạnh
tranh có sự đIều tiết của nhà nớc theo đúng hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn bởi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các doanh
nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc mà còn có sự tham
gia của nớc ngoài. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự sống còn của doanh
nghiệp và những lợi ích của những con ngời trong doanh nghiệp nh việc làm,
thu nhập
Trớc khó khăn đó các doanh nghiệp đã thay đổi căn bản về nhận thức, biết đợc
sự nguy hại của cạnh tranh. Điều đó đợc thể hiện qua sự cổ phần hoá của các
doanh nghiệp, sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nớc và doanh
nghiệp nớc ngoài ngày càng tăng.
Nhà máy bia Đông Nam A là nhà máy đợc thành lập theo hình thức liên doanh
giữa nhà máy bia Việt Hà, quỹ (IFU) dành cho các nớc đang phát triển và hãng
bia Carlsberg quốc tế của Đan Mạch. Đây là một sự đột phá thành công trong
liên doanh liên kết và mang lại hiệu quả cao, thu hút đợc vốn và công nghệ
cũng nh kỹ năng quản lý. Hơn nữa họ đã có kinh nghiệm về sản xuất bia trong
nhiều năm hoạt động trong nghành. ĐIều đó đã tạo đợc lợi thế trong cạnh tranh
so với các đối thủ trong nớc.Với uy tín trên thị trờng nội của nhà máy bia Việt
Hà và sự nổi tiếng của bia Carlsberg trên toàn thế giới, sản phẩm Halida và


Carlsberg nhanh chóng đợc thị trờng chấp nhận, số lợng tiêu thụ tăng lên qua
các năm và lợi nhuận cũng tăng lên, đời sống ngời lao động đợc nâng lên, đóng
góp nhiều lợi ích cho nhà nớc.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đợt thực tậpkhảo sát tổng hợp,
trong thời gian vừa qua với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các
cô chú va các anh chị trong phòng Marketing và các phòng ban khác thuộc Nhà
máy bia Đông Nam á dới sự hớng dẫn trực tiếp của cô Nguyễn Ngọc Điệp tôi
đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của đợt thực tập và đợc thể hiện trong báo cáo
khảo sát tổng hợp với nội dung gồm 4 phần
PhầnI: Khái quát về công ty bia Đông Nam á
Phần II :Thức trạng hoạt độngtrong những năm gần đât của công ty liên doanh
bia Đông Nam á
Phần III:Những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh ở Nhà máy bia
Đông Nam á
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và kịnh nghiệm thực tiễn nên
báo cáo này không tránh khỏi nhũg thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến cuă các Thầy cô, các cô chú và các bạn để báo cáo này đợc
đầy đủ và hoàn thiện hơn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn
Ngọc Điệp và các cô chú, anh chị đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ của mìnhvà
tạo điều kiện cho tôi tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề thuộc chuyên môn ở
giai đoạn tiếp theo
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1:khái quát về công ty bia đông Nam á
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy bia đông Nam á (SEAB) là liên doanh giữa công ty Carbberg
quốc tế của Đan mạch với quỹ công nghiệp hoá dành cho các nớc đang phát
triển của chính phủ Đan Mạch và nhà máy bia Việt Hà.

Liên doanh nhà máy bia đông Nam á đợc thành lập vào tháng 10/1993
theo giấy phép đầu t số 528/GP ngày 8/2/1993. Với thời gian tham gia liên
doanh là 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép. Tổng vốn đầu t ban đầu của liên
doanh là 14475000 USD trong đó:
+Phía bên Việt nam đóng góp 40% bao gồm: giá trị sử dung đất đai, nhà
xởng và trang thiết bị sẵn có.
+ Phía nớc ngoài đóng góp 60% thì Carbberg chiếm 35% và quỹ công
nghiệp hóa dành cho các nớc đang phát triển(IFU) 25% trong tổng vốn đầu t.
Công suất thiết kế ban đầu là 14 triệu lít/1 năm.
Quá trình hoạt động của liên doanh chia làm ba giai đoạn theo đặc tính sau:
+Giai đoạn 1: bắt đầu liên doanh với công suất thiết kế hàng năm là14
triệu lít với tổng vốn đầu t 14475000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC
ngày 8/2/1993
+Giai đoạn II: Nâng cấp công suất thiết kế lên từ 14 triệu lít lên 25 triệu
lít với tổng vốn đầu t là 16675000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC ngày
6/4/1994
+Giai đoạn III: nâng cấp công suất thiết từ 25 triệu lít lên 36 triệu lít với
tổng vốn đầu t là 19736000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC ngày
7/4/1995
Hiện nay liên doanh đang thực hiện ở giai đoạn III của dự án nâng cấp
công suất để đáp ứng nhu cầu thị trờng ngày càng mở rộng. Liên doanh nhà
máy bia đông Nam á đợc trang bị bởi các thiết bị máy móc hiện đại nhất nhập
từ các hãng nổi tiếng trên thế giới nh: máy móc thiết bị của Đan Mạch,Đức,
Châu Âu... Việc đầu t đa vào sử dung các thành tựu công nghệ mới nhất nhằm
đảm bảo các sản phẩm bia của liên doanh đợc thực hiện trong một chu trình
công nghệ khép kín, hiện đại, tiên tiến và chất lợng sản phẩm luôn đợc kiểm
soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, thể hiện qua việc nhà máy đầu t một
phòng thí nghiệm, tất cả các mẫu của quá trình sản xuất bia ở từng khâu, từng
bộ phận đều đợc kiểm tra giám sát chất lợng chặt chẽ ngay cả từ khi đầu vào để
sản xuất bia.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á chỉ sử dung các nguyên liệu và
men đặc chủng đợc lựa chọn từ trung tâm nghiên cứu của Carlsberg,Đan Mạch,
nhằm đảm bảo huyền thoại của Carlsberg chất lợng cao, hơng vị đặc biệt, đợc
bán rộng rãi trên 150 quốc gia, tập trung vào 73 nhà máy ở 40 quốc gia và đợc
toàn thế giới công nhận trong suốt 150 năm qua.Sự kết hợp giữa kinh nghiệm
sản xuất bia tiên tiến của Carlsberg với công nghệ độc đáo của Halida đã tạo ra
sản phẩm đợc a chuộng vì hợp khẩu vị và thức ăn Việt Nam.
Song song với việc sản xuất bia Halida nhà máy bia SEAB còn sản xuất
bia Carlsberg, điều đó tạo nên thuận lợi cho công ty trong việc tiêu thụ sản
phẩm mới ngay trong thời kỳ đầu của quá trình hình thànhvà đợc thị trờng
nhanh chóng chấp nhận bởi nó đợc dựa trên uy tín của bia Carlsberg và nhà
máy bia Việt Hà đã có từ lâu đối với thị trờng nội.
Hiện nay công ty bia SEAB đã nâng cấp công suất lên và đang hoạt động
với công suất là 50 triệu lít /năm để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của thị tr-
ờng.
Về phơng diện kỹ thuật, máy móc, công nghệ thì có ít khó khăn khi tiếp
xúc với công nghệ mới và việc đó đã đợc khắc phục nhanh chóng bởi vì khi liên
doanh thì phía Việt Nam cũng đã có một số kiến thức nền tảng cơ bản về sản
xuất bia ở nhà máy bia Việt Hà
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay công ty bia Đông Nam á luôn
phấn đấu phát triển không ngừng để hoàn thiện mình trong việc tổ chức quản lý
cũng nh về trình độ kỹ thuật sản xuất cả về chất lợng cũng nh mẫu mã sản
phẩm. Hiện tại công ty bia Đông Nam á chỉ sản xuất và phân phối 2 sản phẩm
chính chiếm 5% bia ở Việt Nam trong đó:
- Bia Carlsberg chỉ chiếm 1% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml, chai
loại 330 ml, keg( thùng nhỏ)loại 22,5 lít
- Bia Halida chiếm 4% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml. Chai loại
330-500-635 ml, keg loại 22,5 lít.

Thị trờng sản phẩm không chỉ thu gộn trong khu vực nội địa mà đã vợt
ra khỏi biên giới(năm 1995 Halida đã xuất khẩu sang Pháp và đã gặt hái đợc
nhiều thành công) Với giá thành hợp lý và chất lợng cao, bia Halida đã đợc
khách hàng Châu âu đánh giá tốt và tiêu thụ mạnh. Trong tơng lai công ty liên
doanh nhà máy bia Đông Nam á sẽ đợc đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu
Halida sang các nớc khác, đặc biệt là Châu Âu và Mỹ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam
á
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á liên doanh giữa công ty bia
Việt Hà của Việt Nam với công ty bia Carlsberg của Đan Mạch(SEAB) hoạt
động kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài, có t cách pháp nhân, có các quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Có con dấu và các quỹ tập
trung theo quy định của Chính phủ, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc
và nớc ngoài theo quy định. Đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty
liên doanh. Có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và đóng gói về 2 loại sản phẩm là bia
Halida và Carlsberg, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
- Nghiên cứu, khảo sát thiết kế, lập dự án, chế thử và sản xuất, nhập khẩu
vật t thiết bị chuyên ngành.
- Tổ chức mạng lới phân phối bán hàng, điều tra thu thập thông tin thị tr-
ờng, tổ chức quảng cáo tiếp thị hàng.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
Đây là loại mô hình công ty liên doanh hoạt động với mục tiêu là lợi
nhuận vì thề đòi hỏi cơ cấu tổ chức càng đơn giản gọn nhẹ dễ quản lý càng tốt
nhằm giảm tối thiểu chi phí hoạt động nhng phải đem lại đợc hiệu quả nh
mong muốn theo kế hoạch ban đầu dự kiến, tăng cờng tập trung vốn và đầu t,
phân công chuyên môn hoá và hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở

rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong và
ngoài nớc.
Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam á tách ra làm 2 bộ phận chính:
- Bộ phận kỹ thuật và sản xuất
- Bộ phận Marketing và bán hàng
Ngoài ra nhà máy bia Đông Nam á còn có 3 văn phòng đại diện:
-Văn phòng đại diện ở Hà Nội
-Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh
-Văn phòng đại diện ở Nghệ An
Nhiệm vụ các văn phòng đại diện là phát triển thị trờng, giới thiệu sản
phẩm và quảng cáo nhằm nâng cao uy tín và địa vị của công ty, tăng sản lợng
tiêu thụ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1 Bộ máy quản trị.
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á có hội đồng quản trị là đại
diện chủ sở hữu của 3 bên tham gia. Các thành viên của hội đồng quản trị là đại
diện của các bên tham gia góp vốn vào liên doanh và bảo vệ quyền lợi cho chủ
sở hữu của mình, số lợng thành viên của mỗi bên tơng ứng với mức độ góp vốn
vào liên doanh. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý vốn của liên doanh, lập
các kế hoạch đầu t và phát triển, kế hoạch sản xuất. Chủ tịch hội đồng quản trị
do hội đồng quản trị bầu ra. Theo hợp đồng liên doanh thoả thuận:
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là ngời nớc ngoài thì Tổng giám đốc là
ngời Việt Nam và phó tổng giám đốc là ngời nớc ngoài, với nhiệm kỳ là 3 năm
sau đó luân chuyển ngợc lại.
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là ngời Việt Nam, Tổng giám đốc là
ngời nớc ngoài và phó tổng giám đốc là ngời Việt Nam.
Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty liên doanh còn
phó tổng giám đốc điều hành bộ phận marketing và bán hàng. Bộ máy giúp việc
bên dới phó tổng giám đốc còn có 4 giám đốc, phó giám đốc của 4 bộ phận

chính:
- Giám đốc kỹ thuật: là ngời đứng đầu điều hành và chịu trách nhiệm về
bộ phận kỹ thuật nh quản lý về máy móc thiết bị, các yếu tố đầu vào cho sản
xuất, công nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm.
- Giám đốc tài chính:là ngời đứng đầu bộ phận tài chính, điều hành và
chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận mình nh kế toán, tài chính, ngân
hàng.
- Giám đốc Marketing và bán hàng: là ngời đứng đầu bộ phận marketing
và bán hàng, điều hành và chịu trách nhiệm về bộ phận mình quản lý.
- Giám đốc hành chính nhân sự và tổ chức: là ngời đứng đầu bộ phận
hành chính nhân sự, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận
nh chất lợng nhân sự khi tuyển vào, sắp xếp nhân sự vào những vị trí đúng với
năng lực sở trờng, quản lý nhân sự sao cho hiệu quả, chế độ trả lơng thởng cho
nhân viên hợp lý đồng thời có chế độ khuyến khích để nhân viên yên tâm làm
việc, cống hiến cho công ty.
Mỗi bộ phận trên lại có các trởng phòng ban, quản đốc của các phân x-
ởng, bên dới chịu sự điều hành của giám đốc bộ phận, thực hiện các quyết định
của giám đốc và chịu trách nhiệm hoạt động của lĩnh vực mình quản lý, có
trách nhiệm báo cáo những tình huống xấu có thể xẩy ra để kịp thời khắc phục.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3.Các mối liên kết trong công ty.
1.3.3.1 Các mối liên kết ngang:
Đây là mối liên kết ngang là cần thiết phải có đối với sự tồn tại của
mỗi công ty, giữa các bộ phận cùng cấp luôn tồn tại các mối liên kết này để
cùng nhau phối hợp hoạt động mang lại hiệu quả cao cho công ty. Trên
nguyên tắc các mối liên kết ngang này đợc thể hiện cùng chung một mục
đích, cùng chung một bộ máy quản lý.
1.3.3.2 Các mối liên kết dọc
` Đây là mối liên kết giữa bộ phận cấp trên với bộ phận cấp dới và thờng

mang tính lãnh đạo. Trong mối liên kết dọc thì chất lợng sản phẩm, công
việc của bộ phận này lại là đầu vào của bộ phận khác và nó ảnh hởng tới hiệu
quả của cả một hệ thống.
1.4. Quy trình hoạt động của nhà máy bia Đông Nam á
1.4.1.Quy trình sản xuất bia.
7
GĐ Hành chính nhân sựTrP.Tổ chức nhân sụ
TrP. Hành chính
Trởng phòng bảo vệ
Trởng phòng ăn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ số 02 : Quy trình sản xuất bia
8
Xay
Nguyên liệu
Nấu
Lọc dịch nấu
Đun sôi
Lọc ly tâm
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Gạo 30%, Malt 70%
Nước. Enzyn
CaSO
4
, CaCL
2
Phụ gia

Hoa bublon
H
2
PO
4
Tách cặn bã hoa
Men
CO
2
Chất trợ lọc và chất ổn định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ số 03: Quy trình đóng gói bia
*Về tổ chức mặt bằng sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất phải dựa trên nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đặc điểm của dây chuyền sản xuất
- Tiết kiệm đợc khoảng không gian và thời gian vận chuyển đầu ra của
các bộ phận
- Sử dụng hiệu quả không gian sản xuất, tránh lãng phí
-ở mỗi bộ phận do nhu cầu khối lợng khác nhau nên bố trí nhân sự cho
phù hợp
- Tổ chức các bộ phận phù trợ kịp thời phục vụ cho bộ phận sản xuất
chính.
* Công ty liên doanh SEAB hoạt động sản xuất kinh doanh với 2 đối tợng lao
động:
9
Giai đoạn đóng gói
Bia tươi
Chiết lon
Đóng nắp
Thanh

trùng
Đóng hộp
Thanh
trùng
Chiết chai
Làm lạnh
Chiết KEG
Ghép nắp
Thanh
trùng
Dán nhãn
& vào keg
Nhập kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với bộ phận quản lý thì làm việc theo giờ hành chính
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp thì làm việc theo ca, cả ngày và đêm
chia làm 3 ca.
ii. Thực trạng hoạt động trong những năm gần đây của
công ty liên doanh bia Đông Nam á
1. Khái quát về bia ở thị trờng Việt Nam
1.1. Quy mô và cơ cấu thị trờng bia ở Việt Nam
Thị trờng bia Việt Nam chủ yếu vẫn là phục vụ cho những ngời có thu
nhập thấp và trung bình vì những ngời này chiếm chủ yếu trong tổng số dân.
Cùng với sự phát triển của đất nớc ngày càng đi lên thì đời sống của ngời dan
cũng đợc nang cao, thì nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng tạo ra một thị trờng
đầy sức hấp dẫn. Doanh nghiệp có thể tham gia tong phân đoạn thị trờng để
phục vụ đáp ứng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu dùng mà vẫn phù hợp với khả
năng của mình và t hu đợc lợi nhuận cao. Việt Nam với hơn 80 triệu dân và có
một cơ cấu tuổi trẻ là đối tợng của thị trờng bia. Từ năm 1991 2002 Tỷ lệ gia
tăng dân số và thu nhập bình quân tăng nhanh đặc biệt là ở các thành phố, thị

xã, cơ cấu dân c thay đổi xuất hiện nhiều tầng lớp ngời có thu nhập cao nên nhu
cầu của họ ngày càng phong phú và đa dạng hơn không chỉ có về chất lợng,
chủng loại, nhãn hiệu mà còn các dịch vụ đi kèm. Điều này làm cho nhu cầu về
bia ở nớc ta tăng đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà sản suất
bia là rất lớn.
Năm 1998 thị trờng bia ở Việt Nam đã chia làm 3 loại trong đó thị trờng
bia hơi chiếm 30%, 55% bia Nhà nớc và liên doanh với sản phẩm là bia lon và
chai, 15% bia nớc ngoài:
Sản lợng bia Sài Gòn bán trong năm 1998 là lớn nhất 1,4 triệu lít chiếm
21%, kế đó là Tiger với lợng bán 665000 lit chiếm 10% thị trờng và đằng sau
theo thứ tự đó là: Bia 333, Halida, BGI và bia Hà Nội.
10
35%
15%
55%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với SEAB chỉ chiếm 5% thị trờng sản phẩm trong đó Halida chiếm
4% và Carlsberg chiếm 1%.
Theo báo cáo điều tra về thị trờng bia thì lợng bia tiêu thụ bình quân đầu
ngời ở nớc ta rất thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới nh trong năm
2000 chỉ tiêu này là 7 lit/ ngời/ năm, trong đó ở Trung Quốc là 13 lit /ngời, Thái
Lan là 19 lit/ ngời, ASEAN 18lít/ ngời, Tiệp 131 lít/ngời. Điều đó chứng tỏ quy
mô thị trờng còn phát triển hơn nữa nên công ty có các chính sách kích thích
hiệu quả.
Hiện nay, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng diễn ra chủ yếu giữa các
nhăn hiệu nổi tiếng nh: Heineken, Sammingel, Carlsberg, tiger, là tập trung vào
các đối tợng tiêu dùng mang tính chất sang trọng, có thu nhập cao. Chi phí cho
các chiến dịch quảng cáo quảng bá hình ảnh tơng đối cao. Đặc điểm nổi bật
đối với sản phẩm của các hãng này trên thị trờng mục tiêu chủ yếu hớng vào các
nhà hàng, khách sạn, quán bar cao cấp.

Đối với ngời tiêu dùng bình dân sản phẩm a chuộng vẫn là bia Hà Nội và
Halida. Giá cả hợp, lý kênh phân phối hiệu quả là các công cụ cạnh tranh đắc
lực đối với sản phẩm này.
Đối tợng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên và nam
giới. Một điều đáng chú ý là phần lớn ngời dân đều thích uống bia hơi, họ chỉ
uống bia chai và bia lon vào các dịp lễ tết, những ngày đặc biệt quan trọng
trong năm hay tiếp đãi bạn bè trong các nhà hàng hoặc ở tại nhà. ở thị trờng bia
Việt Nam, bia lon đợc coi là sang trọng hơn bia chai, chính vì vậy mà 70% sản
lợng của nhà máy là bia lon và 30% là bia chai. Hơn nữa số lợng bia tiêu thụ
trong năm thay đổi theo mùa, số lợng tiêu thụ lớn nhất vào các dịp lễ tết, các
tháng mùa hè và giảm dần vào các tháng mùa đông. Đây là đặc điểm của thị tr-
ờng miền Bắc.
1.2. Tình hình cung cấp bia trên thi trờng
Ngành sản suất bia, nớc giải khát là một trong các ngành đem lại lợi
nhuận tơng đối cao, có thời gian quay vòng vốn nhanh, có nhiều cơ sở trong n-
ớc, nhà máy liên doanh với nớc ngoài đã đầu t vốn, công nghê máy mới hiện đại
nhằm sản suất đa ra thị trờng những sản phẩm bia cao cấp để phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng của ngời tiêu dùng.
Hiên nay trên thị trờng bia đã có trên 30 nhẵn hiệu bia. Các doanh
nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với các loại bia nhập ngoại họ còn phải đối
phó với những loại bia chất lờng kém, nhái nhẵn hiệu bia nổi tiếng. Tuy vậy nhu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu bia vẫn tăng lên không cung cấp đủ cho ngời tiêu dùng. Năm 1991 chỉ đáp
ứng đợc 70% tiêu dùng, năm 1992 là 72%, năm 1998 là 90% và đến năm 2002
là 94% mức cầu(TBKT Việt nam tháng 3/1998). Thống kê công suất sản suất
của các nhà máy trong ngành bia trong những năm qua.
Bảng 1: Công suất sản suất của nhà máy trong ngành bia 1998-2002
đơn vị: triệu lít
Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Năm 2002

Năm 2002 tăng
so với 2001
465 533 581 638,7 648,3 +1,5
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Bảng 2: Khả năng cung cấp bia của một vài hãng sản suất năm 2002.
STT
Các đơn vị sản xuất Công suất hiện có
(triệu lít/ năm)
1 Công ty bia Sài Gòn 140
2 Công ty bia Hà Nội 50
3 Nhà máy bia Việt Nam 50
4 Nhà máy bia Tiền Giang 50
5 Công ty bia Khánh Hoà 25
6 Công ty bia Huế 30
7 Nhà máy bia Đông Nam á 50
8 Nhà máy bia Đà Nẵng 15
9 Nhà máy bia Đồng Nai 10
10 Nhà máy bia Quảng Ngãi 5
11 Nhà máy bia Hải Phòng 55
12 Nhà máy bia Quảng Ninh 5
13 Các nhà máy bia khác 91
1.3. Tính chất cạnh tranh trong thị trờng bia
Do mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trờng bia Việt nam,
nên việc xem xét đánh giá nghiêm túc mức độ cạnh tranh của thị trờng là hết
sức cần thiết cho nhà máy bia Đông Nam á trong việc hoạch định chiến lợc
marketing.
Hiện nay những nhà máy sản suất chính trên thị trờng bia Việt Nam có
thể kể đến là: nhà máy bia Sài Gòn, nhà máy bia Hà nội, nhà máy bia Đông
Nam á, nhà máy bia Việt nam với sản phẩm có khắp đất nớc.
Để đánh giá mức độ cạnh tranh đợc thể hiện qua những hình thức cạnh

tranh chủ yếu:
* Cạnh tranh bằng giá cả:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thấp: bia hơi các loại
Giá trung bình: bia lon, bai chai Hà Nội, Halida, SaiGòn,..
Giá cao: bia lon, chai Henieken, Carlsberg, Tiger,Sammiguel,.
* Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm: các loại sản phẩm cùng đẳng
cấp và giá cả nhng sản phẩm thì không khác biệt nhau. Do đó cần phải làm tăng
chất lợng sản phẩm nổi bật so với cùng loại để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của ngời tiêu dùng và họ có thể muốn trả thêm cho chất lợng và nhẵn
hiệu mà bản thân họ a thích.
Ngoài những hình thức cạnh tranh về bản thân sản phẩm thì trên thị trờng
hiện nay còn cạnh tranh về hoạt động xúc tiến bán hàng và phân phối sản phẩm.
Hoạt động xúc tiến bán hàng thể hiện dới mọi hình thức nh: quảng cao
trên các phơng tiện báo chí, ấn phẩm, tivi, radio, áp phích pano, biển hộp mang
trên mình nhẵn hiệu và biểu tợng các loại bia khác nhau. Hoạt động xúc tiến
bán hàng đợc các nhà sản suất triệt để áp dụng và mang lại hiệu quả khá cao.
Các hãng liên tục triển khai các đợt mở thởng, tặng quà trị giá lớn vào các thời
điểm đặc biệt quan trong năm.
Hoạt đông kênh phân phối đó là cách thức tổ chức phân phối làm sao cho
hiệu quả, sản phẩm tới đợc từng ngời tiêu dùng nhng đồng thời phải theo dõi và
nắm bắt đợc hoạt động kênh phân phối và thu thập đợc các thông tin phản hồi
trực tiếp của ngời tiêu dùng để có các biện pháp khắc phục làm cho tốt hơn và
phục vụ cho việc sản suất hoạt động của nhà máy và mở rộng thị trờng tìm thêm
những nhu cầu mới.

13

×