Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  




NGUYỄN THỊ THU TÍM




PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  



NGUYỄN THỊ THU TÍM


PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã s
ố : 60340201




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HẠ THỊ THIỀU DAO





TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ” là công trình nghiên cứu của tôi. Để thực hiện luận văn này, tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng
dẫn.

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi tự
tổng hợp, phân tích. Các số liệu trong luận văn này là những thông tin đáng tin cậy.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Người thực hiện luận văn



Nguyễn Thị Thu Tím

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CBTD: Cán bộ tín dụng
CN: Chi nhánh
CNTT: Công nghệ thông tin
CVTD: Cho vay tiêu dùng
DVKHCN: Dịch vụ khách hàng cá nhân

GTCG/STK: Giấy tờ có giá/sổ tiết kiệm
HĐVDC: Huy động vốn dân cư
HSC: Hội sở chính
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
NHBL: Ngân hàng bán lẻ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
QHKHCN: Quan hệ khách hàng cá nhân
QTK: Quỹ tiết kiệm
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TDN: Tổng dư nợ
TMCP: Thương mại cổ phầ n
TSĐB: Tài sản đảm bảo

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV
Hình 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV
Hình 2.3: Tình hình hoạt động dịch vụ của BIDV
Hình 2.4: Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của BIDV
Hình 2.5: Doanh số CVTD của BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.6: Dư nợ CVTD/ tổng dư nợ cho vay tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.7: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.8: Doanh số cho vay mua nhà tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.9: Doanh số cho vay cầm cố GTCG/STK tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.10: Doanh số cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.11: Doanh số dư nợ thẻ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.12: Doanh số dư nợ cho vay mua ô tô tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.13: Doanh số thấu chi tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.14: Doanh số dư nợ cho vay du học tại BIDV giai đoạn 2010-2013

Hình 2.15: Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại BIDV giai đoạn 2010-2013
Hình 2.16: Độ tuổi của khách hàng vay tiêu dùng tại BIDV
Hình 2.17 : Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng tại BIDV
Hình 2.18: Trình độ học vấn của khách hàng vay tiêu dùng tại BIDV

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng 4
1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng 4
1.1.2.Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 4
1.1.3.Sự cần thiết của phát triển cho vay tiêu dùng 6
1.1.4.Các hình thức cho vay tiêu dùng 8
1.1.4.1. Thế chấp 8
1.1.4.2. Cho vay trả góp 9
1.1.4.3. Tài khoản thẻ tín dụng 9
1.1.4.4. Thấu chi 10
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 10
1.2.1.Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng 10
1.2.2.Lợi ích phát triển cho vay tiêu dùng 11
1.2.3.Các rủi ro khi phát triển cho vay tiêu dùng 11
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng 11
1.2.4.1. Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng 11
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM 14

1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan 14
1.3.1.1. Tình hình kinh tế 14
1.3.1.2. Hành lang pháp lý 14
1.3.1.3. Môi trường khoa học công nghệ 15
1.3.1.4. Đặc điểm khách hàng vay 16
1.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan 18
1.3.2.1. Định hướng và chiến lược của ngân hàng 18
1.3.2.2. Chính sách Marketing của ngân hàng 18
1.3.2.3. Chính sách cho vay 19
1.3.2.4. Đội ngũ nhân lực 19
1.4. Kinh nghiệm của các nước trong phát triển cho vay tiêu dùng và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam 20
1.4.1.Kinh nghiệm của các nước trong phát triển cho vay tiêu dùng 20
1.4.1.1. Hồng Kông 20
1.4.1.2. Hàn Quốc 20
1.4.1.3. Malaysia 21
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 24
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 24
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 24
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.1.2 Mạng lưới hoạt động 24
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 25
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn 25
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 26
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ 27
2.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối 28
2.2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV 29

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng 29
2.2.1.1 Doanh số CVTD 29
2.2.1.2 Dư nợ CVTD/ tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2010-2013 30
2.2.1.3 Số lượng khách hàng vay tiêu dùng 31
2.2.2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 31
2.2.2.1 Cho vay mua nhà ở 31
2.2.2.2 Cho vay cầm cố GTCG/STK 33
2.2.2.3 Cho vay tiêu dùng tín chấp 34
2.2.2.4 Thẻ tín dụng 35
2.2.2.5 Cho vay mua ô tô 36
2.2.2.6 Thấu chi 38
2.2.2.7 Cho vay du học 39
2.2.3 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng 40
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại
BIDV 42
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 42
2.3.1.1 Tình hình kinh tế 42
2.3.1.2 Hành lang pháp lý 44
2.3.1.3 Môi trường khoa học công nghệ 47
2.3.1.4 Đặc điểm khách hàng vay 49
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan 52
2.3.2.1 Định hướng của ngân hàng 52
2.3.2.2 Chính sách Marketing của ngân hàng 54
2.3.2.3 Chính sách cho vay 56
2.3.2.4 Đội ngũ nhân lực 59
2.4 Những tồn tại và nguyên nhân 60
2.4.1 Những tồn tại 60
2.4.2 Nguyên nhân 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI B

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 63
3.1 Mục tiêu hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV 63
3.1.1 Quan điểm phát triển CVTD của BIDV 63
3.1.2 Các mục tiêu phát triển hoạt động CVTD đến năm 2015 63
3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV 64
3.2.1 Giải pháp từ phía BIDV 64
3.2.1.1 Hoàn thiện, phát triển sản phẩm CVTD tại BIDV 64
3.2.1.2 Định hướng của BIDV trong phát triển CVTD 66
3.2.1.3 Chính sách Marketing của BIDV 67
3.2.1.4 Chính sách cho vay 68
3.2.1.5 Đội ngũ nhân lực 68
3.2.1.6 Đặc điểm khách hàng vay 70
3.2.2 Một số kiến nghị 73
3.2.2.1 Với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước 73
3.2.2.2 Với Ngân hàng Nhà nước 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm phổ biến ở nhiều quốc gia, nhất là ở các nước
phát triển. Ở một số nước, chẳng hạn như Vương quốc Anh, Đức, Tây Ban Nha và
Pháp, mức nợ không có bảo đảm là khá cao. Theo Park (1993), cho vay tiêu dùng
nổi lên như một công cụ tài chính chủ yếu cho các hộ gia đình sau thế chiến II và là
một thành phần chính trong việc cân đối chi tiêu của các hộ gia đình kể từ đầu

những năm 1950. Từ năm 1960 đến năm 1992, vay tiêu dùng tương đối ổn định ở
mức khoảng 20% của tổng số nợ phải trả.
Như vậy, CVTD là hình thức tín dụng phổ biến và có nhiều tiện ích, việc phát
triển CVTD không những tác động tới người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM mà
còn cả nền kinh tế.
Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có các sản phẩm cho vay
tiêu dùng, từ các khoản vay lớn như mua nhà, mua ô tô cho đến các khoản vay nhỏ
như vay mua đồ gia dụng Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng phát triển chưa thực sự
xứng với tiềm năng của thị trường nước ta hiện nay. Hiện nay, các NHTM đã đưa ra
nhiều gói tín dụng tiêu dùng nhưng số lượng giải ngân còn hạn chế.
Là một trong những NHTM có quy mô lớn tại Việt Nam, ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), là một ngân hàng hoạt động chủ yếu như một
ngân hàng bán buôn. Khách hàng truyền thống của BIDV chủ yếu là các định chế
tài chính như ngân hàng, các tập đoàn, tổng công ty, các doanh nghiệp lớn,…
Nhưng với xu hướng chung, BIDV cũng đang dần phát triển các dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng, BIDV cần xem xét các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát
triển cho vay tiêu dùng? Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” là để góp phần
giải quyết sự cần thiết của vấn đề trên.
2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến phát



2

triển CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể:
- Tổng hợp các lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng.
- Phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu
dùng tại BIDV.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để BIDV có thể phát triển cho
vay tiêu dùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Thời gian: từ năm 2010- 2013
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam?
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp: được dùng để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt
những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này. Trên cơ sở đó, hiểu
được các nhà nghiên cứu đi trước đã có những công trình nghiên cứu nào,
kết quả ra sao để có thể sử dụng hoặc nghiên cứu bổ sung cho nghiên cứu
này tại BIDV.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên số liệu
báo cáo thường niên, báo cáo nội bộ của BIDV về CVTD để làm rõ thực
trạng về phát triển CVTD tại BIDV.
6. Các nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu về CVTD được thu thập qua báo cáo thường niên của BIDV, báo
cáo tổng kết bán lẻ 3 năm của BIDV, báo cáo nhanh tín dụng bán lẻ năm
2013.
- Dữ liệu về kinh tế vĩ mô được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như



3


Tổng cục Thống kê, NHNN, Cụ thể:
+ Để phân tích tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2013, tác
giả sử dụng dữ liệu từ Tổng cục Thống kê.
+ Để đánh giá hành lang pháp lý ảnh hưởng đến sự phát triển
CVTD, tác giả sử dụng dữ liệu từ NHNN.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV.



4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Thị trường tín dụng là đối tượng của nghiên cứu sâu rộng và tranh cãi mạnh mẽ các
cuộc tranh luận, và các khóa học và sách giáo khoa. Có nhiều khái niệm về CVTD:
Cho vay tiêu dùng chính là việc các tổ chức tín dụng cung cấp cho một cá nhân
hoặc hộ gia đình tiền hoặc thanh toán chi phí mua hàng hoá dịch vụ của họ, bao
gồm các hình thức: thẻ tín dụng, cho vay thế chấp v.v… đây là những hình thức phổ
biến nhất của cho vay tiêu dùng (Finlay, 2005).
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng
của khách hàng (Trần Huy Hoàng và các tác giả, 2011).
Như vậy, cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của NHTM trong đó ngân

hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền
với mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Những khoản cho vay tiêu dùng được dành nhiều vào các mục đích như:
mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ y
tế, chi phí cho các dịp lễ.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, quy mô từng món vay nhỏ, nhưng số lượng khách hàng thường rất đông.
CVTD là khoản vay mà đối tượng đi vay là cá nhân, hộ gia đình để sử dụng vào
mục đích mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt. Giá trị
của khoản vay được xác định dựa trên giá trị của những hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng đang có nhu cầu tiêu dùng mà những hàng hóa, dịch vụ này thường có giá trị
không lớn. Hơn nữa, khi đi vay khách hàng thường đã có một phần tiền tích lũy, tiết
kiệm được nên giá trị khoản vay nhỏ hơn tổng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt là nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống của mỗi con người nên việc phát sinh những khoản vay tiêu dùng là rất lớn.
Chính vì vậy mà với số lượng khách hàng lớn thì tổng giá trị các khoản vay tiêu



5

dùng cũng không phải nhỏ.
Thứ hai, CVTD thường không xác định được hiệu quả trực tiếp từ phương án, dự án
vay vốn. Bởi vì mục đích sử dụng vốn trong CVTD là mua sắm hàng hóa, dịch vụ
phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt như mua nhà, xây nhà, cải tạo và sữa chữa
nhà, mua ô tô phục vụ việc đi lại, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, du học,…
nên không thể xác định được hiệu trực tiếp từ việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó mà
chỉ có thể xác định được sự thỏa mãn nhu cầu của khoản vay đem lại cho khách
hàng, đem lại mức sống tốt hơn cho khách hàng.
Thứ ba, rủi ro trong CVTD cao nên lãi suất CVTD thường cũng rất cao. Mọi khoản

vay nói chung đều tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Lãi suất CVTD thường là cố định và
được xác định dựa trên lãi suất huy động đầu vào của kỳ hạn cùng với kỳ hạn vay
cộng với biên độ lãi suất và phần bù rủi ro. Chính vì thế khi có sự biến động lãi suất
huy động trên thị trường tăng, ngân hàng sẽ phải bù đắp mức lãi suất huy động này
mà không thay đổi được mức lãi suất cho vay. Do vậy để đảm bảo hiệu quả hoạt
động, mức lãi suất CVTD bao giờ cũng cao hơn mức lãi suất cho vay khác.
Thứ tư, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nếu như nền kinh tế đang trong thời
kỳ thịnh vượng thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Nhu cầu về loại hình CVTD tăng lên
do người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, có nhu cầu sử dụng những mặt hàng
vừa đẹp vừa bền lại có chất lượng đảm bảo… Ngược lại, khi nền kinh tế khó khăn,
nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế vay ngân hàng.
CVTD lúc này cũng giảm đi về nhu cầu, vì người dân chỉ lo đến nhu cầu tối thiểu
trong sinh hoạt của họ.
Thứ năm, khi vay tiêu dùng người dân dường như kém nhạy cảm với lãi suất, người
tiêu dùng quan tâm đến khoản vay họ phải trả mỗi tháng hơn là lãi suất. Bởi vì khi
tiêu dùng một loại hàng hóa dịch vụ nào đó, cho dù là hàng hóa có giá trị nhỏ hay
giá trị lớn thì người đi vay cũng chỉ quan tâm đến thu nhập trong tương lai của mình
có đủ để trang trải cho khoản vay hiện nay hay không, nếu như phù hợp họ sẽ sẵn
sàng đi vay để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
Thứ sáu, mức thu nhập và trình độ học vấn có tác động lớn đến việc sử dụng các



6

khoản tiền vay của người tiêu dùng. Thật vậy, những người có thu nhập cao, có
trình độ học vấn thường có đòi hỏi cao hơn, khắt khe hơn trong việc chọn lựa những
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Họ thường chọn mua những mặt hàng xa xỉ, mẫu mã
đẹp, chất lượng tuyệt hảo, nên họ thường vay với số tiền lớn hơn.
Thứ bảy, chất lượng thông tin tài chính từ các khoản tín dụng tiêu dùng không cao.

Bởi vì, số lượng khách hàng vay tiêu dùng là rất lớn nên sẽ gây ra khó khăn cho
ngân hàng trong việc thu thập các thông tin chính xác từ mỗi người đi vay. Hơn nữa
vì những khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nên việc chứng minh tài chính
của khách hàng vay thường bị cán bộ tín dụng xem nhẹ. Chính vì thế nhiều khách
hàng cung cấp những thông tin tài chính không đúng với thực tế nhưng vẫn được
cán bộ tín dụng sử dụng trong hồ sơ vay. Điều này là một rủi ro cho ngân hàng
trong việc thu hồi nợ.
Thứ tám, nguồn trả nợ của người đi vay tiêu dùng phụ thuộc vào nguồn thu nhập ổn
định dành để trả nợ NH. Hầu hết các khoản CVTD thì nguồn trả nợ không phải từ
kết quả của việc sử dụng vốn vay mà được xác định dựa vào thu nhập từ lương, từ
kinh doanh, từ cho thuê ô tô, nhà ở, của người đi vay. Đây là nguồn thu nhập ổn
định mà người đi vay phải chứng minh cho ngân hàng để trả nợ vay. Các nguồn thu
nhập không chứng minh được, hoặc những nguồn thu nhập bất thường thì ngân
hàng thường không lấy đó là căn cứ để trả nợ vay ngân hàng.
1.1.3. Sự cần thiết của phát triển cho vay tiêu dùng
Theo Sangkyun Park (1993), cho vay tiêu dùng nổi lên như một công cụ tài chính
chủ yếu cho các hộ gia đình sau Thế chiến II và là một thành phần chính của bảng
cân đối hộ gia đình kể từ đầu những năm 1950. Từ năm 1960 đến năm 1992, vay
tiêu dùng tương đối ổn định ở mức khoảng 20% của tổng số nợ phải trả.
Như vậy, CVTD là hình thức tín dụng phổ biến và có nhiều tiện ích, việc phát triển
CVTD không những tác động tới người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM mà còn
cả nền kinh tế.
Đối với người tiêu dùng: Trong cuộc sống, nhu cầu của con người rất phong phú,
đa dạng từ việc mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm



7

và xây dựng nhà cửa, du lịch… nhưng không phải lúc nào thu nhập và tích lũy

cũng cho phép họ đáp ứng nhu cầu đó. Nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho
những trường hợp khi cá nhân có những việc chi tiêu mang tính cấp bách như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế. Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ
thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt
vì khi vay ngân hàng để mua sắm, thì chính tài sản đó sẽ trở thành vật đảm bảo
đối với ngân hàng mà tâm lý chung chẳng ai muốn nắm giữ tài sản mà không
phải của chính mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương
lai của người tiêu dùng.
Đối với người sản xuất: Mục tiêu chung của tất cả các nhà sản xuất là giá trị tăng
thêm của tài sản. Do đó bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ được
càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với một thực tế là
không phải lúc nào khách hàng cũng có tiền để thanh toán ngay mà có thể trong vài
tuần, vài tháng sau khi khách hàng nhận được thu nhập hoặc đã tích lũy đủ. Đứng
trước mục tiêu lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ sản cuất cùng loại mặt hàng trên thị trường, các nhà sản xuất sẵn
sàng bán hàng hóa trả góp, thậm chí bán chịu hàng hóa trong thời gian dài. Để có
tiền quay vòng, các cửa hàng này sẽ tìm đến sự trợ giúp của ngân hàng.
Như vậy, việc cho vay của ngân hàng trong trường hợp này góp phần thúc đẩy các
hãng mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra khả năng cạnh tranh giữa các hãng khiến
các hãng luôn phải tìm cách thay đổi mẫu mã sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng… Thêm vào đó còn góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội.
Đối với NHTM: Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay. Song song với nỗ lực huy động vốn, các
NHTM còn cố gắng tối đa trong việc cấp tín dụng cho cá nhân và cho các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay
thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản từ 1/2 đến 2/3 giá trị nguồn thu của ngân
hàng. Với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng thực hiện loại hình cho vay chủ yếu như




8

mua xe ô tô, sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, tài trợ cho quá trình học tập hoặc
xây dựng và sửa chữa nhà cửa… Mặc dù tài trợ cho các đối tượng này, ngân hàng
phải đối mặt với nhiều rủi ro và chi phí cao, song ngày nay các ngân hàng đều tập
trung khai thác bởi hoạt động này một mặt giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, mặt khác tạo điều
kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi
ro cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Việc ngân hàng thực hiện CVTD đối với khách hàng không chỉ
làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các hãng kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động CVTD, các NHTM đã góp phần kích thích cầu trong nền kinh
tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ
đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm
nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao mức sống cho người dân
1.1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Thế chấp
Theo Bộ luật dân sự, khoản 1, điều 342 quy định “Thế chấp tài sản là việc một bên
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với
bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
Thế chấp trong cho vay tiêu dùng tại NHTM là sự thỏa thuận giữa khách hàng và
ngân hàng, khách hàng phải dùng tài sản của mình hoặc bên thứ ba để bảo đảm việc
thực nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi cho NHTM theo hợp đồng tín dụng (Finlay,
2005).
Hình thức thế chấp tài sản: căn cứ vào điều 343, Bộ luật dân sự, việc thế chấp tài
sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hay ghi trong hợp

đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được
công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.



9

Thời hạn thế chấp tài sản: căn cứ vào điều 344, Bộ luật dân sự, các bên thỏa thuận
về thời hạn thế chấp tài sản, nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn
cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
1.1.4.2. Cho vay trả góp
Khi có nhu cầu chi tiêu tiêu dùng với số tiền lớn, người tiêu dùng thường vay tiền
của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Những khoản vay này sẽ được trả định kỳ,
thường là hàng tháng (Wilson, 2000). Cho vay trả góp là loại hình cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của khác hàng với phương thức thu nợ nhiều
kỳ, nợ gốc và lãi được trả thành nhiều kỳ trong suốt thời gian trả nợ và thường áp
dụng cho các khoản cho vay với số tiền lớn, thời hạn vay tương đối dài (Trần Huy
Hoàng và các tác giả, 2011).
Các khoản vay trả góp được bảo đảm bằng tài sản của người vay, phổ biến nhất là
bất động sản nên về nguyên tắc hình thức này giống thế chấp (Finlay, 2005).
1.1.4.3. Tài khoản thẻ tín dụng
Tài khoản thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng chấp thuận cho khách hàng sử dụng
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền là đại lý của ngân hàng
(Trần Huy Hoàng và các tác giả, 2011).
Thẻ tín dụng là một trong các hình thức cho vay tiêu dùng, trong đó ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những người có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định một giới hạn
tín dụng tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng. Hạn mức tín dụng này phụ thuộc vào
mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và mức độ yêu cầu của khách
hàng (Armetta và các tác giả, 1997).

Việc sử dụng thẻ tín dụng mang lại nhiều điều kiện thuận lợi so với thanh toán bằng
tiền mặt, séc và các hình thức thanh toán khác. Sử dụng thẻ tín dụng làm giảm tối
thiểu nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt, cho phép người sử dụng thẻ được ngân
hàng ứng trước khoản phải thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ sử dụng hoặc có thể
nhận tiền mặt tại quầy kiểm ngân với thủ tục đơn giản. Hơn nữa, các tổ chức phát
hành thẻ tín dụng thường có nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng dành cho



10

khách hàng khi họ sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ (Wilcox và
các tác giả, 1999).
Tuy nhiên, tài khoản thẻ tín dụng lại là một trong những hình thức phức tạp nhất
của cho vay tiêu dùng vì phần lớn người sử dụng không hiểu đúng chi tiết của hình
thức cho vay này. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt trong cách tính lãi và
phí. Lãi và phí tùy thuộc hình thức sử dụng thẻ tín dụng: thanh toán hàng hóa, dịch
vụ hay rút tền mặt. Cụ thể: ở Anh, rút tiền mặt phải trả một lệ phí, thường là giữa
1,25% và 2,5% giá trị khoản tiền đã rút. Trong khi chi phí của Mỹ từ 3% đến 4%
(Finlay, 2005).
1.1.4.4. Thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng trong đó ngân hàng chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
trong một giới hạn nhất định, giới hạn này được gọi là hạn mức tín dụng thấu chi.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn và chủ yếu là không có đảm bảo tài sản
(Trần Huy Hoàng và các tác giả, 2011).
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền
mặt từ tài khoản vãng lai của mình vượt quá số dư hiện có tới một hạn mức đã thoả
thuận trước (Finlay, 2005).
Hình thức này mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng sử dụng. Khách hàng chỉ phải

trả lãi trên phần tiền của khoản ứng trước đã sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa
thuận, không quy định các đối tượng tín dụng là các mặt hàng cụ thể nào. Thấu chi
giúp khách hàng dễ dàng thực hiện việc mua sắm hay bất kỳ mục đích gì khi họ cần
đến số tiền trong hạn mức thấu chi đã được cấp. Hơn nữa, khách hàng có thể hoàn
trả một số tiền đó vào bất kỳ lúc nào.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển là sự tăng trưởng bền vững. Trong đó, tăng trưởng là sự tăng thêm về quy
mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Phát triển cho vay tiêu dùng là sự phát
triển với nợ xấu thấp.



11

1.2.2. Lợi ích phát triển cho vay tiêu dùng
CVTD là hình thức tín dụng phổ biến và có nhiều lợi ích, việc phát triển CVTD
không những mang lại lợi ích cho NHTM mà còn có lợi đối với khách hàng vay.
Lợi ích của phát triển CVTD: (i) đối với ngân hàng: góp phần đa dạng hóa các sản
phẩm cho vay của ngân hàng, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, mở rộng đối tượng giao dịch, mở rộng thị phần; (ii) đối với khách hàng: tiếp
cận được nguồn vốn vay, được ngân hàng cung ứng các dịch vụ khác gắn liền với
khoản tiền vay (Trần Huy Hoàng và các tác giả, 2011).
1.2.3. Các rủi ro khi phát triển cho vay tiêu dùng
Rủi ro nợ quá hạn : khi người đi vay không thanh toán hoặc không thanh toán đầy
đủ tiền vay khi đến hạn, dẫn đến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc vĩnh viễn
hay người đi vay không muốn trả nợ.
Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến mức lãi
suất ngân hàng đang áp dụng cố định trong cho vay tiêu dùng. Bởi vì, những khoản
vay ngắn hạn, lãi suất CVTD thường là cố định và được xác định dựa trên lãi suất

huy động đầu vào của kỳ hạn cùng với kỳ hạn vay cộng với biên độ lãi suất và phần
bù rủi ro và không được thấp hơn mức lãi suất tổi thiểu do NHTM quy định. Vì vậy,
nếu có sự biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân
hàng.
Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động giá cả: rủi ro này xảy ra khi tài sản đảm bảo bị
thay cốt lõi, bị chiếm đoạt, mất cắp, hoặc rủi ro khi tài sản đảm bảo bị hao mòn do
sử dụng (ô tô, nhà cửa, ) gây khó khăn cho ngân hàng khi phải phát mãi tài sản để
bù đắp cho khoản vay.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ, nó phản ánh
một cách tổng quát về hoạt động CVTD của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định,
thường tính theo năm tài chính.




12

− Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:

Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng/giảm so với năm (t – 1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, chứng tỏ số tiền của ngân hàng cấp
cho khách hàng để tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, từ đó cũng thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng đã được mở rộng.
− Dư nợ CVTD/ tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh doanh số hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng
doanh số của hoạt động cho vay ngân hàng. Khi tỷ trọng của CVTD tăng lên qua
các năm chứng tỏ hoạt động CVTD đang được mở rộng.

− Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng: là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng
trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng thể hiện số các khoản tiêu dùng mà
ngân hàng giải ngân cho khách hàng trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm (t) tăng (giảm) so với năm (t-1) là
bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh giá việc mở rộng quy mô
và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
=
Tổng doanh số cho vay
tiêu dùng năm (t)

Tổng doanh số cho vay
tiêu dùng năm (t - 1)
Tỷ trọng =
Tổng doanh số cho vay tiêu dùng
x 100%
Tổng doanh số của hoạt động cho vay
Mức tăng, giảm số lượng
khách hàng
=

Số lượng khách hàng
năm (t)


Số lượng khách hàng
năm (t-1)




13

Các chỉ tiêu trên phản ảnh quy mô và tốc độ phát triển của CVTD. Qua đó phản ánh
khả năng mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động CVTD của NHTM. Nó
phản ánh sự đa dạng về cách thức ngân hàng cung cấp dịch vụ CVTD cho khách
hàng. Khi loại hình này được mở rộng thì sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn
đa dạng của khách hàng. Qua đó cũng thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng
đang ngày càng phát triển.
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ mà khách hàng không
trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn vi phạm
đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời
gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.
− Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ CVTD:
Tỷ trọng =
Nợ quá hạn CVTD
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này phản ánh nợ quá hạn trong hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng dư nợ CVTD của ngân hàng. Tỷ lệ này nếu vượt quá giới hạn cho phép
sẽ cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng không cao thậm chí là yếu
kém. Khi tỷ lệ này được kiểm soát sẽ thể hiện chất lượng tín dụng tiêu dùng là tốt.
Để xảy ra tình trạng nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên
nhân từ phía khách hàng (mất khả năng trả nợ, quên trả nợ, cố ý không trả nợ,…) và
từ phía ngân hàng (công tác đôn đốc thu nợ kém, quản lý tín dụng không tốt,…). Do
vậy ngân hàng ngay từ đầu khi cho vay, NHTM phải có chính sách khách hàng, quy
chế cho vay chặt chẽ, cần theo dõi sát sao tình hình trả nợ của khách hàng để có

những biện pháp phù hợp khi xảy ra sự cố, tránh những thiệt hại và nâng cao uy tín
cho ngân hàng.







14

Sơ đồ tóm tắt các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển CVTD
Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển CVTD


Quy mô và tốc
độ tăng doanh
số
Tỷ lệ nợ xấu trong
cho vay tiêu dùng



Giá trị tăng
trưởng
tuyệt đối

Tỷ trọng dư
nợ CVTD/
Tổng dự nợ

Tăng trưởng
số lượng
khách hàng


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Tình hình kinh tế
Những thay đổi trong môi trường kinh tế sẽ làm thay đổi chi tiêu của người tiêu dùng.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư
cao, nhu cầu tiêu dùng tăng lên vì họ tin tưởng vào thu nhập của họ trong tương lai có
thể chi trả được các khoản nợ để phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì
vậy, CVTD của ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế rơi vào trạng
thái suy thoái, thiểu phát, không ổn định, nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân cư có
xu hướng tích lũy hơn tiêu dùng (Park, 1993).
Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ tăng
cao, thúc đẩy sự phát triển của CVTD (Nieto, 2007).
1.3.1.2. Hành lang pháp lý
Một quốc gia có hệ thống pháp luật hiệu quả sẽ giúp người cho vay thu hồi nợ xấu
nhanh chóng, tốn ít chi phí và cũng giúp người đi vay hiểu rõ các quy định về



15

CVTD. Từ đó, hệ thống các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể phát triển
CVTD tốt hơn (Vandone, 2009). Yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng
bằng cách tạo ra các căn cứ để xử phạt hành vi vi phạm (nếu có). Quyết định trả một
khoản vay trong thực tế không chỉ phụ thuộc vào năng lực tài chính, mà còn vào sự

sẵn sàng trả nợ của một cá nhân. Nói cách khác, một cá nhân hay hộ gia đình có thể
quyết định vay tiền không phải là họ kỳ vọng thu nhập của họ tăng trong tương lai,
nhưng bởi vì các cá nhân và hộ gia đình biết rằng khoản vay sẽ không bắt buộc phải
hoàn trả (Gropp, Scholz và White, 1997) .
Một hệ thống pháp luật có quy định rõ về cải tiến nguồn thông tin và chia sẻ thông
tin tín dụng được sử dụng để hỗ trợ cho tổ chức tín dụng trong khi tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ giảm rủi ro, giảm thông tin bất cân
xứng giữa người đi vay và người cho vay (Kang và Ma, 2009).
Vì vậy, đây là một nhân tố có tác động không nhỏ đến việc phát triển CVTD của
NHTM. Một ngân hàng muốn phát triển CVTD nhưng các văn bản pháp lý của Nhà
nước quy định không rõ ràng, khi xảy ra tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng
thì không có cơ sở pháp lý nào để giải quyết tranh chấp chắc chắn sau một thời gian
triển khai sẽ gặp phải khó khăn và không muốn mở rộng nữa.
1.3.1.3. Môi trường khoa học công nghệ
Công nghệ thông tin đã có một tác động đáng kể vào tốc độ phát triển của thị trường
cho vay tiêu dùng trong suốt quá trình cấp tín dụng từ điều kiện cấp tín dụng đến
quản lý tín dụng và tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng (Finlay, 2005). Sự phát
triển của khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng danh
mục hàng hóa, đa dạng sản phẩm và dẫn đến sự phát triển của rất nhiều các đồ dùng
lâu bền, đặc biệt là những mặt hàng cần đến sự hỗ trợ của tín dụng. Về phía ngân
hàng, sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp các NHTM cải tiến sản phẩm,
tiếp cận khách hàng, quảng cáo sản phẩm, .… dễ dàng và hiệu quả hơn.
Phát triển công nghệ cũng đáng chú ý là sự nổi lên của Internet banking giúp khách
hàng vay quản lý tài khoản vay của họ tại bất cứ nơi nào và vào bất kỳ lúc nào
(Finlay, 2005).



16


1.3.1.4. Đặc điểm khách hàng vay
Theo Vandone (2009), các yếu tố thuộc về khách hàng vay ảnh hưởng đến sự phát
triển CVTD có thể chia thành hai loại: các yếu tố thuộc về nhân khẩu học (tuổi tác,
giáo dục, ) và các yếu tố thuộc về kinh tế (thu nhập, )
- Độ tuổi
Theo giả thuyết vòng đời của tiết kiệm, người tiêu dùng có xu hướng tối đa hóa tiện
ích của họ bằng cách xem xét và cân nhắc các nguồn tài chính của họ để chi tiêu
được trôi chảy. Do đó, Vandone (2009) đã kết luận rằng người tiêu dùng trẻ sẵn
sàng đi vay để tài trợ cho tiêu dùng hiện tại. Cho vay tiêu dùng, trên thực tế, đa
phần tập trung các hộ gia đình trẻ, vay để đảm bảo thống nhất mức chi tiêu, cải
thiện đời sống. Như vậy, kết quả của các nghiên cứu trên chứng tỏ các cá nhân hay
hộ gia đình có độ tuổi càng trẻ sẽ sẵn sàng đi vay hơn.
- Giáo dục
Vandone (2009) phát hiện ra rằng giáo dục cũng có tác động đến nhu cầu tín dụng
tiêu dùng bởi vì thông qua giáo dục sẽ phần nào phản ánh được mức thu nhập trong
tương lai của người đi vay như thế nào. Hơn nữa, thông qua giáo dục, người đi vay
dễ dàng hiểu được những quy định về vay vốn và các quy định có liên quan nên có
thể giảm thiểu được chi phí gia nhập thị trường tín dụng.
Kết quả nghiên cứu của Kim và DeVaney (2001) cho thấy những người có trình độ
học vấn cao hơn đi vay tiêu dùng nhiều hơn và mang lại dư nợ tín dụng tiêu dùng
cao hơn. Bởi vì, nếu những người đi vay là những người không am hiểu về lĩnh vực
ngân hàng, nếu các quy định và hướng dẫn khó hiểu, nhập nhằng, chồng chéo,
khách hàng sẽ e ngại khi vay vốn ngân hàng để tiêu dùng.
Thực vậy, giáo dục ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Bởi vì,
những người có trình độ học vấn cao có xu hướng xem việc vay mượn là công cụ để
đạt được mức sống hiện tại như mong muốn. Ngoài ra, những người có trình độ học
vấn cao thường có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm việc làm thu nhập cao. Người
tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng có thường đi vay tiêu dùng nhiều hơn (Zhu, 2001).
Trình độ học vấn cũng có ảnh hưởng nhất định tới đạo đức của người vay. Đạo đức

×