Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện nhập khẩu máy móc thiết bị ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.1 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
-------
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc tế
Tên em là : Lê Phương Hà
Lớp : Thương Mại 47C
Khoá : 47
Hệ : Chính Quy
Mã Sinh viên : CQ 470715
Trong thời gian thực tập theo quy định của nhà trường, em thực tập tại
Phòng XNK 8- Công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội ( TOCONTAP). Em
đã chọn đề tài:” Hoàn thiện nhập khẩu máy móc thiết bị ở công ty cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do em tìm hiểu, nghiên cứu
và viết trong quá trình thực tập tại Công ty, không sao chép chuyên đề, luận
văn các khoá trước.
Nếu vi phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Lê Phương Hà
Lê Phương Hà Thương mại 47C
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA
DOANH NGHIỆP......................................................................................................4
I. Khái niệm nhập khẩu..................................................................................4
II. Các hình thức nhập khẩu..........................................................................7


III. Qui trình nhập khẩu của doanh nghiệp................................................10
1.1.4. Tỷ giá hối đoái.......................................................................24
1.1.5. Hệ thống tài chính ngân hàng...............................................24
1.1.6. Đối thủ cạnh tranh.................................................................25
1.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
...............................................................................................25
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị...........................27
2.2. Nhiệm vụ.........................................................................................33
2.2. Những hạn chế về hoạt động nhập khẩu.........................................71
1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu........................80
Lê Phương Hà Thương mại 47C
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA
DOANH NGHIỆP......................................................................................................4
I. Khái niệm nhập khẩu..................................................................................4
II. Các hình thức nhập khẩu..........................................................................7
III. Qui trình nhập khẩu của doanh nghiệp................................................10
1.1.4. Tỷ giá hối đoái.......................................................................24
1.1.5. Hệ thống tài chính ngân hàng...............................................24
1.1.6. Đối thủ cạnh tranh.................................................................25
1.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
...............................................................................................25
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị...........................27
2.2. Nhiệm vụ.........................................................................................33
2.2. Những hạn chế về hoạt động nhập khẩu.........................................71
1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu........................80
Lê Phương Hà Thương mại 47C


Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay toàn cầu hóa, hiện đại hóa đang là xu hướng phát triển chung
của toàn thế giới. Việt Nam với những bước đi vững chắc cũng đang từng
bước hội nhập: Gia nhập ASEAN (1995), APEC (1997), kí kết hiệp định
thương mại Việt Nam – Hoa Kì, hoàn thành các nghĩa vụ tham gia AFFTA
(2006), gia nhập WTO (2007)…Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế đóng
vai trò mũi nhọn trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển nhờ phát huy lợi thế so
sánh của đất nước, tận dụng những kỹ thuật, công nghệ tiến bộ từ các nước
phát triển và tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Bên cạnh những khuyến khích xuất khẩu thì nhập khẩu cũng hết sức
được quan tâm, nó đóng vai trò trọng tâm cho sự phát triển thương mại nội
địa, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Trong đó nhập khẩu máy móc
thiết bị có vai trò đặc biệt cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng, tạo sơ sở hạ
tầng…để tăng cường sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng thời
chính nó kết hợp với xuất khẩu cải thiện đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Do đó việc hoàn thiện nhập khẩu máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Năm 2008 là năm kinh tế thế giới có nhiều biến động : sự phá sản của hai
ngân hàng lớn nhất nước Mĩ ảnh hưởng tới nên kinh tế toàn cầu. Sự sụt giá tiền
tệ, mất giá chứng khoán, giá dầu tăng kỷ lục rồi lại tụt dốc thảm hại. Bên cạnh đó
thiên tại dồn dập khiến giá hàng hóa thực phẩm leo thang khiến cho nên kinh tế
nước ta tăng trưởng chậm lại ở mức 6.23%, trong khi xuất khẩu là điểm sáng
trong bức tranh nền kinh tế thì nhập siêu lại đáng lo ngại với kim ngạch khoảng
Lê Phương Hà Thương mại 47C
1
Luận văn tốt nghiệp

80,4 tỷ USD tăng 28,3% so với năm 2007. Trong các mặt hàng nhập khẩu chủ
lực phải kể đến mặt hàng máy móc thiết bị đạt khoảng 13,7 tỷ USD.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà
Nội (TOCONTAP ) em nhận thấy rằng ở công ty hoạt động chủ yếu là nhập
khẩu, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị chiểm tỷ trọng lớn nhất và luôn có
những thay đổi đáng mừng. Trước những biến động thăng trầm của kinh tế thế
giới, hoạt động của công ty không phải lúc nào cũng ổn định, bên cạnh những
thành tựu vẫn còn tồn tại những hạn chế mà công ty đã và đang nỗ lực khắc
phục. Do vậy, qua thời gian thực tập ở công ty em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
nhập khẩu máy móc thiết bị ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội” để
làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
- Cung cấp những hiểu biết sâu hơn vềlý luận nhập khẩu nói chung và
nhập khẩu máy móc thiết bị ở công ty TOCONTAP nói riêng.
- Khái quát và đi vào phân tích thực trạng nhập khẩu máy móc thiết bị
ở công ty TOCONTAP và cơ hôi kinh doanh của công ty trên thị
trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình thực tập ở phòng xuất nhập
khẩu 8 ở công ty TOCONTAP em đã nỗ lực tìm hiểu lý luận thực tiễn nhập
khẩu máy móc thiết bị của công ty
Phạm vi nghiên cứu: Qui trình nhập khẩu và những hoạt động xung
quanh nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty từ năm 2005 đến năm 2008.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn của em gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Những lí luận chung về nhập khẩu máy móc thiết bị của
Lê Phương Hà Thương mại 47C
2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội(TOCONTAP )
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhập khẩu máy
móc và thiết bị của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP ).
Lê Phương Hà Thương mại 47C
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU MÁY
MÓC THIẾT BỊ CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm nhập khẩu
1. Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thưng mại quốc tế. Nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước. Có thể định nghĩa nhập khẩu hàng hóa là quá trình mua hàng hóa dịch
vụ của một tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở
quốc gia này với quốc gia khác theo nguyên tắc thị trường quốc tể để phục vụ
cho sản xuất trong nươc hay tái xuất khẩu tìm kiểm lợi nhuận.
Nhập khẩu để bổ sung hàng hóa mà trong nước không sản xuất được,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là
nhập khẩu những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập
khẩu. Hai mặt hàng nhập khẩu bổ sung hoặc nhập khẩu thay thể nếu thực hiện
tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân,
trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: Công cụ lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Với cách tác động đó, ngoại thương được coi như
một phương pháp sản xuất gián tiếp.
Với mỗi quốc gia nhập khẩu luôn là một bộ phận quan trọng trong quá
trình buôn bán quốc tế, nó thể hiện mối quan hệ giữa nền kinh tế quốc gia với
kinh tế thế giới.Việt Nam trong nhiều năm gần đây tỷ trọng nhập khẩu luôn

chiếm tỷ trọng lớn, riêng năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc đại
khủng hoảng kinh tế nhưng nhập siêu vẫn tăng đột biến khoảng 80,4 tỷ USD
chủ yếu từ Trung Quốc chiếm gần 13 tỷ USD, trong đó máy móc thiết bị là
Lê Phương Hà Thương mại 47C
4
Luận văn tốt nghiệp
một trong những mặt hàng chủ yếu để phục vụ cho nhiều ngành kinh tế. Năm
2009 vẫn là năm của khủng hoảng kinh tế nhưng với xu thế toàn cầu hóa thì
khối lượng hoạt động ngoại thương ngày càng nhiều và điều chỉnh nhập khẩu
hợp lý cân đối với xuất khẩu là bộ phận không thể thiếu để ổn định kinh tế
giảm gánh nặng của khủng hoảng.
2. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Bên cạnh xuất khẩu thì nhập khẩu cũng đóng vai tròn quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế, nhập khẩu tạo điều kiển đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước; bổ sung kịp thời những mặt
cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối; góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu tăng
thu ngoại tệ cho đất nước.
Đối với doanh nghiệp, vai trò nhập khẩu thể hiện những điểm sau:
• Nhập khẩu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp phần gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp thương mại thông quan tổ chức tiêu thụ
hàng hóa sau khi nhập khẩu, và góp phần cải thiện nâng cao khả
năng sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất.
• Nhập khẩu góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cung
ứng và tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng giúp doanh nghiệp hội nhập với
nền kinh tế thế giới, học hỏi kinh nghiệm làm việc tiên tiến hiện đại,
phong cách làm việc khoa học, và kiến thức nghiệp vụ xuất nhập
khẩu trên thế giới.
• Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm kiếm được bạn hàng tin cậy, lâu

dài ổn định trên thế giới, góp phần tạo ra những liên minh kinh tế,
những liên kết xuyên quốc gia có lợi cho doanh nghiệp
• Nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu góp
Lê Phương Hà Thương mại 47C
5
Luận văn tốt nghiệp
phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
3. Sự cần thiết hoàn thiện nhập khẩu máy móc thiết bị đối với
doanh nghiệp
Nền kinh tế VN phát triển theo hướng phụ thuộc nguồn nguyên liệu
nhập khẩu mang đậm nền kinh tế gia công lắp ráp. Hàng năm tỷ trọng nhập
khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư trong nước lên tới 80%. Sở
dĩ như vậy là do các nguyên nhân sau:
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế
chung của tất cả các quốc gia, lực lượng sản xuất phát triển vượt qua qua ngoài
phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tê cả về bề rộng
lẫn bề sâu. Việt Nam cũng đang trên đà hội nhập bằng nhiều cách, trong đó có
cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc
xây dựng các yếu tố cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, nhà máy, các khu
công nghiệp, các khu đô thị, khu dân cư là nền tảng vô cùng quan trọng.
Theo lý thuyết lợi thế tương đối của D. Ricardo thì mỗi nước nên chuyên
môn hóa vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối thì thương mại sẽ có lợi
cho các bên. Nói các khác, một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khảu những
mặt hàng mà quốc gia đó có thế sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối
hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Việt Nam nước nông
nghiệp có thế mạnh về gạo, tài nguyên và những mỏ than, mỏ quặng do thiên
nhiên hào phóng ban tặng. Hàng năm nước ta thu về những đồng ngoại tệ quí
giá từ hoạt động xuất khẩu những mặt hàng này. Song bên cạnh đó những mặt
hàng có hàm lượng chất xám cao, tiên tiến hiện đại như: máy móc thiết bị, đồ

điện tử, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho xuất khẩu việc sản xuất trong nước
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chất và lượng. Do đó việc nhập khẩu
những mặt hàng còn thiếu kia vừa đáp ứng nhu cầu trong nước, vừa tiết kiệm
được chi phí, nguồn nhân lực, nhằm chuyên tâm vào sản xuất những mặt hàng
Lê Phương Hà Thương mại 47C
6
Luận văn tốt nghiệp
thế mạnh.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương thì việc nhập khẩu
máy móc thiết bị ngày càng cần hoàn thiện hơn bởi:
- Nguồn lực trong nước khan hiếm không đủ cung cấp để thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho khu công nghiệp phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Trong khi đó trên thế giới có rất nhiều
nguồn cung với các mặt hàng phong phú về mẫu mã, chất lượng. Vấn đề đặt
ra là các nhà nhập khẩu phải lựa chọn mặt hàng tin cậy, thị trường đầu hợp lý,
giảm chi phí nhập khẩu, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Khi nhu cầu càng tăng thì tất yếu sẽ xuất hiện nhiều nhà cung cấp.
Khi đó tất yếu sẽ nảy sinh sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng. Và kết quả là
các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tìm cách hoàn thiện nhập khẩu máy móc thiết
bị về thị trường đầu vào, đầu ra, qui trình nhập khẩ… để tăng chất lượng mặt
hàng với giá thành hợp lý nhằm thu nhiều lợi nhuận nhất và nâng cao vị thế
của mình trên thị trường.
II. Các hình thức nhập khẩu
1. Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập hàng hóa và dịch
vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh mà không qua tổ chức trung gian
nào.
- Hình thức này cho phép người nhập khẩu có thể năm bắt được thị
trường nhập khẩu và lợi nhuận không bị chia sẻ.
- Tuy nhiên đây khi tiến hành nhập khẩu dưới hình thức này đòi hỏi

doanh nghiệp phải có nhiều kinh nghiệm, các cán bộ nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu phải có kiến thức chuyên môn giỏi để có thể đàm
phán và và tiến hành nghiệp vụ thông thạo hiểu quả cao. Đồng thời
doanh nghiệp cũng phải chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất từ những thất
Lê Phương Hà Thương mại 47C
7
Luận văn tốt nghiệp
bại, khó khăn của thương vụ.
2. Nhập khẩu liên doanh
- Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở
liên kết kỹ thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp( trong đó
ít nhất một doanh nghiệp tự xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ
năng để cùng giao dịch đề ra chủ trương biện pháp có liên quan đến
hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng
có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi và nếu lỗ thì phải chịu.
Quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên được chia theo tỷ lệ vốn góp.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu dưới hình thức chỉ phải chịu rủi ro theo
tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp nào đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim
ngạch nhập khẩu. Khi đưa hàng về tiêu thụ thị chỉ được tính doanh
số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên
doanh số đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh phải ký hai hợp đồng: một hợp
đồng mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng với doanh nghiệp
khác.
3. Nhập khẩu ủy thác
- Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại.
Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác
dưới hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực
hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các
bên.

- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu không phải bỏ vốn, không phải
xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường mà chỉ đóng vai trò
đại diện cho bên ủy thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết
hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên ủy
Lê Phương Hà Thương mại 47C
8
Luận văn tốt nghiệp
thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
- Bên nhận ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng
và chịu các chí phí liên quan.
- Bên nhận ủy thác cũng phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng mua bán
hàng hóa với nước ngoài, và một hợp đồng nhận ủy thác với bên ủy
thác
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
- Nghiệp vụ hàng đổi hàng là một loại hình của buôn bán đổi lưu-
phương thức trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương
xứng với lượng hàng nhận về. Trong nghiệp vụ này có thể hoặc không cần
dùng đồng tiền thanh toán
- Hàng hóa nhập có sự cân bằng về giá cả, mặt hàng, cân bằng về tổng
giá trị hàng giao cho nhau, và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Hợp đồng trong nghiệp vụ hàng đổi hàng có thể là một hợp đồng với
hai danh mục hàng hóa, hoặc cũng có thể là hai hợp đồng, mỗi hợp đồng một
danh mục hàng hóa với những điều khoản ràng buộc nhau khiến cho bên nào
cũng vừa là người bán vừa là người mua.
- Trong các hợp đồng này thường có điều kiện đảm bảo thực hiện đối
lưu bằng cách dùng thư tín dụng, dùng ngân hàng, dùng một tài khoản đặc biệt
ở ngân hàng.
5. Tạm nhập tái xuất
- Đây là hình thức nhập khẩu mà nước nhập khẩu sẽ xuất khẩu trở lại

nước ngoài hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Trong hoạt động nhập khẩu luon có sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu,
nước nhập khẩu, và nước tái xuất.
- Người bán đồng thời là người mua, sau mỗi chuyến hàng đều có việc
Lê Phương Hà Thương mại 47C
9
Luận văn tốt nghiệp
thanh toán bằng tiền.
- Có nhiều loại: Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước
nhập khẩu. Hoặc hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng
không làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. Hoặc
hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho
ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định phương thức tín
dụng giáp lưng. Người tái xuất thường cố dàn xếp để trả chậm tiền hàng nhập
và nhanh chóng thu tiền hàng xuất. Nhờ biện pháp đó mà người tái xuất thu
được cả lợi tực về tiền hàng trong khoảng thời gian chênh lệch.
- Kinh doanh tái xuất đòi hỏi nhạy bén tinh hình thị trường và giá cả,
chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
III. Qui trình nhập khẩu của doanh nghiệp
1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình đầu tiên của hoạt động nhập khẩu
hàng hóa. Không chỉ tiến hành nghiệp vụ ngoại thương mà làm bất cứ một
công việc kinh doanh nào cũng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, đây là
bước nghiên cứu tiền khả thi để có thể đưa ra những phương án kinh doanh
thích hợp. Nghiên cứu thị trường không chỉ là ở trong nước mà còn cả nước
ngoài nữa.
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm
tìm thị trường đầu ra, đối tác kinh doanh ở nước ngoài, và đối thủ cạnh tranh
trong nuớc.

Đối tác kinh doanh là các doanh nghiệp ở quốc gia khác tiến hành xuất
khẩu cho doanh nghiệp nhập khẩu.
Thị trường đầu ra là thị trường tiêu thụ cho những mặt hàng nhập khẩu
của doanh nghiệp. Thị trường này có thể ở trong quốc gia cũng có thể ở ngoài
Lê Phương Hà Thương mại 47C
10
Luận văn tốt nghiệp
quốc gia.
Đối thủ cạnh tranh trong nước là các doanh nghiệp kinh doanh các sản
phẩm hoặc tiến hành nhập khẩu các sản phẩm giống của công ty hay những
sản phẩm mang tính thay thế.
Để tiến hành nghiên cứu thị trường doanh nghiệp ngoại thương cần
nghiên cứu các yếu tố:
Nghiên cứu thị trường trong nước:
• Tổng cầu hàng hóa: lượng cầu, mặt hàng, chủng loại, yêu cầu về tính
năng kỹ thuật của khách hàng. Qua nghiên cứu tổng cầu cần xác định
yêu cầu của khách hàng hay chính là thị trường đầu ra của doanh
nghiệp
• Tổng cung: là khả năng cung ứng, sản xuất hàng hóa đó trong nước,
và khả năng nhập khẩu. Qua nghiên cứu tổng cung giúp doanh
nghiệp xác định được thị trường xuất khẩu, hay đối tác kinh doanh
của doanh nghiệp
• Giá cả: doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu giá cả của hàng hóa
đó trong nước và giá nhập khẩu. Qua đó có sự so sánh để thấy được
lợi ích nhập khẩu.
• Sự cạnh tranh trên thị trường: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
đối thủ cạnh tranh, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập
khẩu mặt hàng, hay mặt hàng thay thế mặt hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài:

Đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường thế giới, tìm hiểu xem
thị trường nào có triển vọng nhất để có thể tiến hành nhập khẩu với những điều
kiện tốt nhất, giảm chi phí nhập khẩu. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu tình
hình kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục tập quán nhập khẩu của quốc gia đó
Lê Phương Hà Thương mại 47C
11
Luận văn tốt nghiệp
để phục vụ cho việc giao thương đạt kết quả cao.
- Phương pháp để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên
cứu hiện trường
• Phương pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là nghiên cứu văn
phòng là các nghiên cứu thu thập thông tin qua các tài liệu như sách
báo, tạp chí, tạp chí quảng cáo, các bản tin kinh tế, thông tin thị
trường, tạp chí thương mại, niên giám thống kê, và cá loại tài liệu có
liên quan đến mặt hàng nhập khảu của doanh nghiệp. Nghiên cứu tại
bàn có thể tìm tài liệu ở bên ngoài doanh nghiệp cũng có thể tìm tài
liệu bên trong doanh nghiệp. Nghiên cứu tại bàn cho cái nhìn khái
quát về thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phương pháp
tương đối dễ làm, tiến hành nhanh tốn ít chi phí, nhưng đòi hỏi người
nghiên cứu phải có chuyên môn, phải biết cách thu thập tài liệu, đánh
giá và sử dụng tài liệu thu thập một cách đầy đủ và tin cậy. Tuy
nhiên phương pháp này có hành chế là có độ trễ so với thực tế.
• Nghiên cứu hiện trường là phương pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận
nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan
sát thu thập thông tin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng, ở khách hàng
hoặc đơn vị nguồn hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn
mẫu, .. cũng có thể thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
ở kho hàng, quầy hàng, của hàng của bản thân doanh nghiệp. Nghiên
cứu tại hiện trường có thể thu thập số liệu sống động thực tế, hiện
đại. Tuy nhiên phương pháp này tốn kém và chi phí và cán bộ

thường phải có độ vững về chuyên môn và có đầu óc thực tế.
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu nhằm dự báo hàng hóa để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Đối tượng dự báo là thị trường nguồn hàng và thị
Lê Phương Hà Thương mại 47C
12
Luận văn tốt nghiệp
trường bán. Dự báo thị trường có dự báo ngắn hạn, dự báo trung hạn và dự báo
dài hạn sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế, toán kinh tế, phương pháp
chuyên gia.
2. Xây dựng kế hoạch phương án nhập khẩu
Kế hoạch là bản mô tả khái quát những nhiệm vụ, mục tiêu của doanh
nghiệp và những phương pháp để đạt được những mục tiêu đó trong thời gian
ngắn hạn. Kế hoạch kinh doanh được xây dựng dựa trên chiến lược kinh
doanh.Có nhiều phương pháp xây dựng chiến lược nhập khẩu: phương pháp
xây dựng từ trên xuống và phương pháp xây dựng từ dưới lên.
Phương án kinh doanh là một bản tài liệu trình bày toàn bộ phương án
nhập khẩu một loại hàng nào đó với đầy đủ các dữ liệu thể hiện tính khả thi
của phương án. Doanh nghiệp khi xây dựng phương án nhập khẩu thì không
chỉ xây dựng một phương án mà cần xây dựng nhiều phương án để duy trì hoạt
động nhập khẩu và phòng ngừa né tránh rủi ro có thể gặp phải do biến động
của môi trường kinh doanh.
3. Đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán trong ngoại thương là quá trình đối thoại giữa người mua và
người bán nhằm đạt được những thỏa thuận nhất trí về những nội dung của
hợp đồng ngoại thương, để sau quá trình đàm phán, người mua và người bán
có thể đi đến ký kết hợp đồng.
Hình thức đàm phán: có ba hình thức đàm phán trong giao dịch ngoại thương:
• Đàm phán trực tiếp: là việc các bên gặp gỡ trực tiếp để trao đổi về
mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết hợp
đồng và đây là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng có ưu điểm

so với các hình thức đàm phán khác. Nó thúc đẩy nhanh tốc độ đàm
phán, cho phép giải quyết những bất đồng phức tạp giữa các bên gặp
gỡ, tạo được sự thông hiểu lẫn nhau và duy trì được mối quan hệ tốt
Lê Phương Hà Thương mại 47C
13
Luận văn tốt nghiệp
đẹp lâu dài. Bên cạnh đó kết quả đàm phán có sự xác nhận pháp lý
ngay của các bên khiến cho hợp đồng mau chóng đi vào thực
hiện.Tuy nhiên đàm phán bằng hình thức này chi phí rất tốn kém.
Quy trình tiến hành đàm phán trực tiếp trải qua các giai đoạn:
Chuẩn bị đàm phán tiến hành đàm phán thử Thực hiện đàm phán
Ký kết hợp đồng ngoại thương Những công việc sau đàm phán
• Đàm phán giao dịch qua thư tín: đây là hình thức mà qua thư từ gởi
bằng bưu điện, telex, fax, email người mua và người bán thỏa thuận
với nhau những điều khoản cần thiết của một hợp đồng. Đàm phán
dưới hình thức này có ưu điểm là: ít tốn kém, hai bên có điều kiện và
thời gian để cân nhắc, tham khảo ý kiến của nhiều người khác trước
khi gửi đi, cùng một thời gian người bán có thể giao dịch với nhiều
bạn hàng khác nhau. Tuy nhiên thời gian đàm phán thườn kéo dài, có
thể phải trải qua nhiều lần viết thư mới đạt được kết quả cuối cùng.
Giao dịch trong thư thương mại thường gồm các bước:
Hỏi giá phát giá đặt hàng hoàn giá chấp nhận xác nhận
Khi bên nhập khẩu chấp nhận mọi điều kiện mà bên chào hàng đưa ra
tức hộp đồng được giao kết.
• Đàm phán qua điện thoại: Đây là hình thức qua đường dây điện quốc
tế, người mua và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với nhau
để đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương. Ưu điểm là có kết quả đàm
phán nhanh chóng. Song rất tốn kém, trình bày không hết ý, và quan
trọng là không có gì làm bằng chứng cho sự thỏa thuận của hai bên.
Ký kết hợp đồng ngoại thương: Việc ký kết hợp đồng là mục đích và

cũng là kết thúc của giai đoạn đàm phán. Một hợp đồng ngoại thương hợp lệ
thường bao gồm hai phần:
Lê Phương Hà Thương mại 47C
14
Luận văn tốt nghiệp
Những điều trình bày bao gồm:
- Số hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các đương sự.
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
Các điều kiện và điều khoản bao gồm: Các điều khoản về thương phẩm,
các điều khoản tài chính như giá cả và cơ sở của giá cả, thanh toán, tiền hàng,
chứng từ thanh toán; các điều khoản vận tải; các điều khoản pháp lý như Luật
áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài…
Lê Phương Hà Thương mại 47C
15
Luận văn tốt nghiệp
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Nếu mặt hàng nhập khẩu nằm trong danh mục những mặt hàng phải có
giấy phép nhập khẩu thì doanh nghiệp cần tiến hành xin giấy phép nhập khẩu.
Khi đó doanh nghiệp cần xuất trình hồ sơ xin phép bao gồm: hợp đồng, phiếu
hạn ngạch ( nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác
nhập khẩu( trong trường hợp nhập khẩu ủy thác)…
Bước 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Tùy từng điều kiện mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương
thức thanh toán riêng:
- Phương thức thanh toán nhờ thu
Lê Phương Hà Thương mại 47C

16
Xin giấy
phép nhập
khẩu
Làm thủ tục
ban đầu thanh
toán quốc tế
Đôn đốc
người bán
hàng giao
hàng
Nhận hàng
Làm thủ tục
hải quan
nhập khẩu
Mua bảo
hiểm ( nếu
được)
Thuê tàu
( nếu được)
Thanh toán,
nhận bộ
chứng từ
Xử lý tranh
chấp (nếu có)
Kiểm tra
hàng hóa
Luận văn tốt nghiệp
- Phương thức thanh toán chuyển tiền.
- Phương thức tín dụng chứng từ

- Phương thức đổi chứng từ trả tiền.
Bước 3: Đôn đốc người bán hàng giao hàng
Doanh nghiệp thương mại có quyền yêu cầu người bán phải chuẩn bị
đầy đủ hàng hóa cả về số lượng và chất lượng, giao hàng đúng thời gian và địa
điểm đã quy định.
Có nhiều hình thức đôn đốc qua thư, điện thoại, email hay gặp trực tiếp.
Bước 4: Thuê tàu
- Điều kiện thuê tàu: Doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện nhóm E và
F thì doanh nghiệp có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và chịu mọi chi phí
liên quan.
- Thủ tục: Trong hàng hải quốc tế có ba phương thức thuê tàu
• Thuê tàu chợ: Chủ hàng thuê một phần con tàu hoặc một khaong tàu
để đưa hàng hóa đến nơi qui định.
• Thuê tàu chuyến: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu đủ để chở khối
lượng hàng đến nơi qui định.
• Thuê tàu định hạn: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu để chở hàng cho
đến khi hết hàng hoặc đến khi hết hạn hợp đồng thuê tàu.
Căn cứ thuê tàu: theo hợp đồng nhập khẩu, theo tính chất hàng hóa, giá
trị hàng hóa, số lượng hàng hóa vẩn chuyển, tuyến đường vận chuyển.
Những chứng từ liên quan:vận đơn đường biển, biên lai thuyền phó,
giấy gửi hàng đường biển, biên bản lược khai hàng hóa, sơ đồ xếp hàng…
Bước 5: Mua bảo hiểm
Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng theo điều kiện EXW, FCA, FAS,
Lê Phương Hà Thương mại 47C
17
Luận văn tốt nghiệp
FOB, CFR ,CPT thì doanh nghiệp nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa
nhằm hạn chế rủi ro, ngăn ngừa tổn thất.
Để kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro(A), bảo hiểm có tổn thất riêng(B), và bảo hiểm

miễn tổn thất riêng(C). Cũng có điều kiện bảo hiểm phụ như: vỡ, rò, gỉ, mất
trộm, mất cắp, và không giao hàng, gỉ và ô xi hóa, hư hại do móc cẩu, dây bẩn
do dầu hoặc mỡ… Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: bảo
hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động, và dân biến.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm cần dựa vào căn cứ sau: điều khoản
hợp đồng, tính chất hàng hóa, tính chất bao bì và phương thức xếp, loại tàu
chuyên chở.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Đây là nghiệp vụ cần thiết cho những hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua
biến giới của các nước. Hàng hóa qua biên giới quốc gia để nhập khẩu phải
làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu.
Các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ: tờ khai
hải quan, hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, hóa đơn
thương mại, vận đơn.. Trong đó mỗi doanh nghiệp cần tự tính thuế và các
khoản thu khác theo qui định rồi điền vào tờ khai hải quan.
Lê Phương Hà Thương mại 47C
18
CQ hải quan
tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra sơ
bộ, đăng ký tờ
khai, quyết
định hình thức,
mức độ kiểm
tra
Kiểm tra chi tiết
giá thuế.
Ký thong quan
Kiểm tra
thực tế

hang hóa
Thu lệ phí
hải quan,
đóng dấu
đã làm
thủ tục hải
quan
Phúc tập
hồ sơ
Luận văn tốt nghiệp
Qui trình thủ tục hải quan đối với hàng XNK trải qua 5 bước có thể tóm
tắt trong sơ đồ sau
Hàng luồng xanh
Luồng vàng
Luồng đỏ
Bước 6: Nhận hàng
Thường thì các doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành ủy thác với cơ quan
vận tải về việc nhận hàng từ tàu về. Theo đó,cơ quan vận tải có trách nhiệm
tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu trên phương tiện vận tải vào, bảo quản những
hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi, và giao cho các đơn vị
đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng hóa đó.
Bước 7: Kiểm tra hàng hóa
Hàng nhập về phải được kiểm tra. Doanh nghiệp cần phối hợp với
người vận tải kiểm tra hàng hóa cả về khối lượng, chất lượng. Nếu thấy phù
hợp thì thôi, còn không phù hợp thì cần thông báo cho bên đối tác để kịp thời
giải quyết.
Lê Phương Hà Thương mại 47C
19
Luận văn tốt nghiệp
Bước 8:Thanh toán và nhận bộ chứng từ

Tùy theo phương thức thanh toán mà hai doanh nghiệp thỏa thuận từ
trước, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành thanh toán cho bên xuất khẩu.
Bước 9: Xử lý tranh chấp nếu có
Khiếu nại hàng hóa khi có tổn thất. Có thể khiếu nại đối với người bán
hoặc người vận tải, hoặc công ty bảo hiểm tùy vào tổn thất, hử hỏng của hàng
hóa.
5. Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu chỉ kết thúc khi hoàn thành tiêu thụ hàng nhập
khẩu.
Sau khi đánh giá hiệu quả nhập khẩu, doanh nghiệp cần tổ chức cho
bán cho các đơn vị đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt thị trường nội địa. Để
tiêu thụ hàng hóa có kết quả cao doanh nghiệp cần:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc
mua bán hàng hóa, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh
doanh.
- Xác định kênh phân phối hàng hóa và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí
của doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
6. Đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhập khẩu
Kết thúc mỗi hợp đồng doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tiến hành đánh giá
hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng đó. Việc đánh giá sẽ dựa vào các chỉ tiêu:
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu
- Doanh thu thuần.
- Dự kiến chi phí cho thương vụ nhập khẩu.
Lê Phương Hà Thương mại 47C
20
Luận văn tốt nghiệp
- Hiệu quả thương vụ

- Hiệu suất.
Qua đó các các bộ nhập khẩu sẽ rút kinh nghiệm để hoàn thiền hơn
trong lần nhập khẩu lần sau.
IV. Các nhân tố và chỉ tiêu ảnh hưởng tới nhập khẩu máy móc
thiết bị của doanh nghiệp
1. Nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu máy móc thiết bị
1.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1.1. Biển động kinh tế
Hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị
trường: Đầu cầu bên này là thị trường trong nước và đầu cầu bên kia là thị
trường nước ngoài. Nó tạo sự phù hợp gắn bó giữa hai nước, và bất kỳ một sự
biến động thị trường của một trong hai nước cũng ảnh hưởng tới lượng hàng
hóa trên chiếc cầu nhập khẩu. Đó có thể là sự biến động về lượng cầu hàng
hóa ở nước nhập khẩu, và thậm chí cả ở nước xuất khẩu; có thể là sự biến
động về nguồn hàng nhập khẩu… Bên cạnh đó, phải kể đến mức độ ảnh
hưởng mạnh mẽ của biến động kinh tế toàn cầu tới quá trình kinh doanh của
tất cả các quốc gia tham gia vào hoạt động ngoại thương
Kinh tế thế giới trải qua không ít thăng trầm, trong đó phải kể đến cuộc
đại khủng hoảng năm 2008. Dường như không có một quốc gia nào miễn dịch
trước cuộc khủng hoảng này. Sự sụp đổ của 2 ngân hàng lớn nhất nước Mĩ
kéo theo sự chao đảo hệ thống tài chính toàn cầu. Mỹ, Nhật Bản- hai cường
quốc kinh tế- hai đối tác lớn của nước ta, và một số nước châu Âu khác rơi
vào tình trạng suy thoái, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới tình hình XNK
của nước ta trong thời gian dài. Nếu như xuất khẩu gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm thị trường thì nhập khẩu lại tìm được cơ hội từ khủng hoảng. Cơ hội
tiêu biểu nhất có lẽ là chuyện giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc, thiết
Lê Phương Hà Thương mại 47C
21

×