1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Bài: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
1. Ở đầu cán (chuôi) dao, liềm bằng gỗ, thường có một đai bằng sắt gọi là cái khâu dùng
để giữ chặt lưỡi dao, liềm. Tại sao khi lắp khâu người thợ rèn phải nung nóng khâu rồi
mới tra vào cán?
Trả lời: Phải nung nóng khâu dao, liềm vì khi được nung nóng, khâu nở ra dể lắp vào
cán, và khi nguội đi khâu co lại xiết chặt vào cán.
2. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra nung nóng một vật rắn?
A. Khối lượng của vật tăng. C. Khối lượng của vật giảm.
C. Khối lượng riêng của vật tăng. D. Khối lượng riêng của vật giảm.
Trả lời: D. Khối lượng riêng của vật giảm.
3. Một lọ thuỷ tinh được đậy bằng nút thuỷ tinh. Nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách
nào trong các cách sau đây?
A.Hơ nóng nút. B. Hơ nóng cổ lọ.
C. Hơ nóng cả nút và cổ lọ. D. Hơ nóng đáy lọ.
Trả lời: B. Hơ nóng cổ lọ.
4. Tại sao các tấm tôn lợp lại có dạng lượn sóng?
Trả lời: Để khi trời nóng các tấm tôn có thể dãn nở vì nhiệt mà ít bị ngăn cản hơn, nên
tránh được hiện tượng gây ra lực lớn, có thể làm rách tôn lợp mái.
5. Tại sao đổ nước nóng vào cốc bằng thuỷ tinh chịu lửa, thì cốc không bị vỡ, còn đổ
nước nóng vào cốc thuỷ tinh thường thì cốc dễ bị vỡ?
Trả lời: Vì thuỷ tinh chịu lửa nở vì nhiệt ít hơn thuỷ tinh thường tới 3 lần.
SỰ NỞ VÌ NHIỆT CHẤT LỎNG
1. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi đun nóng một chất lỏng?
A. Khối lượng của chất lỏng tăng. B. Trọng lượng của chất lỏng tăng.
C. Thể tích của chất lỏng tăng. D. Cả khối lượng, trọng lượng và thể tích của chất lỏng đều
tăng.
Trả lời: C. Thể tích của chất lỏng tăng.
2. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra đối với khối lượng riêng của một chất lỏng khi đun
nóng một lượng chất lỏng này trong một bình thuỷ tinh?
A. Khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
B. Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
C. Khối lượng riêng của chất lỏng không thay đổi.
D. Khối lượng riêng của chất lỏng thoạt đầu giảm, rồi sau đó mới tăng.
Trả lời: B. Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
3. An định đổ đầy nước vào một chai thuỷ tinh rồi nút chặt lại và bỏ vào ngăn làm nước
đá của tủ lạnh. Bình ngăn không cho An làm, vì nguy hiểm. Hãy giải thích tại sao?
Trả lời: Vì chai có thể bị vỡ, do nước khi đông đặc laị thành nước đá, thì thể tích tăng.
4. Tại sao ở các bình chia độ thường có ghi 20
0
C.
Trả lời: Vì thể tích của bình phụ thuộc vào nhiệt độ. Trên bình ghi 20
0
C, có nghĩa là
các giá trị về thể tích ghi trên bình chỉ đúng ở nhiệt độ trên. Khi đổ chất lỏng ở nhiệt độ
khác 20
0
C vào bình thì giá trị đo được không hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên sai số này
rất nhỏ, không đáng kể với các thí nghiệm không đòi hỏi độ chính xác cao.
5. Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ nước thật đầy ấm?
Trả lời: Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nỡ ra và tràn ra ngoài.
6. Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
Trả lời: Để tránh tình trạng nắp bật ra khi chất lỏng đựng trong chai nở vì nhiệt.
2
SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
1. Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít sau đây, cách sắp xếp nào là
đúng?
A. Rắn, lỏng, khí. B. Rắn, khí, lỏng.
C. Khí, lỏng, rắn. D. Khí, rắn, lỏng.
Trả lời: C. Khí, lỏng, rắn
2. Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh?( Hãy xem lại bài trọng lượng
riêng để trả lời câu hỏi này.)
Trả lời: Ta có công thức: d =
V
P
=
V
m10
=10
V
m
Khi nhiệt độ tăng thì khối lượng m không đổi nhưng thể tích V tăng do đó d giảm. Vì
vậy trọng lượng riêng của không khí nóng nhỏ hơn trọng lượng riêng của không khí
lạnh. Do đó không khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh.
3. Khi chất khí trong bình nóng lên thì đại lượng nào sau đây của nó thay đổi?
A. Khối lượng. B. Trọng lượng.
C. Khối lượng riêng. D. Cả khối lượng, trọng lượng và khối lượng riêng.
Trả lời: C. Khối lượng riêng.
4. Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp, khi nhúng vào nước nóng lại có thể phồng lên?
Trả lời: Khi cho quả bóng bàn bị bẹp nhúng vào nước nóng, có hai chất (chất khí, chất
rắn) ở quả bóng bị nóng lên và nở ra. Vì chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn nên
không khí trong quả bóng bị nóng lên, nở ra làm cho quả bóng phồng lên.
5. Có người giải thích quả bóng bàn bị bẹp, khi được nhúng vào nước nóng sẽ phòng lên
như củ, vì vỏ bóng bàn gặp nóng nỡ ra và phòng lên. Hảy nghĩ ra một thí nghiệm chứng
tỏ cách giải thích trên là sai?
Trả lời: Chỉ cần dùi một lổ nhr ở quả bóng bàn bị bẹp rồi nhúng vào nước nóng . Khi đó
nhựa làm bóng vẩn nóng lên nhưng bóng không phồng lên được.
6. Trong một ông thủy tinh nhỏ đặt nằm ngang, đả được hàn kín hai đầu và hút hết
không khí, có một giọt thủy ngân nằm ở chính giữa. Nếu đốt nóng một đầu ống thì giọt
thủy ngân có dịch chuyển không? Tại sao?
7. Nếu đốt nóng một đầu ống thì giọt thủy ngân có dịch chuyển. Tuy trong ống không có
không khí nhưng lại có hơi thủy ngân. Hơi thủy ngân ơt một đầu bị hơ nóng nở ra đẩy
giọt thủy ngân dịch chuyển về phía đầu kia.
8. Tại sao bánh xe đạp “ bơm căng” để ngoài trời nắng thường bị nổ.
Trả lời: Khi để xe ngoài trời nắng ( nhiệt độ cao) không khí trong ruột xe nở ra quá mức
khiến ruột xe bị nổ.
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
1. Tại sao khi rót nước nóng ra khỏi phích nước, rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật
ra? Làm thế nào để tránh hiện tượng này?
Trả lời: Khi rót nước nóng ra có một lượng không khí ở ngoài tràn vào phích. Nếu đậy
nút ngay thì lượng khí này sẽ bị nước trong phích làm cho nóng lên, nở ra và có thể làm
bật nút phích.
Để tránh hiện tượng này, không nên đậy nút ngay mà chờ cho lượng khí tràn vào
phích nóng lên, nở ra và thoát ra ngoài một phần mới đóng nút lại.
2. Tại sao rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào
cốc thuỷ tinh mỏng?
Trả lời: Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì lớp thuỷ tinh bên trong tiếp xúc với
nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thuỷ tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và
chưa dãn nở. Kết quả là lớp thuỷ tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và cốc bị
vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thuỷ tinh bên trong và bên ngoài nóng lên và dãn nở đồng thời
nên cốc không bị vỡ.
3
3. Tại sao ở chổ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa lại có một khoảng hở?
Trả lời: Người ta đặt khe hở như vậy để khi trời nóng, đường ray nở dài ra do đó nếu
không để khe hở , sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản gây ra lực lớn làm cong
đường ray.
4. Ở hai đầu gối đở một số cầu thép người ta cấu tạo như sau: một đầu gối đở đặt cố định
còn một đầu gối lên các con lăn. Tại sao một gối đở phải đặt trên các con lăn?
Trả lời: Một đầu được đặt gối lên các con lăn, tào điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên
mà không bị ngăn cản.
5. Đồng và thép nở vì nhiệt như nhau hay khác nhau?
Trả lời: Đồng và thép nở vì nhiệt khác nhau. Đồng nở vì nhiệt nhiều hơn thép.
6. Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn cong về phía thanh đồng hay thanh thép? Tại sao?
Trả lời: Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn cong về phía thanh đồng. Đồng giản nở vì
nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng dài hơn và thanh đồng nằm phía ngoài vòng cung.
7. Băng kép đang thẳng, nếu làm cho nó lạnh đi thì nó có bị cong không? Nếu có thì
cong về phía thanh thép hay thanh đồng? Tại sao?
Trả lời: Nếu làm cho nó lạnh đi thì nó có bị cong và cong về phía thanh thép. Đồng co
lại vì nhiệt nhiều hơn thép, nên thanh đồng ngắn hơn, thanh thép dài hơn và thanh thép
nằm phía ngoài vòng cung.
8. Nêu cấu tạo, tính chất và ứng dụng của băng kép?
Trả lời:
- Cấu tạo: Băng kép được cấu tạo bởi hai thanh kim loại có bản chất khác nhau.
- Tính chất: Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại .
- Ứng dụng: Do băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại nên người ta ứng
dụng tính chất trên vào việc đóng ngắt tự động mạch điện.
NHIỆT KẾ NHIỆT GIAI
1. Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy, có tác dụng gì ?
Trả lời: Trong ống quản ở gần bầu nhiệt kế có một chỗ thắt. Chỗ thắt này có tác dụng
ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra khỏi cơ thể.
2. Khi nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thuỷ ngân (hoặc rượu)
đều nóng lên. Tại sao thuỷ ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thuỷ tinh?
Trả lời: Do thuỷ ngân nở vì nhiệt nhiều hơn thuỷ tinh.
3. Tại sao bảng nhiệt độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 35
0
C và trên 42
0
C.
Trả lời: Vì nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 35
0
C đến 42
0
C.
4. Hai nhiệt kế có cùng bầu chứa một lượng thuỷ ngân như nhau, nhưng ống thuỷ tinh có
tiết diện khác nhau. Khi đặt cả hai nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thuỷ ngân
trong hai ống có dâng cao như nhau không? Tại sao?
Trả lời: Không. Vì thể tích thuỷ ngân trong hai nhiệt kế tăng lên như nhau, nên trong
ống thuỷ tinh có tiết diện nhỏ mực thuỷ ngân sẽ dâng cao hơn.
5. Trong thực tế sử dụng, ta thấy có nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu nhưng không thấy
có nhiệt kế nước vì:
A- Nước co dãn vì nhiệt không đều.
B- Dùng nước không thể đo được nhiệt độ âm.
C- Trong khoảng nhiệt độ thường đo, rượu và thuỷ ngân co dãn đều đặn.
D- Cả A, B, C đều đúng.
Trả lời: Đáp án D
6. Hãy kể một số loại nhiệt kế mà em biết? Những nhiệt kế đó thường dùng để đo gì?
Trả lời: Nhiệt kế y tế-dùng để đo nhiệt độ cơ thể. Nhiệt kế rượu-dùng để đo nhiệt độ khí
quyển. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm.
7. So sánh đặc điểm sự nở vì nhiệt của các chất rắn lỏng khí?
Trả lời:
Giống nhau: Các chất rắn, chất lỏng, chất khí đều nở ra khi nóng lên, co lại khi
lạnh đi.
4
Khác nhau:
- Các chất rắn và chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Còn các chất khí khác
nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
8. Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu, nhiệt độ của
hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
Trả lời: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 32
0
F, nhiệt độ của
hơi nước đang sôi là 212
0
F.
9. Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu, nhiệt độ của hơi
nước đang sôi là bao nhiêu?
Trả lời: Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 0
0
C, nhiệt độ của hơi
nước đang sôi là 100
0
C.
13. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện nào?Hãy kể tên và nêu công dụng của các nhiệt kế
thường gặp trong đời sống?
Trả lời: Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của các chất.
* Kể tên và nêu công dụng: Nhiệt kế rượu dùng để đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế thủy
ngân dùng trong phòng thí nghiệm. Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể.
SỰ NÓNG CHẢY VÀ ĐÔNG ĐẶC
1. Tại sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo các nhiệt kế dùng để
đo nhiệt độ của không khí?
Trả lời: Vì nhiệt độ đông đặc của rượu rất thấp và nhiệt độ của khí quyển không thể
xuống thấp hơn nhiệt độ này.
2: Thả một thỏi chì và một thỏi đồng vào bạc đang nóng chảy. Hỏi chúng có bị nóng
chảy không ? Vì sao ?
Trả lời:
-Chì bị nóng chảy vì nhiệt độ nóng chảy của chì (327
0
C) nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của bạc
(960
0
C)
-Đồng không bị nóng chảy vì đồng có nhiệt độ nóng chảy (1083
0
C) lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy của bạc (960
0
C)
3: Trong việc đúc tượng đồng, có những quá trình chuyển thể nào của đồng ?
Trả lời:
- Đồng nóng chảy: Từ thể rắn sang thể lỏng, khi nung trong lò đúc.
- Đồng lỏng đông đặc: từ thể lỏng sang thể rắn, khi nguội trong khuôn đúc.
4: Tại sao người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan để làm một mốc đo nhiệt độ?
Trả lời: Vì nhiệt độ này là xác định và không thay đổi trong suốt quá trình nước đá đang
tan
5: Tại sao người ta thường dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ ngoài trời ở châu Âu mà
không dùng nhiệt kế thuỷ ngân?
Trả lời : Nhiệt độ đông đặc của rượu là -117
0
C, của thuỷ ngân là -39
0
C. Ở châu Âu mùa
đông nhiệt độ ngoài trời có thể thấp hơn -39
0
C Nếu chất lỏng làm nhiệt kế là thủy ngân
thì thủy ngân sẽ bị đông đặc nên không đo được nhiệt độ.
2. Nước nóng chảy.
7. Có khoãng 98% nước trên bề mặt trái đất tồn tại ở thể lỏng khoãng 2% tồn tại ở thể
rắn. Hãy giải thích tại sao có sự chênh lệch lớn như thế?
Trả lời: Vì nhiệt độ phần lớn bề mặt Trái Đất lớn hơn nhiệt độ đông đặc của nước. Mặt
khác khi nhiệt độ hạ thấp xuống dưới nhiệt độ đông đặc thì cũng chỉ có lớp nước ở trên
đông đặc còn ở dưới nước vẩn ở thể lỏng .
SỰ BAY HƠI-SỰ NGƯNG TỤ
1. Trong hơi thở của con người bao giờ cũng có hơi nước. Tại sao chỉ thấy hơi thở vào
những ngày trời lạnh ?
5
Trả lời: Vào những ngày nhiệt độ bình thường hoặc nóng thì hơi nước từ miệng bay ra
và tiếp tục bay hơi bay đi. Nhưng vào những ngày trời lạnh, hơi nước trong miệng bay ra
gặp không khí lạnh nên bị ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ li ti. chính vì hơi nước bị
ngưng tụ nên ta mới nhìn thấy được.
2 Tại sao khi trồng chuối hay trồng mía, người ta phải phạt bớt lá ?
Trả lời: Để giảm bớt sự bay hơi làm cây ít bị mất nước hơn
3 Để làm muối, người ta cho nước biển chảy vào ruộng muối. Nước trong nước biển
bay hơi, còn muối đọng lại trên ruộng. Thời tiết như thế nào thì nhanh thu hoạch được
muối? Tại sao?
Trả lời: Nắng nóng và có gió mạnh
4 Hãy nêu hai thí dụ về hiện tượng ngưng tụ.
Trả lời:
Hơi nước trong các đám mây ngưng tụ tạo thành mưa.
Khi hà hơi vào mặt gương, hơi nước có trong hơi thở gặp gương lạnh, ngưng tụ
thành những hạt nước nhỏ làm mờ gương.
5 Giải thích sự tạo thành giọt nước trên lá cây vào ban đêm.
Trả lời: Hơi nước trong không khí ban đêm gặp lạnh, ngưng tụ thành các giọt sương
đọng trên lá.
6 Tại sao rượu đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn nếu nút kín thì không cạn?
Trả lời: Nếu không có nút đậy kín thì hơi rượu sẽ bay hết. Nếu có nút đậy kín thì hơi
rượu sẽ ngưng tụ lại nên không bay hơi đi được.
7: Tại sao vào mùa lạnh, khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau một
thời gian mặt gương lại sáng trở lại?
Trả lời: Trong hơi thở của người có hơi nước. Khi gặp mặt gương lạnh, hơi nước này
ngưng tụ thành những giọt nước nhỏ làm mờ gương. Sau một thời gian những hạt nước
này lại bay hơi hết vào không khí và mặt gương lại sáng.
8: Sương mù thường có vào mùa lạnh hay mùa nóng? Tại sao khi Mặt Trời mọc sương
mù lại tan?
Trả lời: Sương mù thường có vào mùa lạnh. Khi Mặt Trời mọc sương mù lại tan, vì
nhiệt độ tăng làm cho tốc độ bay hơi tăng.
9: Tại sao sấy tóc lại làm cho tóc mau khô?
Trả lời: Sấy tóc làm tăng nhiệt độ của nước đọng ở tóc đồng thời máy sấy còn tạo ra
gió nên nước đọng ở tóc bay hơi nhanh hơn và tóc sẽ mau khô.
10. Vì sao trước khi trời mưa ta thường cảm thấy oi bức ?
Trả lời: Trước khi mưa trong không khí chứa nhiều hơi nước hạn chế sự bay hơi của
nước trong cơ thể nên ta cảm thấy oi bức.
SỰ SÔI
Câu 1: Thế nào là sự sôi ?
Trả lời: Sự sôi là sự bay hơi xảy ra ở trong lòng chất lỏng
Câu 2: So sánh sự giống nhau giữa quá trình nóng chảy, đông đặc, sự sôi ?
Trả lời: Trong suốt quá trình nóng chảy, đông đặc, sự sôi nhiệt độ không thay đổi và xảy
ra ở một nhiệt độ xác định.
Câu 3: Sự bay hơi, sự sôi giống nhau và khác nhau ở điểm nào?
Trả lời:
- Giống nhau: giữa sự sôi và sự bay hơi đều chuyển từ thể lỏng sang thể khí.
- Khác nhau: Sự bay hơi chỉ xảy ra trên bề mặt của chất lỏng và ở bất kì nhiệt độ
nào còn sự sôi là sự bay hơi xảy ra ở trong lòng chất lỏng và ở một nhiệt độ xác
định.
Câu 4: Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm con người đã ứng dụng sự sôi trong cuộc
sống như thế nào? Lấy ví dụ?
Trả lời:
6
Để đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm là ta phải ăn chín uống sôi vì tới nhiệt độ sôi của
nước ở 100
0
C làm chín thức ăn và tiêu diệt được đa số vì trùng có hại cho cơ thể con
người
Ví dụ cụ thể: - Uống sôi là phải đun nước sôi mới uống
- Nấu canh, nấu cơm, luộc rau vv đều phải đun sôi làm chín thức ăn đảm
bảo sức khoẻ cho con người.
Câu 5: Tại sao để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi người ta dùng nhiệt kế thuỷ ngân
mà không dùng nhiệt kế rượu?
Trả lời: Vì nhiệt độ sôi của rượu nhỏ hơn nhiệt độ sôi của nước, nếu dùng nhiệt kế rượu
thì không đo được vì rượu sẽ bay hơi. Trong khi đó nhiệt độ sôi của thủy ngân lại cao
hơn nhiệt độ sôi của nước.
Câu 6: Tại sao khi nhúng nhiệt kế thuỷ ngân vào nước nóng thì mực thuỷ ngân lúc đầu
hạ xuống một ít, rồi sau đó mới dâng lên cao ?
Trả lời: Vì khi nhúng nhiệt kế vào nước nóng thì lớp vỏ bằng thủy tinh tiếp xúc với nước
nóng trước, nở ra làm cho mực thủy ngân hạ xuống một ít. Sau đó thủy ngân củng nóng
lên và nở ra. Vì thủy ngân nở nhiều hơn thủy tinh nên thủy ngân trong ống sẽ dâng lên.
Câu 7. Giải thích tại sao nước đá nổi trong nước ?
Khi nhiệt độ hạ xuống dưới 0
0
C thì nước đông đặc biến thành nước đá. Lúc này thể tích
nước đá tăng lên nhưng khối lượng không đổi nên khối lượng riêng giảm hay trọng
lượng riêng giảm nên trọng lượng riêng của nước đá nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước
nên nước đá nổi trong nước.
Câu 8. Đun nước tới khi nước reo, ta thấy các bọt khí nổi lên từ đáy cốc thí nghiệm ,
nhưng chúng lại nhỏ dần và có thể biến mất trước khi tới mặt nước. Hãy giải thích tại
sao?
Trả lời: Khi đó mới chỉ có nước ở dưới nóng, nước ở trên chưa nóng. Do đó các bọt khí
càng nổi lên thì không khí và hơi nước ở bên trong càng co lại(do nhiệt độ giảm) một
phần hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước. Chính vì thế mà các bọt khí nhỏ dần và có
thể biến mất trước khi lên tới mặt nước.
Câu 9: Đưa trứng lên núi rất cao để luộc, trứng có chín được không ? Vì sao ?
Trả lời: Không. Vì càng lên cao áp suất càng giảm, trên đỉnh núi rất cao, nước sôi ở nhiệt
độ nhỏ hơn 100
0
C nên luộc trứng không thể chín được.
Câu 10 : Càng lên cao nhiệt độ sôi của nước càng giảm. Tại sao?
Trả lời: Tại vì càng lên cao áp suất không khí càng giảm nên nhiệt độ sôi của nước càng
giảm
ÔN TẬP
1. Các chất khác nhau có nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ xác định không?
Nhiệt độ này gọi là gì?
Trả lời: Mổi chất nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ này
gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ các chất khác nhau không giống nhau.
2. Trong thời gian nóng chảy nhiệt độ của chất rắn có tăng không khi ta vẩn tiếp tục
đun?
Trả lời: Trong thời gian nóng chảy nhiệt độ của chất rắn không thay đổi dù ta vẩn tiếp
tục đun.
3. Các chất lỏng có bay hơi ở cùng một nhiệt độ xác định không? Tốc độ bay hơi của
một chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào:
Trả lời: Các chất lỏng không bay hơi ở cùng một nhiệt độ xác định.Các chất lỏng bay hơi
ở bất kì nhiệt độ nào. Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và
diện tích mặt thoáng.
4. Ở nhiệt độ nào thì một chất lỏng cho dù có tiếp tục đun vẩn không tăng nhiệt độ? Sự
bay hơi của chất lỏng ở nhiệt độ này có đặc điểm gì?
Trả lời: Ở nhiệt độ sôi thì dù có tiếp tục đun, nhiệt độ của chất lỏng vẩn không thay đổi.
Ở nhiệt độ này thì chất lỏng bay hơi cả ở trong lòng lẩn trên mặt thoáng của chất lỏng.
7
5. Tại sao trên đường ống dẩn hơi phải có những đoạn uốn cong vẽ lại hình những đoạn
ống này khi đường ống nóng lên, lạnh đi?
Trả lời: Để khi có hơi nóng chạy qua ống, ống có thể nở dài mà không bị ngan cản.
* Hình vẽ khi ống nóng lên: * Hình vẽ khi ống lạnh đi:
BÀI 16: RÒNG RỌC
Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Ứng dụng: dùng để kéo các thùng vữa lên cao, kéo nước từ dưới giếng lên, cột cờ,…
BÀI 1. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN:
Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Nhôm nở vì nhiệt >Đồng nở vì
nhiệt >Sắt)
Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất rắn
Khe hở giữa 2 đầu thanh ray xe lửa
Tháp Épphen cao thêm vào mùa hè,…
BÀI 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG:
Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Rượu nở vì nhiệt >dầu nở vì
nhiệt >nước)
Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Đun ấm đầy sẽ bị tràn nước
Không đóng chai nước ngọt thật đầy,…
BÀI 3. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ:
Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí:
Nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng nó sẽ phồng lên.
Bánh xe bơm căng để ngoài trời bị nổ
Chú ý:
- Các chất khi nóng lên đều nở ra nghĩa là thể tích (V) của chúng tăng lên ,khối
lượng(m), trọng lượng (P) của chúng không đổi vì vậy khối lượng riêng(D),trọng
lượng riêng(d) đều giảm
- Khi lạnh thì ngược lại.
- Riêng chất khí nếu đựng trong bình kín thì dù làm lạnh hay nóng thì V,m, d, D
của chúng vẫn không thay đổi
BÀI 4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT:
- Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn.
VD: Khinh khí cầu, nhiệt kế, rơle nhiệt trong bàn ủi, để khe hở trên đường ray xe lửa để
không gây hư hỏng đường ray…
- Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh đều cong lại.
Khi bị đốt nóng: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt ít hơn
Khi bị làm lạnh: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt nhiều hơn
+ Cấu tạo băng kép: Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt (gắn chặt
bằng chốt) với nhau sẽ tạo thành băng kép
- Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng – ngắt tự động mạch
điện.
8
Áp dụng: ví dụ về các loại băng kép được ứng dụng trong đời sống và khoa học kĩ thuật
- Băng kép có trong bàn là điện
BÀI 5. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI:
- Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của các chất. Có
nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế…
+ Nhiệt kế y tế: Thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người
+ Nhiệt kế thuỷ ngân: Thường dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm cơ bản
+ Nhiệt kế rượu: Thường dùng để đo nhiệt độ khí quyển (thời tiết)
- Trong nhiệt giai Xenxiút:
Nhiệt độ nước đá đang tan là 0
o
C.
Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 100
o
C.
- Trong nhiệt giai Farenhai:
Nhiệt độ nước đá đang tan là 32
o
F.
Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 212
o
F.
- Trong nhiệt giai Kenvin:
Nhiệt độ nước đá đang tan là 273K.
Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 373K.
BÀI 6. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC:
– Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
– Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc
Đặc điểm:
- Phần lớn các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ nhất định, nhiệt độ đó gọi là
nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
- Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của các vật không thay đổi
Ứng dụng: Đúc đồng, luyện gang thép…
BÀI 7. SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ:
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi.
Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
Đặc điểm:
- Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng
của chất lỏng.
- Ở nhiệt độ bình thường vẫn có hiện tượng bay hơi đối với chất lỏng
B. BÀI TẬP:
1. Cho biết trong quá trình đúc tượng đồng có những quá trình chuyển thể nào của đồng
?( nêu rõ các quá trình chuyển thể)
2. Có một hỗn hợp vàng, đồng, bạc. Em hãy nêu phương án để tách riêng các kim loại
đó.
Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của vàng, kẽm và bạc lần lượt là: 1064
0
C; 232
0
C; 960
0
C.
3. Hãy tìm các ví dụ về hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, nóng chảy, đông đặc.
4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối ( nước trong nước
biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết như thế nào?Tại sao?
5. Tại sao người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ?
6. Tại sao ở các nước hàn đới ( các nước gần nam cực, bắc cực ) người ta thường dùng
nhiệt kế rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển?
7. Dựa vào dường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một chất chưa xác
định tên để trả lời các câu hỏi sau đây:
a) Chất này nóng chảy ở nhiệt độ nào?
b) Thời gian nóng chảy kéo dài bao nhiêu phút?
9
c) Xác định tên của chất này.
Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của một số chất: băng phiến, nước, thủy ngân lần lượt là:
80
0
C; 0
0
C; -39
0
C.
d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể nào?
ĐÁP ÁN
1. Sự nóng chảy: đồng rắn chuyển dần sang lỏng trong lò nung
Sự đông đặc: đồng lỏng nguội dần trong khuôn đúc, chuyển sang thể rắn ( tượng
đồng)
2. Đun nóng liên tục hỗn hợp, khi đến 232
0
C, kẽm nóng chảy, thu kẽm nguyên chất (thể
lỏng).
Tiếp tục đun đến 960
0
C, bạc nóng chảy, thu được bạc nguyên chất( thể lỏng)
Sau khi thu được kẽm và bạc thì khối kim loại còn sót lại chính là vàng, không cần đun
đến 1064
0
C để lấy vàng lỏng.
3. Ví dụ về hiện tượng nóng chảy : 1 que kem đang tan, 1 cục nước đá để ngoài trời
nắng, đốt nóng 1 ngọn nến,…
Ví dụ về hiện tượng đông đặc: đặt 1 lon nước vào ngăn đá của tủ lạnh, nước đóng
thành băng,…
Ví dụ về hiện tượng bay hơi: phơi quần áo, nước mưa trên đường biến mất khi Mặt
trời xuất hiện,…
Ví dụ về hiện tượng ngưng tụ: sự tạo thành mây, sương mù,…
4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối ( nước trong nước
biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết đầy nắng và gió.
Vì tốc độ bay hơi của chất lỏng ngoài phụ thuộc diện tích mặt thoáng còn phụ thuộc
nhiệt độ và gió.
5. Người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ vì đó là nhiệt độ
xác định và không đổi trong quá trình nước đá đang tan.
6. Ở các nước hàn đới ( các nước gần nam cực, bắc cực ) người ta thường dùng nhiệt kế
rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển vì: nhiệt độ đông đặc
của rượu ở -117
0
C trong khi nhiệt độ đông đặc của thủy ngân ở -39
0
C, khi nhiệt độ khí
quyển xuống dưới -39
0
C thì thủy ngân bị đông đặc không thể đo tiếp nhiệt độ; còn nhiệt
kế rượu vẫn bình thường và có thể đo tiếp nhiệt độ của khí quyển.
7. a) Chất này nóng chảy ở 0
0
C
b) Thời gian nóng chảy kéo dài trong 5 phút
c) Xác định tên của chất này: nước đá
d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể rắn.
B/ CÁC CÂU HỎI VẬN DỤNG
1) Một lọ thuỷ tinh được đậy bằng nút thuỷ tinh, nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách
nung nóng phần nào của lọ thuỷ tình
2) Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy?
3) Tai sao ngươi ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
4) Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp khi nhúng vào nước nóng lại có thể phồng lên?
5) Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh?
6) Trong việc đúc tượng đồng, có những quá trình chuyển thể nào của đồng?
7) Tại sao khi rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào
cốc thuỷ tinh mỏng?
10
8) Hai nhiệt kế thuỷ ngân có bầu chứa một lượng thuỷ ngân như nhau, nhưng ống thuỷ
tinh có tiết diện khác nhau, khi đặt cả hai nhiệt kệ này vào hơi nước đang sôi thì mực
thuỷ ngân trong 2 ống có dâng lên cao như nhau hay không? Tại sao?
9) Tại sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo các nhiệt kế dùng để
đo nhiệt độ của không khí?
10) Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh
11) Tại sao khi nối các thanh ray của đường ray người ta lại để 1 khoảng hở nhỏ giữa 2
thanh ray?
12) Một quả cầu bằng nhôm, bị kẹt trong một vòng bằng sắt. để tách quả cầu ra khỏi
vòng thì một học sinh đem hơ nóng cả quả cầu và vòng. Hỏi các này có thể tách quả cầu
ra được hay không? Tại sao?
13) Nguời ta thường thả đèn trời trong các dịp lễ hội. đó là một khung nhẹ hình trụ được
bọc vải hoặc giấy, phía duới treo một ngọn đèn (hoặc một vật tẩm dầu dễ cháy) (xem
hình bên). Tại sao khi đèn (hoặc vật tẩm dầu) được đốt lên thì đèn trời có thể bay lên
cao?
14) Tại sao khi trồng chuối hay trồng mía người ta thường chặt bớt lá
15) Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây vào ban đêm
16) Tại sao rượu (cồn) đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn nếu đậy nút thì
không cạn
17) Tại sao vào mùa lạnh, khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau
một thời gian, mặt gương lại sáng trở lại
18) Tại sao máy sấy tóc lại làm cho tóc mau khô?
C/ MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Hãy đổi các giá trị sau từ 0C sang 0F
200C, 250C, 300C, 370C, 420C, 500C, 600C; 00C; -50C; -250C
Bài 2: Hãy sắp xếp các giá trị nhiệt độ sau theo thứ tự tăng dần
100C; 600F; 370C; 50C; 200F; 800F
Bài 3: Hãy đổi các giá trị sau từ 0F sang 0C
250F, 800F, 1370F, 00F, -50F; -250F
Bài 4: Nguời ta đo thể tích của môt khối lượng khí ở nhiệt độ khác nhau và thu được kết
quả sau:
Nhiệt độ
(
0
C)
0 20 50 80 100
Thể tích (lít) 2,00 2,14 2,36 2,60 2,72
Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của thể tích vào nhiệt độ và nhận xét về hình dạng
của đường này
- Trục nằm ngang là trục nhiệt độ: 1cm (1 ô li vở) biểu diễn 100C
- Trục thẳng đứng là trục thể tích: 1cm (1 ô li vở) biểu diễn 0,2 lít
Bài 5: Ta có bảng theo dõi nhiệt độ như sau:
Thời gian (giờ)
7 9 10 12 16 18
Nhiệt độ (
0
C) 250 270 290 310 300 290
a) Nhiệt độ thấp nhất (theo bảng) là lúc mấy giờ? Nhiệt độ cao nhất là lúc mấy giờ
b) Từ bảng trên hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ với 2 trục: trục thẳng đứng
chỉ nhiệt độ, trục nằm ngang chỉ thời gian
Bài 6: Bỏ vài cục nước đá lấy từ trong tủ lạnh vào một cốc thuỷ tinh rồi theo dõi nhiệt
độ của nước đá, người ta lập được bảng sau đây
Thời gian (phút) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Nhiệt độ (
0
C) -6 -3 -1 0 0 0 2 9 14 18 20
a) Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian
b) Có hiện tượng gì xảy ra đối với nước đá từ phút thứ 6 đến phút thứ 10?
Bài 7: Hãy quan sát nhiệt kế sau đây và cho biết GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế
11
Bài 8: Cho bảng số liệu sau đây về sự thay đổi nhiệt độ của bằng của băng phiến khi bị
đun nóng rồi sau đó để nguội.
Thời
gian
(phút)
0 2 4 5 7 10 12 13 16 18 20 22
Nhiệt
độ
(
0
C)
50 65 75 80 80 90 85 80 80 75 70 60
a) Hãy vẽ đường biểu sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến?
b) Băng phiến này nóng chảy ở bao nhiêu độ?
c) Từ phút thứ bao nhiêu băng phiến này nóng chảy?
d) Thời gian nóng chảy là bao nhiêu phút?
e) Sự đông đặc bắt đầu ở phút thứ mấy? ở nhiệt độ bao nhiêu?
f) Thời gian đông đặc kéo dài bao nhiêu phút?
g) Hãy chỉ ra trong các khoảng thời gian nào nhiệt độ của băng phiến tăng, trong những
khoảng thời gian nào nhiệt độ của băng phiến giảm