Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*******




VÕ THỊ THẮM




HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI CÔNG TY VMEP







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ














TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*******




VÕ THỊ THẮM




HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI CÔNG TY VMEP


Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN ANH HOA









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn là TS. Trần Anh Hoa.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Người viết



Võ Thị Thắm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 1
1.1. Khái quát chung về dự toán, dự toán ngân sách 1
1.1.1. Khái niệm dự toán, dự toán ngân sách 1
1.1.2. Phân loại dự toán 1
1.1.3. Vai trò dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dự toán ngân sách doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường 7
1.2. Các mô hình lập dự toán ngân sách doanh nghiệp 7
1.2.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống 7
1.2.2. Mô hình thông tin từ dưới lên 9
1.2.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều 10
1.3. Hệ thống dự toán ngân sách và quy trình lập dự toán ngân sách 12
1.3.1. Hệ thống dự toán ngân sách 12
1.3.2. Quy trình lập dự toán 18
1.3.3. Trách nhiệm lập dự toán ngân sách 20
1.4. Các điều kiện tiền đề để một hệ thống dự toán ngân sách hữu hiệu 21
1.4.1. Hệ thống định mức chi phí 21
1.4.2. Trách nhiệm của các bộ phận trong việc lập dự toán và giải quyết mâu thuẫn 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP 25
2.1. Giới thiệu về Công ty VMEP 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 25

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh, kỹ thuật, quản lý kế toán tại Công ty 26
2.2. Thực trạng dự toán ngân sách tại Công ty VMEP 32
2.2.1. Đặc điểm công tác dự toán tại Công ty 32
2.2.2. Mô hình lập dự toán ngân sách tại Công ty 33
2.2.3. Hệ thống chi phí định mức tại Công ty 33
2.2.4. Hệ thống dự toán và quy trình lập dự toán bộ phận tại Công ty 34
2.2.5. Kiểm soát tình hình thực hiện dự toán tại Công ty 43
2.3. Đánh giá ưu - nhược điểm của dự toán ngân sách tại Công ty VMEP 43
2.3.1. Những ưu điểm của dự toán ngân sách tại Công ty 43
2.3.2. Những hạn chế của dự toán ngân sách tại Công ty 45
2.4. Nguyên nhân 49
2.5. Những yêu cầu thực tiễn đặt ra để nâng cao vai trò của dự toán ngân sách tại Công
ty 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP 53
3.1. Quan điểm hoàn thiện 53
3.2. Mục tiêu hoàn thiện 53
3.3. Các nội dung cần hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 54
3.3.1. Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách 54
3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán 55
3.3.3. Hoàn thiện các báo cáo dự toán 59
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở định mức chi phí 68
3.4. Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện dự toán ở góc độ doanh nghiệp 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH : Bán hàng
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL : Chi phí quản lý
DN : Doanh nghiệp
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
SXC : Sản xuất chung
TSCĐ : Tài sản cố định

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế các nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang dần dần hồi phục sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và rủi ro cao do những
biến đổi của môi trường. Làm thế nào để chủ động ứng phó với những rủi ro giúp
doanh nghiệp hoạt động liên tục, tạo ưu thế trên thị trường là mối quan tâm hàng
đầu của nhà quản trị.
Để đối phó với những rủi ro, một trong các giải pháp mà nhiều nhà quản trị
quan tâm hiện nay là các công cụ quản trị. Việc sử dụng các công cụ này trong việc
điều hành quản lý tại doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị phát huy mặt tích cực, tận
dụng nguồn lực sẵn có tại doanh nghiệp một cách hiệu quả. Trong đó, dự toán ngân
sách là một trong những công cụ quản lý hữu ích. Thông qua công cụ quản lý này,

nhà quản trị dự đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai nhằm
định hướng doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được tính cần thiết của công tác lập dự toán và vai trò của dự toán
ngân sách tại doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện dự toán ngân sách
tại Công ty VMEP” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách hiện tại để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách
hoạt động của doanh nghiệp, qua đó đánh giá vai trò thực tế về công tác dự toán
ngân sách hoạt động tại Công ty VMEP. Đồng thời, tác giả đề xuất những giải pháp
hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty để góp phần nâng
cao vai trò của kế toán quản trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về dự toán ngân sách hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thực trạng và vai trò của công tác
dự toán ngân sách hoạt động tại VMEP nhằm đề ra phương thức tiếp cận, triển khai
áp dụng dự toán ngân sách hoạt động cụ thể vào Công ty VMEP để góp phần nâng
cao vai trò dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các phương pháp như khảo sát, thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận và quy nạp.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Tổng hợp và đúc kết cơ sở luận về dự toán ngân sách hoạt
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;
Về mặt thực tiễn: Phân tích quy trình dự toán ngân sách hoạt động cụ thể tại
Công ty VMEP
trên cơ sở đối chiếu với lý luận về dự toán ngân sách hoạt động để

đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Công ty.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách hoạt động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường;
Chương 2: Thực trạng dự toán ngân sách hoạt động của Công ty VMEP;
Chương 3: Hoàn thiện dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty VMEP.
7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu dự toán về mặt lý luận và thực tiễn ứng dụng đã được rất nhiều
tác giả nghiên cứu thể hiện trên các tài liệu. Theo tiếp cận của tác giả, vấn đề lý luận
và thực tiễn được tổng kết với nhiều góc nhìn, mức độ ứng dụng khác nhau, cụ thể

trong tác phẩm Management Accounting của Kim Langfield-Smith, 2012, chương
9.
Theo nghiên cứu của tác giả Hồ Xuân Hữu, Hoàn thiện dự toán ngân sách tại
công ty CP bánh kẹo Phạm Nguyên, 2009, tập trung nghiên cứu lý luận về khái
niệm, chức năng, vai trò, mô hình, quy trình dự toán và đề xuất những giải pháp
hoàn thiện về mặt lý luận mô hình, quy trình và các báo cáo cụ thể tại Công ty.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

1.1. Khái quát chung về dự toán, dự toán ngân sách
1.1.1. Khái niệm dự toán, dự toán ngân sách
“Dự toán là sự tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn
diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối
lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện
bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị” (Huỳnh Lợi, 2010, trang
133).

Dự toán ngân sách là một kế hoạch được lượng hoá chi tiết nhằm huy động
và sử dụng nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác cho một kỳ hoạt động để đạt
mục tiêu chung của doanh nghiệp. Có thể khẳng định, dự toán ngân sách là một mô
hình tài chính cho thấy được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai
trên cơ sở cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
một doanh nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã
đề ra.
1.1.2. Phân loại dự toán
Dự toán là một công cụ quản lý rất hữu ích đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Do đó, để phát huy tính hữu ích của công cụ quản lý này, nhà quản trị cần phải hiểu
từng loại dự toán nhằm vận dụng một cách thích hợp và hiệu quả nhất vào việc quản
trị doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Căn cứ vào tiêu thức phân loại, dự toán bao
gồm các loại sau:
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng
Căn cứ vào mục đích, chức năng của từng báo cáo dự toán, dự toán được
chia thành dự toán hoạt động và dự toán tài chính.
2

Dự toán hoạt động: bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp như dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong
đó, dự toán tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ các dự toán
khác và quyết định khối lượng sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu
thụ.
Dự toán tài chính: bao gồm dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán
bảng cân đối kế toán, dự toán tiền, dự toán vốn chi trả. Dự toán kết quả hoạt động
kinh doanh nhằm ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được trong kỳ. Dự
toán tiền nhằm mô tả lưu lượng tiền tệ thu vào và chi ra của doanh nghiệp trong một
kỳ dự toán. Dự toán vốn đầu tư là bảng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định,
xây dựng các công trình nhà xưởng. Dự toán bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình

tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong kỳ dự
toán.
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian
Theo cách phân loại này, dự toán được chia thành dự toán ngắn hạn và dự
toán dài hạn.
Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế hoạch, thường là một năm. Dự toán ngắn hạn thường
liên quan đến số lượng sản phẩm tiêu thụ, các khoản doanh thu, chi phí liên quan
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dự toán ngắn hạn được
lập trước khi kết thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo.
Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một thời gian dài trên một năm.
Dự toán dài hạn thường được lập cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng các
công trình nhà xưởng, nghiên cứu phát triển sản phẩm hay chiến lược kinh doanh.
Dự toán dài hạn mang tính rủi ro cao. Nó đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức
chuyên môn sâu nhằm phán đoán các sự kiện sẽ phát sinh trong tương lai.
3

1.1.2.3. Phân loại theo phương pháp lập
Theo cách phân loại này, dự toán bao gồm: dự toán cố định (hay còn gọi là
dự toán tĩnh) và dự toán linh hoạt
Dự toán cố định: là dự toán thể hiện tổng chi phí theo một mức độ hoạt
động cụ thể và sẽ không thay đổi khi điều kiện dự toán thay đổi.
Dự toán linh hoạt: là dự toán được xây dựng cho những mức độ hoạt động
khác nhau trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Dự toán này dùng để đo lường
việc sử dụng chi phí ở mọi mức độ hoạt động từ tối thiểu đến tối đa. Nhờ đó, nhà
quản lý có thể tìm được một dự toán tương xứng về quy mô để so sánh khi đánh giá
về chi phí.
1.1.2.4. Phân loại theo mức độ phân tích
Theo cách phân loại này, dự toán bao gồm: dự toán trên cơ sở bằng 0 (Zero

Based Budgeting), dự toán cuốn chiếu (Rolling budget) và dự toán theo chương
trình mục tiêu (Program budgeting).
Dự toán trên cơ sở bằng 0: là phương pháp lập dự toán mà trong đó toàn bộ
chi phí phải được xem xét lại cho mỗi kỳ dự toán mới. Dự toán này bắt đầu trên cơ
sở số 0 “zero base” và mỗi chức năng trong một tổ chức được phân tích theo nhu
cầu và chi phí của nó. Dự toán được lập thông qua những gì cần đáp ứng trong kỳ
mới mà không quan tâm đến số liệu dự toán cao hơn hay thấp hơn kỳ trước. Do đó
nhà quản lý phải phát huy tính chủ động sáng tạo, lập dự toán phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Dự toán trên cơ sở bằng 0 có ưu điểm là giúp phân bổ các nguồn lực hiệu
quả dựa trên nhu cầu thực tế và lợi ích mang lại. Dự toán này hướng các nhà quản
lý tìm ra cách sử dụng chi phí hiệu quả để cải thiện các hoạt động, loại bỏ những
hoạt động lỗi thời và gây lãng phí. Đồng thời, phương pháp này mang lại tính hữu
ích cho các bộ phận phục vụ - những bộ phận có chi phí đầu ra khó xác định.
4

Tuy nhiên, do việc lập dự toán phải bắt đầu từ số không, không dựa trên báo
cáo dự toán trước đó nên mất nhiều thời gian, chi phí để thực hiện, xem xét lại cơ sở
lập dự toán hàng năm và việc sai sót trong lập dự toán là điều có thể xảy ra.
Dự toán cuốn chiếu: theo phương pháp này, dự toán được lập dựa trên báo
cáo dự toán của kỳ trước và điều chỉnh theo những thay đổi theo tình hình thực tế
tại doanh nghiệp để lập báo cáo dự toán mới.
Lập dự toán theo phương pháp này có ưu điểm là báo cáo dự toán được soạn
thảo, theo dõi một cách liên tục, giúp nhà quản lý lập các kế hoạch kinh doanh liên
tục mà không cần phải đợi kết thúc kỳ kế toán. Tuy nhiên, do việc lập dự toán chỉ
dựa trên dữ liệu của báo cáo trước đó, nên khó thấy được nhược điểm của những
báo cáo này, không phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc lập, thực hiện và
kiểm soát dự toán của các bộ phận.
Dự toán theo chương trình mục tiêu: phương pháp này liên quan đến việc
xác định những chương trình khác nhau được thực hiện bởi doanh nghiệp, và thiết

lập các mục tiêu, dự toán cho mỗi chương trình. Khi lập dự toán theo chương trình,
các nguồn lực sẽ không được phân bổ theo hạng mục chi phí mà tập trung chủ yếu
vào việc kiểm soát, việc thực hiện được đánh giá cả về mục tiêu tài chính, mục tiêu
phi tài chính và thực hiện việc đo lường từng chương trình cụ thể (Kim Langfield-
Smith, 2012, trang 5)
1.1.3. Vai trò dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Vai trò của dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp được thể hiện thông qua
mục đích, chức năng và lợi ích của dự toán.
1.1.3.1. Mục đích của dự toán
Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị xây dựng kế hoạch và định hướng phát
triển sản xuất kinh doanh.
5

Dự toán ngân sách là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục
tiêu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản trị phát huy những thế mạnh của
doanh nghiệp cũng như đề ra những giải pháp nhằm tiếp tục tối đa hóa mục tiêu đã
đặt ra.
Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận, khai thác tối đa nguồn
lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3.2. Chức năng của dự toán
Chức năng hoạch định: Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị phải
hoạch định cụ thể các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp như: hoạch định về
sản lượng tiêu thụ, số lượng sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Dự toán ngân
sách là công cụ lượng hóa các kế hoạch của nhà quản trị.
Chức năng điều phối: Dự toán là phương tiện để huy động và phân bổ các
nguồn lực cho các bộ phận. Nhà quản trị thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận, tiến hành điều phối các nguồn lực của doanh nghiệp

sao cho các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Chức năng thông tin: chức năng này được thể hiện thông qua việc xem dự
toán ngân sách là phương tiện truyền thông nhằm truyền đạt các kế hoạch, mục tiêu,
chiến lược của doanh nghiệp đến nhà quản trị. Thông qua các chỉ tiêu trong dự toán,
nhà quản trị truyền đạt thông tin này đến các bộ phận và nó được xem là kim chỉ
nam cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Chức năng kiểm soát: dự toán được xem là cơ sở, là gốc để so sánh với kết
quả thực hiện được tại doanh nghiệp. Thông qua đó, nhà quản trị quan sát, kiểm
soát việc thực hiện kế hoạch, đánh giá mức độ thực hiện thành công dự toán và đề
ra giải pháp khắc phục nhược điểm. Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc kiểm
soát thì dự toán ngân sách sẽ không phát huy hết tác dụng vốn có của nó.
6

1.1.3.3. Lợi ích của dự toán
Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị phương tiện thông tin một cách
có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp
Dự toán ngân sách buộc nhà quản trị suy nghĩ về tương lai. Đây là đặc điểm
quan trọng nhất của hệ thống hoạch định và kiểm soát dự toán. Buộc nhà quản trị
nhìn về phía trước, thiết lập kế hoạch hoạt động chi tiết nhằm đạt được mục tiêu cho
mỗi bộ phận, mỗi hoạt động, định hướng phát triển cho doanh nghiệp.
Dự toán ngân sách giúp phát huy tinh thần hợp tác và truyền đạt thông tin về
mục tiêu, kế hoạch, chiến lược của nhà quản trị đến từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
Dự toán giúp xác định trách nhiệm của mỗi bộ phận một cách rõ ràng. Các
nhà quản trị của mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện và đạt được mục tiêu dự
toán về các hoạt động do chính mình kiểm soát.
Dự toán ngân sách là cơ sở để phân tích, đánh giá so sánh kết quả thực tế với
kế hoạch. Từ đó giúp các bộ phận tìm ra nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và
thực tế, phân loại các nhân tố có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được
nhằm quản lý dự toán chặt chẽ.

Do đặc điểm của việc quản lý dự toán là đòi hỏi sự linh hoạt, vì vậy nhà quản
trị cần cân nhắc, xem xét điều chỉnh dự toán khi môi trường hoạt động của dự toán
thay đổi. Dự toán ngân sách được xem như là một hệ thống cảnh báo nhằm tư vấn
kịp thời cho nhà quản trị những yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp có thể
xảy ra trong tương lai và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.



7

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dự toán ngân sách doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Kỹ thuật nghiệp vụ dự toán: hệ thống dự toán ngân sách được lập phải
chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và có ý nghĩa trong thực tiễn. Nếu dự toán
ngân sách quá lạc hậu sẽ không được áp dụng trong quản lý điều hành tại doanh
nghiệp. Song, một hệ thống dự toán ngân sách hiện đại cũng không phù hợp và khó
áp dụng trong công tác quản trị tại doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật quản lý dự toán: trên cơ sở kỹ thuật nghiệp vụ
dự toán được xác định, cần xem xét tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nào, nhu cầu kỹ thuật của từng doanh nghiệp. Nếu nhà quản trị không xem dự toán
ngân sách là một công cụ quản trị hữu ích thì hệ thống dự toán ngân sách dù có
hoàn chỉnh cũng khó áp dụng vào thực tế doanh nghiệp.
Tổ chức thực thi: dự toán ngân sách được lập phù hợp với thực tiễn, hoạt
động kinh doanh kỹ thuật quản lý tại doanh nghiệp. Dự toán cần phải được thực thi
áp dụng đối với các cấp quản lý có trình độ, có năng lực điều hành. Nếu trình độ
thấp kém thì dự toán không có ý nghĩa và không phát huy được tính hữu ích của nó.
1.2. Các mô hình lập dự toán ngân sách doanh nghiệp
1.2.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau:
8



Sơ đồ 1.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán do nhà quản trị cấp cao đặt ra và giao
cho nhà quản trị cấp trung gian. Nhà quản trị cấp trung gian tiếp nhận triển khai các
chỉ tiêu này tới nhà quản trị cấp cơ sở để làm mục tiêu lên kế hoạch hoạt động tại
mỗi bộ phận của doanh nghiệp.
Nhận xét: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống mang tính áp đặt từ nhà
quản trị cấp cao, thường tạo nên sự bất bình cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu dự toán do nhà quản trị cấp cao đặt ra thường quá cao hoặc quá thấp so
với năng lực hoạt động của mỗi bộ phận do đó thiếu sự hỗ trợ, hợp tác chặt chẽ từ
các bộ phận. Các bộ phận sẽ không quan tâm nếu mục tiêu là quá cao, khó thực hiện
được hoặc không có động lực phấn đấu và sáng tạo trong hoạt động của mình nếu
mục tiêu là quá thấp.
Lập dự toán theo mô hình này không những đòi hỏi nhà quản trị cấp cao phải
có tầm nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp mà còn nắm vững hoạt động
chi tiết, năng lực hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Do đó mô hình
lập dự toán này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít có sự phân cấp
trong quản lý.

9

1.2.2. Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý
cao nhất. Theo đó, bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào điều kiện, khả năng của bộ
phận mình để tiến hành lập các chỉ tiêu dự toán, sau đó trình lên bộ phận quản lý
cấp trung gian xem xét. Bộ phận quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu và trình lên
bộ phận quản lý cấp cao. Thông qua cách nhìn toàn diện về hoạt động của doanh
nghiệp, nhà quản lý cấp cao xem xét các mục tiêu, chiến lược cần thực hiện trong
năm kế hoạch kết hợp với các chỉ tiêu dự toán từ quản lý cấp trung gian, tiến hành

xét duyệt dự toán. Dự toán sau khi được xét duyệt sẽ được áp dụng chính thức cho
toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ mô hình thông tin từ dưới lên được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1.2. Mô hình thông tin từ dưới lên
Lập dự toán theo mô hình này sẽ phát huy được các quan điểm, ý kiến của
nhà quản trị các cấp và các quan điểm này đều có giá trị đối với nhà quản trị cấp
cao. Người trực tiếp thực hiện hoạt động hàng ngày tham gia lập dự toán nên số liệu
dự toán sẽ chính xác và đáng tin cậy. Nhà quản trị thường có khả năng hoàn thành
bảng dự toán do chính họ lập ra hơn là bảng dự toán áp đặt từ trên xuống. Do thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch do mình đặt ra nên dự toán có tính khả thi cao và dễ dàng
hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện dự toán,
10

các bộ phận có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công việc thực hiện của bộ phận
mình nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Có thể nói lập dự toán theo mô hình này phát huy
vai trò kiểm soát của dự toán, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí. Mô hình này phù
hợp với các doanh nghiệp lớn, có sự phân cấp quản lý cao.
Tuy nhiên, đặc điểm của mô hình lập dự toán này là nhà quản lý các cấp tự
đặt ra chỉ tiêu thực hiện nên dễ dẫn đến trình trạng các bộ phận đề ra chỉ tiêu thấp để
dễ thực hiện, không phát huy năng lực sáng tạo của bộ phận để hướng đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Khi đó, dự toán sẽ không phát huy vai trò hữu ích trong
quản trị điều hành doanh nghiệp, làm trì trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, lãng phí
nguồn lực của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị cấp cao cần xem xét, nghiên cứu
kỹ trước khi chấp thuận các chỉ tiêu dự toán nhằm ngăn chặn phát sinh tình trạng
yếu kém nói trên.
1.2.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều
Theo mô hình này, nhà quản trị cấp cao sẽ đề ra các chỉ tiêu dự toán của toàn
Công ty và mục tiêu mà Công ty cần đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời truyền
đạt xuống nhà quản trị cấp trung gian. Căn cứ vào các chỉ tiêu này, nhà quản trị cấp

trung gian phân bổ xuống các nhà quản trị cấp cơ sở. Bộ phận quản lý cấp cơ sở căn
cứ vào các chỉ tiêu, ước tính khả năng và điều kiện thực tế tại bộ phận mình để xây
dựng dự toán. Xác định chỉ tiêu nào cần giảm bớt, hạng mục hoạt động nào cần tăng
thêm cho phù hợp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Sau khi hoàn
chỉnh bảng dự toán được lập, bộ phận quản lý cấp cơ sở trình lên nhà quản trị cấp
trung gian xem xét, tổng hợp và báo cáo với bộ phận quản lý cấp cao.
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ cấp quản lý
trung gian, kết hợp với tầm nhìn toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm kế hoạch để hướng các bộ phận cùng thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Bảng dự toán sau khi được bộ phận quản lý cấp cao xét duyệt sẽ được sử
dụng như kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
11

Lập dự toán theo mô hình này sẽ huy động được kinh nghiệm và kỹ năng của
tất cả các cấp quản lý trong quá trình lập dự toán. Mô hình này thể hiện sự liên kết,
hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận, phát huy ý tưởng sáng tạo của mỗi cấp quản lý
để cùng xây dựng hệ thống dự toán ngân sách có độ tin cậy và chính xác cao.
Tuy nhiên, việc lập dự toán theo mô hình này mất nhiều thời gian và chi phí
cho quá trình soạn thảo, phản hồi và phê duyệt. Hơn nữa, trình độ và năng lực của
nhân viên có ảnh hưởng đáng kề đến tính chính xác và đầy đủ của báo cáo dự toán.
Đồng thời mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận cũng tác động lớn tới việc
lập dự toán ngân sách trong khi tại các doanh nghiệp có sự phân cấp trong quản lý
thường có sự mâu thuẩn và bất đồng ý kiến giữa các bộ phận.
Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều
Nhìn chung, các mô hình lập dự toán đều thể hiện ưu và nhược điểm khác
nhau. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh
nghiệp để áp dung cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.



12

1.3. Hệ thống dự toán ngân sách và quy trình lập dự toán ngân sách
1.3.1. Hệ thống dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm các báo cáo dự toán như: dự
toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí, dự toán kết quả hoạt động kinh
doanh, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán tiền và dự toán vốn chi trả. Những dự
toán này có thể được lập trên cơ sở bằng không, hoặc theo chương trình mục tiêu
hoặc theo cách lập truyền thống ước lượng ở mức trung bình tiên tiến của từng công
đoạn bộ phận.
Dự toán ngân sách hoạt động trong doanh nghiệp là một dự toán tổng thể liên
kết nhiều dự toán bộ phận khác nhau. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận và
trình tự lập dự toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách
Dự toán tiêu thụ sản phẩm
Dự toán tồn kho
thành phẩm cuối kỳ
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Dự toán chi phí NVL
trực tiếp
Dự toán chi phí
sản xuất chung
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp

Dự toán tiền
Dự toán kết quả hoạt
động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán dự toán
13

Trong quá trình lập dự toán ngân sách, dự toán tiêu thụ sản phẩm được lập
đầu tiên và là cơ sở để lập các báo cáo dự toán khác. Dựa vào dự toán tiêu thụ và dự
toán tồn kho, tiến hành lập dự toán sản xuất. Dự toán sản xuất là cơ sở để xây dựng
dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Bên cạnh đó dự toán tiêu thụ cũng là cơ sở để nhà quản trị tiến hành lập
dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo dự toán tiền.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm: được lập trên cơ sở số lượng sản phẩm tiêu thụ
dự kiến trong kỳ kế hoạch. Khi lập dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ, nhà quản trị
cần xem xét môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến kế hoạch sản phẩm tiêu thụ như:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ của kỳ thực tế và các đơn hàng chưa thực
hiện.
- Các chính sách về giá, chiến lược phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị
trường trong tương lai.
- Xem xét các sản phẩm thay thế, sản phẩm cạnh tranh và nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xem xét tình hình kinh tế, thế mạnh của ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động.
- Những thay đổi về môi trường pháp lý và khoa học công nghệ.
Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ được thực hiện trong mối liên hệ của tất
cả các yếu tố trên. Việc xem xét và đánh giá đúng đắn các nhân tố trên sẽ giúp dự
toán tiêu thụ sản phẩm được chính xác, phù hợp với khả năng của nhà quản trị, là cơ
sở để xây dựng hệ thống ngân sách của doanh nghiệp một cách đáng tin cậy nhằm
đạt được mục tiêu chung của Công ty.

Sau khi xem xét để dự báo số lượng sản phẩm tiêu thụ, dự toán doanh thu
tiêu thụ được tính toán theo công thức sau:

14

Dự toán
doanh thu bán hàng
=
Số lượng
sản phẩm tiêu thụ dự kiến
x
Đơn giá
bán dự toán
Dự toán sản xuất: được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ. Dự toán sản
xuất nhằm dự tính sản phẩm sản xuất ra đủ để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ và yêu cầu
tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp.
Dự toán sản xuất được xác định như sau:
Số lượng SP
SX trong kỳ
=
Số lượng SP
tiêu thụ trong kỳ
+
Số lượng SP
tồn kho cuối kỳ
-
Số lượng SP
tồn kho đầu kỳ
Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị phải dự kiến số lượng sản phẩm tồn kho
cuối kỳ. Nếu số lượng tồn kho cuối kỳ nhiều sẽ gây ứ động vốn, tốn chi phí lưu trữ

hàng tồn kho. Trường hợp hàng tồn kho cuối kỳ quá ít sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu
thụ và sản xuất trong kỳ sau.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nhằm ước tính số lượng nguyên
vật liệu và chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, đồng thời dự tính
lượng nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tồn kho
cuối kỳ.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo công thức sau đây:
Dự kiến lượng
nguyên vật liệu
cần mua
=
Khối lượng
nguyên vật liệu
cần cho sản xuất
+
Khối lượng
nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
-
Khối lượng
nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Trong đó:
Khối lượng NVL
cần cho sản xuất
=
Dự toán số lượng
SP cần sản xuất
x
Mức tiêu hao

NVL cho 1 SP

15

Trị giá mua NVL
=
Khối lượng NVL cần mua
x
Đơn giá mua NVL
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: được lập dựa trên dự toán sản xuất.
Nhà quản trị phải dự tính trước nhu cầu lực lượng lao động trong năm kế hoạch để
lập dự toán cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục của doanh
nghiệp.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được tính toán theo công thức:
Dự toán chi phí
nhân công trực
tiếp
=
Dự toán thời gian lao động
trực tiếp sản xuất ra một
SP
x
Định mức đơn giá
giờ công lao động trực
tiếp
Trong đó:
Dự toán thời gian lao động
trực tiếp sản xuất ra một SP
=
Dự toán

SP sản xuất
x
Định mức
thời gian sản xuất
Trong đó, định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm được xác định
bằng cách bấm giờ. Định mức đơn giá giờ công lao động được xác định bao gồm
các khoản tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
BHTN, kinh phí công đoàn).
Dự toán chi phí sản xuất chung: Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Khác với dự toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập trên cơ sở
chi phí định mức - được xây dựng một cách trực tiếp cho từng đơn vị sản phẩm, chi
phí sản xuất chung tính cho từng đơn vị sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi
phí sản xuất chung cho một giờ lao động hoặc một giờ máy và số giờ máy hoặc số
giờ lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm.


16

Biến phí sản xuất chung dự toán được tính toán theo công thức:
Dự toán
biến phí SXC
=
Dự toán
số lượng SP sản xuất
x
Biến phí
SXC cho 1 SP
Trong đó:
Biến phí

SXC cho 1 SP
=
Đơn giá
phân bổ biến phí SXC cho 1 giờ
lao động trực tiếp hoặc 1 giờ máy
x
Định mức thời gian,
hoặc giờ máy SX
1 đơn vị SP
Định phí sản xuất chung dự toán: dự toán định phí sản xuất chung được ước
tính theo số liệu kỳ thực tế và tỷ lệ tiết kiệm chi phí sản xuất chung đặt ra trong kỳ.
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Dự toán này
được lập từ nhiều báo cáo dự toán do nhân viên quản lý dự toán của các bộ phận
bán hàng và quản lý lập ra.
- Dự toán chi phí bán hàng: bao gồm dự toán biến phí bán hàng và định phí
bán hàng.
+ Dự toán biến phí bán hàng được xây dựng dựa trên cơ sở dự toán tiêu
thụ và định mức biến phí bán hàng và được tính theo công thức sau:
Dự toán biến phí
bán hàng
=
Số lượng SP tiêu thụ
hoặc doanh thu
x
Định mức
Biến phí bán hàng trên
mỗi SP
+ Dự toán định phí bán hàng là tổng dự toán định phí bắt buộc cần thiết
cho kỳ bán hàng.
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp

thường là chi phí hỗn hợp liên quan đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp
nên không có định mức trực tiếp cho loại chi phí này.

×