Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

QUẢN lý KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN hệ THỐNG KÊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.58 KB, 45 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
TRÊN HỆ THỐNG KÊNH
MÃ SỐ: MĐ02
NGHỀ: QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
THỦY NÔNG
Trình độ: Sơ cấp nghề
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ cho nên các nguồn
thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục
đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích
kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Trường Cao Đẳng nghề Cơ Điện Hà Nội – Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn sẽ làm mọi cách để bảo vệ bản quyền của mình.
Trường cám ơn và hoan nghênh các thông tin giúp cho việc tu sửa
và hoàn thiện tốt hơn tài liệu này!
Địa chỉ liên hệ:
Trường Cao Đẳng nghề Cơ Điện Hà Nội
160. Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Giới thiệu về Mô đun
Vị trí, ý nghĩa, vai trò:
Nghề quản lí công trình tủy lợi nhằm trang bị cho học viên học nghề tại
các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề những kiến thức về quản lí nước,
vật liệu xây dựng, một số kiến thức về điện với các kiến thức này học viên có
thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như công việc tại các trạm thủy
nông. Mô đun cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, các
học viên của các ngành khác quan tâm đến lĩnh vực này.
Mục tiêu của mô đun


Sau khi hoàn tất mô đun này học viên có năng lực:
- Kiến thức:
+ Trình bày được phương pháp quản lý khai thác các công trình trên kênh;
+ Trình bày được nhiệm vụ của các loại công trình trên các hệ thống kênh;
+ Trình bày đúng các bước sử dụng và vận hành cống đầu mối;
+ Trình bày phương pháp quản lý khai thác hồ chứa nhỏ và các công trình
liên quan.
- Kỹ năng
+ Quản lí khai thác được các công trình trên kênh;
+ Vận hành được công trình cống đầu mối;
+ Biết khai thác và sử dụng công trình hồ chứa.
- Thái độ
+ Rèn luyện tính cần thận, chính xác trong quản lý và vận hành công trình.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
Giới thiệu về Mô đun 3
MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: 6
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG KÊNH 6
BÀI 1: 6
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG KÊNH 6
1.1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC. 6
1.1.1. Mục đích ý nghĩa 7
1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung công tác quản lý 7
1.2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CƠ BẢN LÀM VIỆC BÌNH
THƯỜNG CỦA HỆ THỐNG THỦY NÔNG VÀ NHỮNG CHỈ TIÊU
CÔNG TÁC CỦA CHÚNG 8
BÀI 2 10
QUẢN LÝ KHAI THÁC CỐNG 10
2.1. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CỐNG 10

2.1.1 Quy định chung 10
2.1.2. Sử dụng cống 11
2.2. NỘI DUNG CÁC BƯỚC KIỂM TRA VÀ QUA TRẮC CỐNG 12
BÀI 3 20
TU SỬA VÀ BẢO DƯỠNG CỐNG 20
3.1.Việc tu sửa và bảo dưỡng cống phải thưc hiện theo một số nguyên
tắc 20
3.2. Tu sửa bảo dưỡng thường xuyên 20
3.3. Tu sửa bảo dưỡng theo định kỳ 21
3.4.BẢO VỆ CỐNG 22
3.5. AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỐNG 23
BÀI 4 25
QUẢN LÝ KHÁI THÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC 25
4.1. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA HỒ CHỨA 25
4.1.1. Nhiệm vụ công tác quản lý và khai thác hồ chứa 25
4.1.2. Những tài liệu cần thiết cho công tác hồ chứa 25
4.2. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA HỒ CHỨA 26
4.2.1.Quyền giữ, tháo và sử dụng nước hồ chứa 26
4.2.2. Chế độ điều tiết nước hồ 26
4.2.3. Chế độ sử dụng và đảm bảo an toàn cho các công trình thủy
nông của hồ chứa 27
4.2.4. Quy định chung cho việc mở cống 29
4.3. THEO DÕI QUAN TRẮC CÔNG TRÌNH 30
4.3.1. Quy định các hạng mục quan trắc chủ yếu ở hồ chứa 30
4.3.2. Giới thiệu các thiết bị quan trắc của hồ chứa 30
4.3.3. Quan sát bằng mắt, quan trắc bằng máy móc dụng cụ, cách nghi
chép và báo cáo 31
4.3.4.Quan trắc khí tượng thủy văn 32
4.3.5.Quan trắc bồi lắng lòng hồ 33
4.3.6. Quan trắc sóng 34

4.3.7. Quan trắc lún nghiêng xê dịch 34
4.3.8. Quan trắc nứt nẻ công trình biến chuyển của khớp nối, xói lở,
bào mòn, sụt sạt, trượt mái 34
4.3.9. Quan trắc áp lực thấm 35
BÀI 5 38
CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG HỒ CHỨA 38
5.1. Công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên 38
5.2. Xử lý sự cố và những vấn đề đặc biệt của hồ chứa 39
MÔ ĐUN ĐÀO TẠO:
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG KÊNH
Mã số mô đun: MĐ02
Giới thiệu mô đun
Quản lí khai thác công trình trên hệ thống kênh có thời gian đào tạo là
90 giờ trong đó có 25 giờ lý thuyết, 61 giờ thực hành và 04 tiết kiểm tra với
mục đích quản lí khai thác được các công trình trên kênh, vận hành được
công trình cống đầu mối, biết khai thác và sử dụng công trình hồ chứa. Hệ
thống kênh và các công trình trên hệ thống kênh có nhiệm vụ rất quan trọng,
cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, các khu công nghiệp, dân sinh kinh tế.
Việc quản lý khai thác công trình trên hệ thống là việc làm cấp thiết và ta sẽ
nghiên cứu trong mô đun này. Người quản lý phải biết vận hành và sử dụng
được các công trình trên hệ thống kênh phụ trách.
BÀI 1:
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG KÊNH
Mục tiêu:
- Trình bày nhiệm vụ nội dung công tác quản lý công trình trên kênh.
- Trình bày công việc theo dõi, quan trắc công trình.
A.Nội dung:
- Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ nội dung công tác quản lý.
- Quy trình vận hành công trình.
- Thực hiện theo dõi, quan trắc công trình

HOẠT ĐỘNG 1: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG KÊNH
1.1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC
Các công trình thủy nông là những công trình kiến trúc bằng đất, đá,
bê tông, tre, gỗ vv… có tác dụng làm thay đổi dòng nước của sông, suối,
nước mặn, nước ngầm, nước biển… tạo ra những điều kiện thủy lực để lấy
nước, dẫn nước, dâng nước, tháo nước…phục vụ cho yêu cầu của sản xuất
công nông nghiệp và đời sống.
Một tập hợp các công trình liên quan với nhau như
- Công trình đầu mối lấy nước như: cống, đập, hồ chứa trạm bơm
- Các công trình điều tiết nước trên kênh
- Mạng lưới kênh mương thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng.
- Các công trình vượt trướng ngại vật như xi phông, cầu máng,
đường hầm, đường ống tạo thành một hệ thống công trình thủy
nông.
- Các cống tưới tiêu ở đầu các cấp kênh.
1.1.1. Mục đích ý nghĩa.
Quản lý công trình là một nhiệm vụ trọng yếu trong công tác quản lý
khai thác hệ thống thủy nông, nhằm bảo đảm công trình hoạt động bình
thường và phát huy hết tiềm lực của nước.
Quản lý công trình sẽ kéo dài thời gian sử dụng công trình, nâng cao
hiệu ích dùng nước.
Thông qua công tác quản lý công trình để kiểm tra và đánh giá mức
độ chính xác của các khâu quy hoạch, thiết kế, thi công. Vì vậy không
ngừng cải tiến quản lý công trình làm cho công tác này ngày càng tốt hơn là
trách nhiệm rất lớn của những người làm công tác quản lý.
1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung công tác quản lý
a. Nhiệm vụ quản lý.
Công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy nông là một
công tác nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp, nhiệm vụ của công tác là:

- Tận dụng triệt để năng lực thiết kế của công trình để phục vụ sản xuất.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành khai thác
b. Nội dung của công tác.
Nội dung của công tác quản lý công trình hệ thống thủy nông bao gồm
các mặt sau đây:
- Quản lý sử dụng công trình
- Bảo dưỡng và tu sửa công trình
- Cải tiến công trình
- Quan trắc và nghiên cứu công trình
c. Trách nhiệm của cán bộ quản lý
Như trên đã trình bày, quản lý công trình là công tác nghiệp vụ kỹ
thuật phức tạp, vì vậy cán bộ quản lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ:
- Vận hành công trình đúng kỹ thuật
- Trông coi, bảo vệ, bảo dưỡng công trình an toàn
Muốn làm tốt hai nhiệm vụ trọng yếu trren cán bộ quản lý cần phải:
- Hiểu rõ ý nghĩa và nắm chắc các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản
- Nắm chắc và thực hiện đầy đủ nội quy bảo vệ công trình
- Hiểu rõ ý nghĩa và làm tốt các chế độ bảo dưỡng, tu sửa thường
xuyên
- Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, phát hiện theo dõi diễn biến hư
hỏng.
- Vận hành công trình đúng kỹ thuật, kịp thời và an toàn cho công
trình, máy móc và đảm bảo an toàn lao động.
1.2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CƠ BẢN LÀM VIỆC BÌNH
THƯỜNG CỦA HỆ THỐNG THỦY NÔNG VÀ NHỮNG CHỈ TIÊU
CÔNG TÁC CỦA CHÚNG
Những công trường quốc doanh, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và
các nghành nông nghiệp khác chỉ có thể đảm bảo dùng đất trồng nông
nghiệp có hiệu quả khi hệ thống thủy nông ở vào trạng thái tốt, tất cả các đầu
mối, các bộ phận của công trình trong hệ thống làm việc được. Sự quản lý

khai thác hệ thống thủy nông được thực hiện với sự tổ hợp lẫn nhau của các
phương sách tổ chức nông nghiệp và kỹ thuật canh tác, nhưng phương sách
đó đã đưa đến thu hoach mùa màng cây trồng nông nghiệp cao và ổn định
trên hệ thống thủy nông.
Những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chứng tỏ đặc điểm tình hình trạng thái
làm việc tốt của hệ thống như sau:
1. Không lấy nước quá lượng vào hệ thống thủy nông và bảo đảm tiêu thoát
nước độc hại ra ngoài hệ thống để phòng ngừa đất tưới không bị mặn
hoặc lầy lụt, xói mòn.
2. Những công trình đầu mối, kênh mương và các công trình thủy nông
khác có đủ quy mô kích thước cần thiết như đã dược thiết kế.
3. Những đường mực nước ở các kênh cấp trên phải công tác trên những
mực nước của các kênh cấp dưới của hệ thống thủy nông.
4. Tất cả các kết cấu của công trình, thủy nông những cánh cửa, những thiết
bị cơ khí đóng mở phải ở trạng thái tốt, cửa vào không bị nước bẩn.
5. Mạng lưới giao thông trên hệ thống đảm bảo đi lại thông suốt cho những
phương tiện giao thông và máy móc nông nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp đồng áng và thu hoạch mùa màng…
Đó là những chỉ tiêu chủ yếu yêu cầu công tác thủy nông phải đạt
được công tác quản lý công trình trên hệ thống thủy nông có thể chia 5
loại:
- Quản lý đoạn đầu kênh
- Quản lý đường kênh tưới
- Quản lý đường kênh tiêu
- Quản lý các công trình trên kênh
- Quản lý kho nước và trạm bơm tưới, tiêu.
HOẠT ĐỘNG II : TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
Tài liệu tham khảo cho bài 1
- Giáo trình Thủy nông của Trường Đại Học Thủy Lợi
- Giáo trình Thủy nông của trường Cao đẳng Thủy lợi Phủ Lý

- Quy chế sử dụng các công trình Thủy Lợi.
B.Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu hỏi :
1.1. Phân cấp và gọi tên kênh
1.2. Chế độ sử dụng các cấp kênh
1.3. Các loại công trình trên kênh
1.4. Quy tắc vận hành các công trình trên kênh
Bài tập
BÀI 2
QUẢN LÝ KHAI THÁC CỐNG
Mục tiêu:
- Nêu những quy định về chế độ quản lý và sử dụng cống.
- Trình bày được nội dung các bước kiểm tra, quan trắc cống.
A.Nội dung
- Quy định về chế độ quản lý và sử dụng cống
- Nội dung các bước kiểm tra và quan trắc cống.
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN
QUẢN LÝ KHAI THÁC CỐNG
2.1. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CỐNG
2.1.1 Quy định chung
- Quy định này được áp dụng cho các cống tưới, tiêu dẫn nước, xả
nước ở các hệ thống công trình thủy lợi.
- Các cống dẫn lưu lượng tương ứng với công trình cấp IV trở lên
ngoài việc tuân thủ theo những quy định trong quy phạm này còn phải có
quy trình vận hành quản lý riêng cho mỗi cống. Các cống dẫn lưu lượng
tương ứng với công trình cấp V có thể lập một quy trình cho cả hệ thống.
- Quy trình phải bao gồm các nội dung về quản lý kỹ thuật bảo vệ an
toàn lao động.
- Các quy trình vận hành quản lý cống:
+ Với những cống nhỏ do chủ nhiệm xí nghiêp thủy nông ban hành.

+ Với các cống lớn do giám đốc Sở NN&PTNT ban hành.
+ Với các cống đặc biệt quan trọng do Bộ NN&PTNT ban hành và sẽ
có quy định chung.
Ghi chú:
• Các cống dẫn lưu lượng tương ứng với công trình cấp IV trở lên trong
các điều kiện sau gọi là cống lớn.
• Các cống dẫn lưu lượng tương ứng với các công trình cấp V trở lên
trong các điều kiện sau gọi là cống nhỏ.
2.1.2. Sử dụng cống.
- Các cống chỉ được sử dụng theo đúng nhiệm vụ thiết kế đã định như:
Lưu lượng tối đa, mực nước cao nhất cho phép mở cống, tốc độ nước chảy
tối đa, độ chênh lệch mực nước tối đa phải giữ khi đóng cống, mực nước cho
phép phương tiện giao thông thủy qua lại.
Trong trường hợp phải sử dụng cống với các chỉ tiêu cao hơn chỉ tiêu
thiết kế thì cơ quan quản lý phải tiến hành tính toán kiểm tra, có ý kiến cơ
quan thiết kế chấp thuận và cấp ba hành quy trình chuẩn y mới được cho
công trình làm việc theo các chỉ tiêu cao hơn.
- Khi cống đang mở, nếu quan trắc thấy một trong các yếu tố thủy lực
vượt quá giới hạn và nhiệm vụ thiết kế đã định thì người quản lý phải điều
chỉnh độ đóng mở cửa cống để cho công trình làm việc theo đúng nhiệm vụ
thiết kế.
Nếu thấy mực nước trước cống có khả năng lên quá giới hạn cho phép
thì người quản lý phải đóng cống lại trước khi mớm nước lên đến giới hạn
đó, và báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình.
Trong quá trình sử dụng cống nếu xảy ra sự cố người quản lý phải tìm
mọi biện pháp xử lý và báo cáo khẩn cấp lên cấp trên trực tiếp để tìm biện
pháp xử lý.
- Công tác quản lý thủy nông có quyền hạn và trách nhiệm quản lý sử
dụng cống theo quy trình kỹ thuật đã được ban hành.
Các cá nhân hoặc cơ quan khác không được ra lệnh hoặc tự tiện đóng

mở cống.
- Thao tác đóng mở cống phải theo các nguyên tắc sau đây.
Đóng mở từ từ và từng đợt
Đóng mở cửa từng đợt phải được tính toán và quy đinh trong quá trình
vận hành quản lý cống đó.
Với cống có nhiều cửa, phải đóng mở, theo nguyên tắc đối xứng hoặc
đồng thời.
Khi mở cống: Đối xứng từ giữa ra hai bên
Khi đóng cống: Đối xứng từ ngoài vào giữa.
Với các cống vừa là âu thuyền hoặc cống có cửa âu thuyền thì tùy
theo bố trí cụ thể của công trình và các chỉ tiêu thiết kế mà lập quy trình vận
hành riêng cho cửa âu
Khi đóng và mở cống nếu độ chênh lệch mực nước trước và sau cống
< 10 cm thì có thể đống mở 1 đợt không cần theo nguyên tắc đối xứng.
- Trong quá trình mở cống phải theo dõi tình hình thủy lực nước chảy
qua cống để điều chỉnh độ mở các cửa cống sao cho nước chảy qua công
thận dòng, tập trung vào giữa, giảm nhẹ ở hai bên bờ kênh.
- Sử dụng các thiết bị đóng mở.
Tùy từng loại mà có những quy trình vận hành riêng (nằm trong quy
trình vận hành cống). Tất cả các thiết bị đóng mở phải tuân theo những quy
định sau:
 Tại mỗi máy đóng mở phải đánh dấu chiều quay đóng hoặc mở cống
 Các thiết bị đóng mở cửa cống vận hành bằng điện phải có công tắc
hành trình và rơle bảo vệ.
 Các thiết bị đóng mở phải được vận hành với tốc độ lực kéo nằm
trong giới hạn của nhà máy chế tạo quy định.
 Khi đóng hoặc mở cống gần đến giới hạn thì dừng lại giảm tốc độ
quay máy để khi cửa cống đến điểm dừng thì tốc độ giảm tớt số 0.
 Với cửa cống đóng mở bằng tời cáp thì không được thả máy cho cửa
rơi tự do.

- Khi đóng hoặc mở cống băng thủ công phải dùng lực đều không được
dùng lực quá lớn để đóng mở cưỡng bức. Trong quá trình đóng mở nếu thấy
lực đóng mở tăng hay giảm đột ngột phải dừng lại kiểm tra và sử lý rồi mới
tiết tục đóng mở.
2.2. NỘI DUNG CÁC BƯỚC KIỂM TRA VÀ QUA TRẮC CỐNG
1.Giám đốc công ty (xí nghiệp) khai thác công trình thủy lợi phải chỉ đạo
đơn vị trực tiếp quản lý cống thường xuyên kiềm tra theo dõi toàn bộ và
phải tổ chức kiểm ra quan trắc cống theo thời gian như sau:
- Trước khi mở cống
- Trong thời gian đóng mở và cả quá trình cỗng làm việc
- Trước mùa mưa lũ
- Sau mùa mưa lũ
Ngoài ra, khi cần thiết Giám đốc công ty khai thác công trình thủy lợi có thể
tổ chức kiểm tra đột xuất để xem xét đánh giá sự hỏng một bộ phận của cống
hoặc do những yêu cầu khác.
2. Chế độ kiểm tra được quy định như sau:
a. Kiểm tra thường xuyên
• Đối với các cống lớn
- Khi cống đóng mở mỗi ngày kiểm tra ít nhất 1 lần
- Khi cống đóng: mỗi tuần kiểm tra ít nhất 1 lần
- Trong mùa lũ: Đối với các cống trực tiếp với lũ ở sông thì.
+ Khi mực nức sông báo động 1: Hàng ngày phải có người thường
trực, kiểm tra toàn bộ công trình
+ Khi mực nước sông trên báo động 2: Phải tổ trực theo dõi theo chế
độ 24 giờ và ít nhất 8 giờ phải kiểm tra 1 lần
+ Khi mực nước sông lên tới mức báo động 3: Phải trực theo chế độ
24 giờ kiểm tra cống hàng giờ và có người túc trực tại cống.
• Đối với các cống nhỏ:
- Khi cống đang mở: mỗi tuần kiểm tra ít nhất 1 lần.
- Khi cống đóng: Mỗi tháng kiểm tra ít nhất 1 lần

- Trong mùa lũ: Với các cống qua đê phải tổ chức kiểm tra theo mục
trên của điều này
b. Kiểm tra trước và sau lũ
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên hàng năm phải tiến hành hai đợt
tổng kiểm tra công trình trước sau mùa lũ.
- Kiểm tra trước mùa lũ: Phải tiến hành xong trước tháng 6
- Kiểm tra sau mùa lũ: Phải hoàn thành trước tháng 11
3. Yêu cầu của công tác kiểm tra.
Qua việc kiểm tra (bằng quan sát hoặc các phương tiện dụng cụ) Toàn
bộ công trình về các yếu tố thủy lực dòng chảy về hiện trạng công trình thủy
nông và các thiết bị đóng mở để phân tích đánh giá khả năng làm việc, tình
trạng hư hỏng đề ra biện pháp tiếp tục theo dõi sử lý tạm thời hoặc đưa vào
sửa chữa sao cho công trình an toàn và làm việc đạt nhiệm vụ thiết kế.
4. Nội dung công tác kiểm tra trước khi đóng mở cống.
- Kiểm tra các công trình thủy nông về tình trạng nứt nẻ vôi hóa, bong
mạch, sụt lở, liên kết và tiết xúc giữa phần đúc và phần đất. Cần chú ý
những bộ phận quan trọng như tường ngực, rãnh cửa van, cầu công tác mang
cống.
- Kiểm tra cửa van về tình trạng các mối hàn, bu lông liên kết; nứt,
gãy, thủng, mục ở các van, tình hình làm việc của bánh xe lăn, bánh xe cữ,
hư hỏng của vật chắn nước.
- Kiểm tra các thiết bị đóng mở bao gồm vít me thanh kéo, xích, cáp,
khóa cáp tời, máy đóng mở, kiểu vít trong đó cần chú ý kiểm tra dầu mỡ
bôi trơn, khóa cáp, tay quay.
- Kiểm tra và vớt các vật nổi, rác tụ lại trước cống.
5.Kiểm tra thời gian thao tác đóng mở cống và cả quá trình cống dẫn, xả
nước.
- Kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị đóng mở: Lúc đóng mở không
có gì đột biến, cửa van nâng hạ thăng bằng, thiết bị đóng mở không biến
dạng khi chịu tải.

- Chế độ thủy lực dòng chảy qua cống, các hiện tượng gầm rú rung
động bất thường của các bộ phận cửa van, ở máy đóng mở.
- Các hiện tượng hư hỏng của công trình như: xói mòn, sủi bọt, sủi
nước đục, sụt sạt ở sân thượng và hạ lưu cống.
Các vật nổi bị vướng kẹt vào bộ phận của cống.
- Các hiện tượng phá hoại, gây hư hỏng của người phương tiện và sinh
vật khác.
6. Kiểm tra cống trước lũ:
Nội dung kiểm tra kỹ thuật các bộ phận thủy nông cửa van và thiết bị
đóng mở. Ngoài việc đánh giá chung tình trạng công trình, khả năng làm
việc của mùa lũ; đề xuất yêu cầu biện pháp gia cố, cải tạo để công trình làm
việc an toàn trong mùa lũ còn phải:
Phân tích đánh giá kết quả sử dụng, tu sửa bảo dưỡng và bảo vệ công
trình kể từ đợt kiểm tra lần trước.
Kiểm điểm việc chấp hành quy trình, quy phạm quản lý, bảo vệ công
trình.
Kiểm kê nguyên vật liệu, dụng cụ, phương tiện dự phòng chống lụt
bão.
Kiểm điểm rút kinh nghiệm về việc triển khai điều hành phòng chống
lũ năm trước để bổ sung cho năm nay.
7. Kiểm tra cống sau lũ.
Nội dung kiểm tra kỹ thuật các bộ phận của cống trước lũ để:
- Lập luận chứng KTKT đưa vào kế hoạch sửa chữa những hư hỏng
lớn để cống làm việc an toàn trong mùa lũ năm sau.
- Sửa chữa nhừng hư hỏng nhỏ phát sinh trong mùa lũ để chuẩn bị đưa
cống phục vụ sản xuất.
- Xác định tình trạng bồi lắng, xói ở trước và sau cống lập kế hoạch
sử lý để đảm bảo dẫn đủ lưu lượng tưới.
8. Thành phần đoàn kiểm tra công trình trước và sau lũ do giám đốc xí
nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý tổ chức thực hiện.

Đoàn kiểm tra có một trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn
kiểm tra các cống lớn do giám đốc xí nghiệp khai thác côgn trình thủy lợi
quyết định. Các cống nhỏ do chủ nhiệm hoặc giám đốc quyết định.
Các thành viên trong đoàn do trưởng đoàn quyết định (tùy theo nhiệm
vụ, quy mô, đặc điểm tùng loại công trình)
9. Tại mỗi cống lớn và quan trọng phải xây dựng và quản lý một hệ thống
mốc quan trắc.
- Một đến ba mốc cao độ cơ bản
- Một số mốc phụ
- Hệ thống các quan trắc bồi, xói tuyến kênh trước và sau cống, cao độ
của hệ thống mốc phải thống nhất theo một hệ thống cao độ quốc gia. Việc
thiết kế, xây dựng, bảo quản, kiểm tra và sử dụng các mốc cao độ theo các
quy phạm hiện hành.
10. Quan trắc lún, xê dịch:
Tại các cống lớn, quan trọng và các cống trực tiếp với lũ sông phải
quan trắc lún theo chế độ sau.
- Trong 5 năm đầu (sau khi xây dựng): cứ 3 tháng quan trắc 1 lần.
- Sau 5 năm sử dụng: mỗi năm quan trắc 1 lần vào trước mùa lũ.
Ngoài ra khi cống bị hư hỏng đột xuất hoặc sau một đợt thiên tai lớn
giám đốc xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi có thể tổ chức quan trắc đột
xuất.
Việc quan trắc xê dịch cống được tiến hành sau một đợt công trình
phải làm việc chống đỡ với lực lớn như lũ vượt mức thiết kế, động đất.
Việc quan trắc nghiêng chỉ tiến hành với cống lớn, có bộ phậnc ông
trình lớn hơn 10 m.
Những cống lớn và quan trọng phải quan trắc theo các điều 9 và do
Giám đốc xí nghiệp (công ty) khai thác công trình thủy lợi quyết định theo
đề nghị của nhủ nhiệm (giám đốc) công ty (xí nghiệp) khai thác công thủy
lợi.
11. Quan trắc nứt nẻ.

Khi cống có hiện tượng nứt nẻ phải quan trắc lập hồ sơ theo dõi.
- Ở bộ phận xây đúc: dùng sơn đánh dấu và làm tiêu điểm bằng xi
măng để theo dõi sự phát triển của vết nứt theo thời gian.
-Ở bộ phận công trình bằng đất: dùng cọc gỗ đánh dấu sự phát triển
chiều dài vết nứt theo thời gian. Khi càn thiết có thể đào hố dô độ sâu, chiều
hường nứt và các hiện tượng khác như rò rỉ.
12. Quan trắc rò rỉ, phụt nước qua đáy móng và các bộ phận khác cảu công
trình.
- Tại các cống quan trọng đã có bố trí thiết bị đo áp lực thấm phải tiến
hành quan trắc theo chế độ sâu:
- Trong mùa lũ khi chênh lệch mực nước trước và sau cống hơn 2m và
mỗi khi độ chênh lệch thay đổi 50 cm thì quan trắc một lần.
- Khi mục nước sông lớn hơn báo động III. Nếu độ chênh lệch mực
nước không biến động thì hàng ngày vẫn phải quan trắc ít nhất 1 lần vào 7
giờ sáng.
Nếu độ chênh mực nước biến động thì quan trắc theo quy định trên.
- Hàng năm phải kiểm tra khả năng làm việc của thiết bị và chú ý bảo
quản tốt thiết bị.
- Khi có rò rỉ cục bộ thành vòi thành vùng thấm phải tiến hành.
- Theo dõi mực nước trước và sau cống diễn biến về vị trí kích thước,
mức độ thấm rò rỉ.
- Quan sát phân tích độ đục, màu sắc nước thấm, rò rỉ.
- Tiến hành xử lý hiện tượng rò rỉ thấm nói trên
13. Quan trắc bồi, xói kênh trước và sau cống:
- Hàng năm phải tổ chức quan trắc bồi xói kênh trước và sau cống sau
mùa lũ.
Phạm vi quan trắc: 200đến 1000m ở đoạn kênh trước và sau cống:
- Với các cống tiêu nước hoặc lấy nước trực tiếp ra song thì quan
trắc toàn bộ đoạn kênh dẫn từ song đến cống.
- Với các cống nằm trong đập ngăn song

- Thượng lưu 500 - 1000m
- Hạ lưu 200 – 500m
- Đoạn song thượng hạ lưu của đoạn kênh dẫn: 200 - 500m. Việc quan
trắc bồi xói tiến hành theo các cọc tuyến đã được như quy định ở mục 9.
Đối với các sông lớn, tùy tình hình đặc điểm đoạn sông ở miệng kênh
dẫn có các bãi bồi thay đổi thì giám đốc công ty khai thác công trình thủ lợi
có thể quyết định quan trắc với phạm vi rộng hơn.
14. Quan trắc mực nước
a. Tại các cống phải lắp đặt thước đo nước để xác định mực nước
thượng và hạ lưu cống
- Thượng và hạ lưu đập ngăn sông
- Thượng, hạ lưu và trong long âu. Các thước, cọc đo nước phải được
gia công lắp đặt sao cho để đọc số liệu chính xác và phải được tu sửa bảo
quản thường xuyên.
b. Chế độ quan trắc.
- Khi cống đóng: với các cống lớn mỗi ngày quan trắc 1 lần.
Tại các cống nhỏ không quan trắc.
- Khi cống đang mở: với các cống lớn mỗi ngày quan trắc 2 lần sang
và chiều
Với các cống nhỏ mỗi ngày quan trắc 1 lần
Đối với các cống ở vùng ảnh hưởng triều
Với các cống lớn ngày quan trắc vào các giờ lẻ cách nhau 2 giờ
Với các cống nhỏ: quan trắc đỉnh, chân triều sang và chiều
- Trong vụ lũ với các cống lớn qua đê
+ Khi mực nước sông lên báo động 2: Quan trắc theo chế độ thời gian
1, 7, 13, 19
+ Khi mực nước song lên báo động 3, quan trắc theo chế độ thời gain
mỗi giờ 1 lần (cả ngày lẫn đêm)
- Các nội dung chi tiết và cách đọc, nghi, chép chỉnh biển theo quy
phạm thủy văn hệ thống.

15. Quan trắc các chỉ tiêu kỹ thuật khác
- Tùy đặc điểm cụ thể của công trình, yêu cầu quản lý kỹ thuật và
phục vụ sản xuất, Giám đốc (chủ nhiệm) công ty khai thác công trình thủy
lợi có thể tổ chức quan trắc thêm như: Quan trắc lượng mưa, phù sa, nhiệt
độ, độ mặn, lưu lượng qua cống.
Ngoài ra khi cần thiết phải kiểm tra các bộ phận công trình ngập sâu
dưới nước có thể dung thợ lặn hoặc bơm khô tát cạn công trình. Những nội
dung này thực hiện theo đề cương do chủ nhiệm công ty quyết định.
16. Yêu cầu và nội dug các tài liệu kiểm tra.
Các yêu cầu và nội dung kiểm tra thường xuyên (như đã quy định ở
các mục 3, 4,5) phải được ghi chép mô tả vào sổ nhật ký công tác tại các
công trình và tổng hợp đưa vào sổ lưu trữ của công ty quản lý.
Khi tiến hành kiểm tra đột xuất phải có biên bản báo cáo các nôi dung,
biện pháp, kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất cách xử lý lên cấp trên.
Sau các đợt kiểm tra định kỳ (trước và sau mùa lũ) cơ quan quản lý
(công ty, xí nghiệp quản lý thủy nông) phải lập báo cáo tổng hợp gửi về Bộ
NN&PTNT và vụ quản lý khai thác thủy nôngchậm nhất là một tháng sau
khi kiểm tra, với các cống lớn phải có biên bản kiểm tra với nội dung đã quy
định như ở các mục 6,7,8
17. Yêu cầu và nôi dung các tài liệu quan trắc
- Tại mỗi cống lớn phải lập hồ sơ quan trắc theo các nôi dung như đã
quy định ở các mục 9 đến 16.
- Tùy theo nội dung công việc, hồ sơ có thể gồm các số liệu vị trí bình
đồ, sơ họa, mặt cắt dọc ngang, bản tính khối lượng biểu đồ ảnh chụp.
- Các tài liệu số liệu quan trắc phải có tính liên tục đã chỉnh biên và
sắp xếp thứ tự theo thời gian quan trắc và cần lưu trữ cẩn thận.
- Giám đốc công ty khai thác công trình thủy lợi chịu trách nhiệm về
chất lượng của hồ sơ lưu trữ đó.
HOẠT ĐỘNG II : TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
Tài liệu tham khảo cho bài 2

- Giáo trình Thủy nông của Trường Đại Học Thủy Lợi
- Giáo trình Thủy nông của trường Cao đẳng Thủy lợi Phủ Lý
- Quy chế sử dụng các công trình Thủy Lợi.
B.Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi :
1.1. Phân biệt được các loại cống
1.2. Quy trình vận hành cống
1.3. Trình bày những nguyên tắc vận hành cống
1.4. Nội dung công việc tu sử bảo dưỡng cống
1.5. Những sự cố thường gặp trong quản lý vận hành cống.
BÀI 3
TU SỬA VÀ BẢO DƯỠNG CỐNG
Mục tiêu:
- Trình bày được nững nguyên tắc về công tác tu sửa bảo dưỡng cống
- Trình bày được nhiệm vụ, nội dung công tác tu sử và bảo dưỡng
cống
A.Nội dung:
- Những nguyên tắc về tu sửa bảo dưỡng.
- Nội dung công việc tu sửa bảo dưỡng
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN
TU SỬA VÀ BẢO DƯỠNG CỐNG
3.1.Việc tu sửa và bảo dưỡng cống phải thưc hiện theo một số nguyên
tắc.
- Chú trọng việc bão dưỡng tu sửa thường xuyên (hoặc định kỳ)
- Giữ nguyên dạng công trình.
- Đảm bảo công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp theo thời vụ yêu
cầu.
- Không để phát sinh hư hỏng lớn trong quá trình tu sửa bảo dưỡng.
- Việc sửa chữa lớn thực hiện theo trình tự của công tác xây dựng cơ
bản.

3.2. Tu sửa bảo dưỡng thường xuyên
Qua kết quả kiểm tra theo dõi thường xuyên công trình, nếu phát hiện
được những hư hỏng nhỏ phải tổ chức tu sửa bảo dưỡng và đưa vào kế
hoạch hàng tuần của đơn vị trực tiếp quản lý cống.
Nội dung công tác tu sửa thường xuyên
 Với các bộ phận công trình bằng đất.
- Không để nước đọng thành vũng trên mặt.
- Chăm sóc, bổ sung tầng cỏ trồng để bảo vệ mái, chống nước mưa
chảy sói thành rãnh.
- Chống và trữ diệt sinh vật làm hang ổ.
- Chặt bỏ cây cỏ dại (không thuộc loại trồng để bảo vệ mái)
- Khi có hư hỏng nhỏ (nứt nẻ, sạt lở, mối…) phải tiến hành xử lý, bồi
trúc để khôi phục công trình trở về nguyên dạng
 Với các bộ phận công trình bằng bê tông gạch đá.
- Các bộ phận công trình bị vỡ, lở, nứt nẻ…phải xây trát, gắn lại kịp
thời theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã quy định trong các tiêu chuẩn và quy
phạm hiện hành.
- Các hư hỏng có thể ảnh hưởng tới khả năng làm việc của công trình
phải được xiết chặt hoặc thay thế kịp thời.
- Với các cống đóng mở bằng điện thì chê độ tu sửa bảo dưỡng các
thiết bị điện phải theo quy phạm hiện hành của nhà nước và của ngành điện.
3.3. Tu sửa bảo dưỡng theo định kỳ
 Quy định về thời gian bảo dưỡng.
a.Sơn bảo vệ chống rỉ, mục.
- Các bộ phận bằng thép: Cửa van thép, dàn, bệ tời thanh kéo, lan can
bảo vệ…2 đến 3 năm sơn một lần (tùy theo chất lượng của lớp sơn gồm 2
lớp, sơn chống rỉ, lớp trong sơn bảo vệ lớp ngoài.) Vào trước mùa lũ, với các
cống vùng ảnh hưởng mặn thì mỗi năm sơn 1 lần
- Các bộ phận bằng gỗ: Cửavan phai…mỗi năm sơn quét một lần bằng
hắc ín vào trước màu mưa lũ.

b. Bôi tra dầu mỡ công nghiệp vào các bộ phận, thiết bị chuyển động,
truyền động:
- Tháng một lần phải làm vệ sinh công nghiệp, bơm mỡ vào các ổ trục
ổ quay của máy đóng mở, puly,bánh xe, bánh răng, xích, cạp.
- Mỗi tháng một lầm bổ xung mỡ vào các bộ phận chuyển động,
truyền động thường xuyân hay những chỗ mỡ khô.
- Quét vôi mỹ thuật ở các công trình tầng trên của cống, ở các cống có
tầng trên là kết cấu kiến trúc dạng nhà để thiết bị vận hành thì mỗi năm quét
vôi mỹ thuật để tăng phần mỹ quan công trình.
 Nội dung bảo dưỡng định kỳ và các quy định về thay thế sửa chữa.
- Mức độ hư hỏng, hao mòn các bộ phận phải thay thế như khung
dầm, mặt bưng các van thép bị thủng lỗ mặt sang hoặc độ mòn quá 2mm.
- Khung dầm mặt bưng cửa van gỗ bị mục gẫy 10% đến 20%, cáp bị
đứt, rão sợi 10 đến 15%.
Cáp bị ngân thường xuyên trong nước 3 đến 5 năm.
- Khi tiến hành sơn cửa van phải;
- Để cửa van ở vị trí ổn định và thuận lợi cho công việc gõ cạo rỉ và
sơn
- Không được dung búa gõ mạnh vào kết cấu cửa khi gõ rỉ.
- Sau khi gõ rỉ dùng bàn chải sắt cọ rỉ, dùng giẻ lau sạch mới tiến hành
sơn
- Khi tiến hành thay, bôi mỡ các bộ phận phải dùng dầu ma rút, bàn
chải sắt, giẻ rách làm sạch đất bụi và dầu mỡ cũ rồi mới trâ dầu mỡ mới.
- Các bộ phận làm kín nước cửa van nếu bị mục hỏng gẫy xe cũng
phải được thay thế.
3.4.BẢO VỆ CỐNG
1.Tại các cống lớn tùy theo quy mô, đặc điểm, vị trí và tầm quan trọng của
công ty quản lý phải quy định khu vực bảo vệ được khoanh định bằng hàng
rào bảo vệ
- Phạm vi bảo vệ

- Phần đất nối tiếp với cống Mỗi bên 500 – 1000m
- Thượng và hạ lưu cống: Mỗi bên 500 – 1000m
- Lưu không 2 bờ kênh trước và sau cống (trong phạm vi bảo vệ) 50 –
100m
2. Tại các cống phải có biển thông báo nôij quy bảo vệ tùy từng công trình
cụ thể; nôi quy đó phải thể hiện:
a. Những điều cấm
- Xâm phạm cơ sở vật chất kỹ thuật và quyền xử dụng cống.
- Quay phim chụp ảnh
- Xả chất độc nước thải
- Dùng chất nổ.
b. Quy định về việc giao thông thủy bộ trên cống.
- Trọng tải, kích thước, tốc độ của từng phương tiện qua cống
- Giới hạn phạm vi đỗ phương tiện trong lúc chờ cơ quan quản lý điều
hành.
3. Tùy theo quy mô đặc điểm công trình, cơ quan quản lý phải bố trí cán bộ
bảo vệ chuyên trách hoặc kiêm nghiệm. Với các cống quan trọng được bố trí
lực lượng cảnh sát chuyên trách (như đã quy định trong thông tư của Bô
NN&PTNT) để lo việc tổ chức bảo vệ công trình.
Trong mùa mưa lũ hoặc ở khu vực công trình có chiến sự, cơ quan
chính quyền các cấp sở tại phải điều hành chỉ đạo công tác bảo vệ cống
thuộc địa phương mình phụ trách.
3.5. AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỐNG
1. Quy định về các điều kiện, trang thiết bị để đảm bảo an toàn cho côgn
trình và người quản lý.
- Cầu công tác, dàn van cao hơn 1m phải có lan can
- Cầu thang lên xuống phải có tay vịn
- các bậc lên xuống kiểm tra dưới nước phải xây bằng gạch đá.
- Phải mua sắm đủ trang thiết bị phòng hộ lao động (tùy theo loại
công việc) theo chế độ hiện hành.

2. Ở các cống có đối trọng để giảm lực kéo của van thì phải thiết kế bộ phận
móc , dỡ, đối trọng không để cáp phải làm việc thường xuyên liên tục
Trước khi bão đến các cửa cống phải được đóng kín hoặc hạ xuống vị
trí thấp nhất.
3. Không được bố trí công nhân có bệnh tim mạch, thần kinh làm việc ở trên
cao hoặc dưới nước.
Công nhân làm việc trên dàn công tác khi bão, gió to phải đeo dây an
toàn
Công nhân làm việc dưới nước phải biết bơi hoặc mặc áo phao.
4. Các quy chế đảm bảo an toàn lao động trong công tác sửa chữa thực hiện
theo quy định an toàn trong xây dựng
5. Tại các cống sử dụng các thiết bị điện để đóng mở cửa van thì khi quản lý
vận hành phải chấp hành quy phạm an toàn sử dụng vận hành các thiết bị
điện.
HOẠT ĐỘNG II : TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
Tài liệu tham khảo cho bài 2
- Giáo trình Thủy nông của Trường Đại Học Thủy Lợi
- Giáo trình Thủy nông của trường Cao đẳng Thủy lợi Phủ Lý
- Quy chế sử dụng các công trình Thủy Lợi.
B.Câu hỏi và bài tập
1.1. Phân biệt được các loại cống
1.2. Các bước tu sửa và bảo dưỡng cống
1.3. Trình bày những nguyên tắc vận hành cống
1.4. Nội dung công việc tu sử bảo dưỡng cống
1.5. Những sự cố thường gặp trong công việc tu sửa bảo dưỡng cống.
BÀI 4
QUẢN LÝ KHÁI THÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC
Mục tiêu:
- Nêu những chế độ công tác các công trình hồ chứa.
- Trình bày nhiệm vụ công tác quản lý hồ chứa.

- Trình bày những nguyên tắc vận hành, quan trắc, theo dõi, kiểm tra,
bảo dưỡng hồ và các công trình liên quan
A. Nội dung;
Nhiệm vụ công tác quản lý hồ chứa.
- Chế độ công tác của các công trình hồ chứa
- Theo dõi quan trắc công trình
- Công tác quản lý bảo dưỡng hồ chứa
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN
QUẢN LÝ KHÁI THÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC
4.1. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA HỒ CHỨA
4.1.1. Nhiệm vụ công tác quản lý và khai thác hồ chứa
- Tu sửa thường xuyên, định kỳ
- Công tác chứa nước, giữ nước, phân phối nước hợp lý và tháo kiệt
phòng lũ, cấp cứu.
- Thường xuyên đo đạc hồ chứa, tìm hiểu trạng thái công trình, tình hình
biến đổi và khả năng làm việc của công trình, nghiên cứu cải tiến công trình,
mở rộng hiệu ích của công trình
- Tận dụng hồ chứa kinh doanh phụ
4.1.2. Những tài liệu cần thiết cho công tác hồ chứa
- Bình đồ hồ chứa
- Bản đồ phân khu tưới
- Đường quan hệ mực nước, các thông số của hồ
- Các kết quả theo dõi và nghi chép và thống kê

×