Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi thử Đại học môn Ngữ Văn - THPT Chuyên Lê Quý Đôn (ĐÀ NẴNG)-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.11 KB, 4 trang )

TRƯỜNG THPT
CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C, D
ĐỢT 2
Thời gian làm bài: 180 phút
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Trình bày ngắn gọn những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.
Câu 2 (3.0 điểm):
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
sau:
Trước bộ óc vĩ đại, tôi cúi đầu
Trước trái tim vĩ đại, tôi quì gối.
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Anh/ Chị hãy cảm nhận hai đonạ thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hang cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền…
(Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử)
Và: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.


(Tây Tiến- Quang Dũng)
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………… Số báo danh: …………………
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG
Câu 1 (2.0 điểm): Những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:
- Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, phản ánh hiện thực cuộc sống, nói lên nỗi khổ của
nhân dân, vì họ mà lên tiếng.
- Một tác phẩm giá trị phải chứa chan tinh thần nhân đạo.
- Văn chương phải sáng tạo.
- Nhà văn phải có lương tâm, có trách nhiệm, có nhân cách xứng đáng với nghề nghiệp
của mình.
Câu 2 (3.0 điểm):
1. Giải thích (0.5 điểm)
- Câu nói bộc lộ sự ngưỡng mộ trước trí tuệ và lòng nhân hậu của con người.
- Thực chất: Ca ngợi sức mạnh của lòng nhân hậu, tình thương.
2. Bàn luận (2.0 điểm)
- Vai trò của trí tuệ trong cuộc sống con người: Sự hiểu biết, thông minh sẽ giúp con
người nhìn nhận, đánh giá, giải quyết mọi việc một cách sáng suốt, nhanh nhạy, đúng
đắn.
- Vai trò của lòng nhân hậu, tình thương trong cuộc sống con người: Lòng nhân hậu
khiến con người sống biết thương yêu, đồng cảm, chia sẻ, giúp con người gần gũi nhau
hơn, chan hòa, thân ái.
- Hai phẩm chất trên của con người đều rất đáng quý, đáng được ngưỡng mộ. Ở đây, vai
trò, sức mạnh của lòng nhân hậu, tình yêu thương được đề cao.
- Cần thấy: Mối quan hệ giữa trí tuệ và lòng nhân hậu, giữa tài và đức trong mỗi con
người: Có tài mà không có đức là người vô dụng
Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. (Hồ Chí Minh)
3. Bài học (0.5 điểm)

- Trí tuệ và lòng nhân hậu là hai phẩm chất đáng quý của con người.
- Rèn luyện tài và đức là việc làm thiết thực của mỗi con người và học sinh trên ghế nhà
trường.
II. PHẦN RIÊNG
Câu 3.a (3.0 điểm)
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.
2. Các ý chính cần triển khai:
a, Những nét cơ bản của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam (0.5 điểm)
- Dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh gìn giữ đất nước.
- Sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, nhân dân.
- Giàu tình cảm với gia đình, với quê hương, với Tổ quốc.
- Anh hùng, vĩ đại mà giản dị, khiêm nhường.
b, Phân tích (3.5 điểm)
b1.Trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (1.75 điểm)
- Qua hình tượng rừng xà nu bất diệt và hình tượng tập thể nhân dân làng Xô Man anh
hung.
b2.Trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Đình Thi (1.75 điểm)
- Qua hình tượng con sông truyền thống và một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách
mạng: Gia đình Việt và Chiến.
b3. Sự tương đồng và khác biệt (0.5 điểm)
- Tương đồng: đều trát lên những phẩm chất của chủ nghĩa anh hùng thời địa chống Mĩ
cứu nước, qua nhiều thế hệ, mang tính truyền thống dân tộc.
- Khác biệt:
+ Số phận một con người gắn với buôn làng trong chặng đường đau thương mà anh dũng
của làng Xô Man anh hùng trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
+ Câu chuyện về một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách mạng, thế hệ những đứa
con đang tiếp nối truyền thống của gia đình một cách xứng đáng qua nhân vật Việt-
Chiến.
c. Kết luận (0.5 điểm): Khái quát chung về vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt

Nam qua hai tác phẩm.
Câu 3.b (5.0 điểm)
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm (0.5 điểm)
2.a. Đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (2.0 điểm)
- Nội dung (1.0 điểm):
+ Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, sum suê, tươi tốt.
+ Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu cuộc đời.
- Nghệ thuật (1.0 điểm)
+ Bút pháp lãng mạn trữ tình
+ Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích
+ Những hình ảnh thơ giàu sức gợi
+ Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh…
2.b. Đoạn thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2.0 điểm)
- Nội dung (1.0 điểm): Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân của
đoàn binh Tây Tiến.
+ Thiên nhiên: dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng.
+ Đoàn binh Tây Tiến: vất vả, gian lao, hành quân liên mien giữa núi rừng khắc nghiệt,
anh hùng, lãng mạn hào hoa.
- Nghệ thuật (1.0 điểm)
+ Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng.
+ Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ,…
+ Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc.
3. Sự tương đồng, khác biệt (0.5 điểm)
-Tương đồng: thể hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh, về người
bằng thể thơ bảy chữ hiện đại.
- Khác biệt:
+ Trong Đây thôn Vĩ Dạ: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét đặc
trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc
đời.
+ Trong Tây Tiến: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng vĩ

thơ mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể nào quên. Đó là tình cảm đồng chí
đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp.

×