Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.38 KB, 88 trang )

NGUYỄN THỊ NGẦN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ NGẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HOẠT ĐỘNG CHO VAYTIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH 20B - TCNH

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ NGẦN

HOẠT ĐỘNG CHO VAYTIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH


CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Đề tài nghiên cứu này được sự giúp đỡ của TS Nguyễn Thanh Phương
và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình.Tôi xin trân thành cảm ơn TS Nguyễn Thanh Phương cùng Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình đã giúp đỡ
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tác Giả Luận Văn


ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô – TS. Nguyễn Thanh Phương,
người đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp em
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân
viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam– Chi nhánh Ba Đình đã
giúp đỡ em trong quá trình khảo sát, tạo điều kiện giúp đỡ em có những thông
tin, số liệu thực tế về hoạt động của Ngân hàng và vấn đề nghiên cứu của đề
tài, giúp em nhìn nhận và đánh giá một cách tổng quan, rút ra được những
kinh nghiệm thực tiễn vô cũng hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp và kiến
nghị cho đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

viii

1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài

2

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5. Phương pháp nghiên cứu4
6. Kết cấu luận văn

4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGẦN HÀNG
THƯƠNG MẠI

5


1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

5

1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại

6

1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 7
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

10

1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng

12

10

1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 15


iv

1.3.1. Quan niệm phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
15

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá của sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng 17
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại 23
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT
SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 27
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại

27

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển cho vay tiêu dùng đối với Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Ba Đình 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

32

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và mô hình hoạt động

32


32

2.1.2. Mô hình bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh

34

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai
đoạn 2013 - 2015 37
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BA ĐÌNH

41


v

2.2.1. Chính sách cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

41

2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

42

2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình


44

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

49

2.3.1. Số lượng khách hàng và mức tăng số lượng khách hàng

49

2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng doanh số cho
vay tiêu dùng

50

2.3.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng:

51

2.4. Đánh giá về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietinbank
Ba Đình.

56

2.4.1. Những kết quả đã đạt được 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


57

63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH

64

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BA
ĐÌNH

64

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

64


vi

3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

65

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BA ĐÌNH

67

3.2.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực67
3.2.2 Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ áp dụng
vào cho vay tiêu dùng.

68

3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra sau giải ngân của cán bộ tín dụng
69
3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin đồng bộ
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

70

3.3.1. Đối với Chính phủ

70

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Đối với Hội sở Vietinbank
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN

71

71


73

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

69


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả họat động huy động vốn của chi nhánh.............................37
giai đoạn 2013 -2015.......................................................................................37
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của Vietinbank Ba Đình......................39
giai đoạn 2013-2015........................................................................................39
Bảng 2.3:Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2013-2015.................40
Bảng 2.4 Số lượng khách hàngcó quan hệ CVTD với chi nhánh Ba Đình....49
giai đoạn 2013-2015........................................................................................49
Bảng 2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh giai đoạn 2013-2015....50
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh giai đoạn 2013-2015.........51
Bảng 2.7 Dư nợ CVTD theo sản phẩm của chi nhánh Ba Đình......................52
giai đoạn 2013-2015........................................................................................52
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay cá nhân có tài sản đảm bảo của chi nhánh.............53
giai đoạn 2013-2015........................................................................................53

Bảng 2.9 : Dư nợ CVTD theo thời gian của chi nhánh...................................54
giai đoạn 2013-2015........................................................................................54
Bảng 2.10. Phân loại dư nợ CVTD tại chi nhánh giai đoạn nào 2013-2015...54
Bảng 2.11: Thu lãi cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh......................55
giai đoạn 2013-2015........................................................................................55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình.........................................36
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Ba Đình.....................45


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
NHTM
NHNN
CVTD
TMCP
Vietinbank

DIỄN GIẢI
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Cho vay tiêu dùng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn
30 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên. Từ khi chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu. Thị trường
hàng hóa nói chung và hàng hóa tiêu dùng nói riêng trở nên phong phú, đa
dạng. Cùng với đó là sự tăng lên về nhu cầu tiêu dùng trong dân chúng. Tuy
nhiên không phải lúc nào nhu cầu của họ cũng được thỏa mãn, do một số
hàng hóa họ ưa thích nhưng có giá trị lớn hơn khả năng chi trả của họ. Điều
này ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế.
Lâu nay, các ngân hàng thương mại chủ yếu cho vay sản xuất mà chưa
quan tâm đến cho vay tiêu dùng, do đó không khuyến khích tiêu dùng để tạo
ra động lực tác động ngược lại thúc đẩy sản xuất.
Nhận thức được vấn đề trên, với tư cách là một trung gian tài chính, có
nguồn huy động dồi dào từ công chúng, ngân hàng có thể sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này để cho vay tiêu dùng. Việc phát triển loại hình này không chỉ
có tác dụng góp phần giải quyết bài toán về sản xuất và tiêu dùng cho nền
kinh tế mà nó cũng có tác dụng tích cực đối với chính bản thân ngân hàng một đơn vị kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận.
Việc phát triển cho vay tiêu dùng nằm trong chiến lược phát triển tổng
thể của mảng kinh doanh ngân hàng bán lẻ đang là xu thế tất yếu của các ngân
hàng thương mại nói chung và của hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) công thương Việt Nam (Vietinbank) trong đó có Chi nhánh Ba Đình.


2

Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng tại chi nhánh này còn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng dư nợ, nguyên nhân do định hướng tín dụng các năm

trước của chi nhánh, chi nhánh chưa quan tâm chú trọng phát triển hoạt động
bán lẻ nên dư nợ bán lẻ của chi nhánh hiện nay chưa tương xứng với quy mô
và tiềm năng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn tại chi nhánh và những kiến thức đã được học tại
trường đã khuyến khích tôi viết đề tài“Hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài bao gồm:
Thứ nhất, Phạm Tiến Thành “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường
Đại học Thương mại (năm 2014). Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu
thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà
Thành. Phân tích, đánh giá về kết quả đạt được cũng như những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Tác giả
đã đưa ra được một số giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành như: Đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng, xây dựng quy trình cho vay tiêu dùng đối với từng sản phẩm
cụ thể, đẩy mạnh hoạt động maketing ngân hàng…Luận văn đã đưa ra kiến
nghị Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cần nghiên cứu và triển khai
các hình thức cho vay tiêu dùng khác mà các NHTMCP đang áp dụng cũng
như Ngân hàng cần nâng hạn mức và thời gian cho vay.
Thứ hai, Lương Thị Hoa: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Sao Đỏ”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Thương
mại (năm 2014). Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu hai nội dung chính đó
là: thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân và đánh giá chất lượng


3


cho vay khách hàng cá nhân, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Sao Đỏ.
Thứ ba, Nguyễn Minh Khôi “Chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tạo Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long
Biên”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học thương mại (năm 2015). Luận
văn nghiên cứu về hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam - chi nhánh Long Biên trong thời gian từ năm 2011 đến
31/12/2014.Luận văn đã phân tích các số liệu về tổng dư nợ cho vay cá nhân,
quy mô và cấu trúc dư nợ, tốc độ tăng trưởng cho vay cá nhân, tỷ lệ thu nhập
từ hoạt động cho vay cá nhân nhằm mục đích đưa ra các giải pháp và kiến
nghị để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Long Biên.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đưa ra một cách tổng thể và đồng bộ
các giải pháp nhằm pháp triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, cụ thể
là tại Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020. Vì vậy đề tài “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” đi sâu nghiên cứu
lý luận kế hợp với phân tích, đánh giá tình hình phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình từ năm 2013 – 2015 và đề xuất những giải pháp nhằm phát
triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa, hoàn thiện, nâng cao nhận thức lý luận về cho vay tiêu
dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Đánh giá đầy đủ, toàn diện về việc phát triển Cho vay tiêu dùng (CVTD)
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình để từ đó
rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại, làm cơ sở cho việc
đề xuất giải pháp hợp lý.



4

Đề xuất định hướng, các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và
thực tiễn, nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại.
* Phạm vi nghiên cứu
- Lựa chọn ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba
Đình để nghiên cứu về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng.
- Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu
dùng của chi nhánh trong thời gian 2013-2015.
- Đề xuất định hướng và giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại chi
nhánh đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích thống kê, hệ thống hóa, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các
năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả đạt được và hạn chế trong cho vay tiêu
dùng, phát triển cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đưa ra
phương hướng giải quyết.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ và
bảng biểu, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề cơ bản về Ngân hàng Thương mại và phát
triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Ba Đình.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGẦN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang
tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại
hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản
xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ,
giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực đã xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát
triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các
nghiệp vụ được hình thành và ngày càng hoàn thiện như giữ tiền hộ, chi trả
hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy các ngân
hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến
một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành
hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp (ngày 13/6/1941 ) có ghi : “ Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử

dụng tài nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán ”.


6

Hay theo Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
của Việt Nam quy định“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, Ngân hàng Thương mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển của
nền kinh tế là cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nền kinh tế ngày
càng phát triển càng cần đến hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng
trung gian tín dụng Ngân hàng Thương mại đã trở thành một bộ phận thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Nét đặc biệt của doanh nghiệp
ngân hàng được thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất:Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp
đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt
khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một
sự thận trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại
cho nền kinh tế - xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà
tiền tệ là công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó
quyết định đến sự phát triển hoặc suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó chất
liệu này được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.

Thứ hai: Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng
sử dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn


7

riêng của ngân hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh
doanh.
Bên cạnh đó, Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm
tỷ trọng rất thấp, mà chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các
tài sản tài chính, chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại chịu sự chi
phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một Ngân hàng
Thương mại không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi ngân hàng trung
ương đang áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kiềm chế lạm phát và ngược
lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của
mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có
giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh
tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày

càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ
động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó


8

các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động
vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân
hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho
hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê,
nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động
cho vay. Ba Đình hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc
thực hiện kế hoạch tín dụng và Ba Đình của tín dụng xuất phát từ chính sách
cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách,
bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp
hoàn trả...
Hai là, ngân hàng tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những
nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp
vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức

phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức
chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.


9

Ba là:Nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến
hành sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng
loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn.
Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của
mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay
và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn
vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện
các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
1.1.3.3. Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác,
các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho
khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay

gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên
tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử
dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của
nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân


10

hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho
việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.


11

1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức mà các ngân
hàng thương mại cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ
gia đình nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh...thì cho vay tiêu dùng lại là một sản phẩm tín dụng rất hữu ích nhằm
tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hoặc để mua cổ
phiếu, trái phiếu. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử
dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể
hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế được dành vào
nhiều mục đích, bao gồm: việc mua nhà ở, xây dựng sửa chữa nhà ở, mua xe
ôtô, các dụng cụ gia đình, các dụng cụ y tế, chi phí cho các dịp nghỉ hè... Với
sự gia tăng về lợi tức và chi phí tiêu dùng làm cho tín dụng tiêu dùng do ngân
hàng thương mại cung cấp đã và đang phát triển nhanh chóng.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền

với mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ hưởng mức sống cao hơn.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Một là, đặc điểm về khách hàng vay vốn và quy mô của khoản vay
tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
khách hàng để tài trợ hoạt động chi tiêu cho cuộc sống, sinh hoạt. Do vậy, đối
tượng khách hàng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
và quy mô khoản vay chủ yếu phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng và thu nhập
của họ.


12

Hai là, đặc điểm về đối tượng tài trợ
Đúng với tên gọi của nó, vay tiêu dùng là để nhằm mục đích tiêu dùng,
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh, do vậy, không tạo ra nguồn thu.
Khách hàng đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng để phục vụ cho các nhu cầu
sinh hoạt đời sống như mua sắm, xây dựng nhà ở hay trang trải chi phí mua
sắm hình thành các động sản như xe cộ, đồ dùng gia đình... và các chi phí
sinh hoạt khác như chi phí du học, giải trí, du lịch...
Ba là, đặc điểm về thời hạn cho vay tiêu dùng
Thời hạn trong cho vay tiêu dùng khá đa dạng, cả ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tới 12
tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu để phục vụ nhu cầu mua
sắm, hình thành nên những tài sản hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ có giá trị
tương đối thấp.
Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên

12 tháng, nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để mua sắm những tài sản có
giá trị lớn như vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất và các tài
sản có thời gian sử dụng lâu bền khác...
Bốn là, đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất áp dụng trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các loại
cho vay thương mại do chi phí để cho vay tiêu dùng cao và rủi ro của khoản cho
vay lớn. Điều này có thể được giải thích là do quy mô của các món vay tiêu
dùng nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn, số lượng khách hàng đông nên
ngân hàng phải mất nhiều thời gian và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông
cho công việc cho vay, từ khâu tiếp khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định khách
hàng, giải ngân, theo dõi khách hàng cho đến việc thu hồi nợ. Vì thế, chi phí của
ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục vụ cho vay tiêu


13

dùng là không nhỏ. Bên cạnh đó, rủi ro của các khoản cho vay tiêu dùng là khá
cao do tư cách của khách hàng vay tiêu dùng khó xác định, tuy nhiên lại là yếu
tố quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Hơn nữa, nguồn trả nợ biến động và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố của khách hàng cùng với những rủi ro khách quan
trong cuộc sống của họ cũng mang lại nhiều rủi ro cho khoản vay tiêu dùng.
Chính vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay kinh
doanh.
Năm là, đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng
Nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng độc lập với nguồn thu từ việc sử
dụng vốn vay và chủ yếu là từ thu nhập ổn định của người vay, bởi vậy, khả
năng trả nợ của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn,
hoặc xảy ra những biến động tiêu cực chung như thiên tai, mất mùa, thất
nghiệp. Khả năng trả nợ vay tiêu dùng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe
của khách hàng, đặc biệt khi người vay gặp phải sự cố bất ngờ như ốm đau,

tai nạn, mất việc hoặc chết thì nhân viên ngân hàng sẽ rất khó thu hồi nợ. Như
vậy, nguồn trả nợ các khoản vay tiêu dùng có thể biến động lớn, phụ thuộc
vào quá trình làm việc và những rủi ro khách quan trong cuộc sống của khách
hàng vay vốn.
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: đối với các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Cho vay trung hạn: đối với các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng.
Cho vay dài hạn: đối với các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp


14

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm
số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả
góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tín dụng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn cho vay được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,

khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng
1.2.3.3. Căn cứ theo mục đích vay
CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hay hộ gia đình.
CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho mua sắm phương tiện
đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, y tế, giải trí và du lịch...
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng.


15

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân
hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết giảm
được chi phí trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách
hàng và các hoạt động ngân hàng khác; trong trường hợp có quan hệ với
những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu
dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã
được bán chịu; thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện
việc bán chịu hàng hóa; kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính
phức tạp cao. Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng
không mặn mà với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào
tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người vay. Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng
được sở trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào
tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay cho nên các
quyết định cho vay trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so
với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân
viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân
viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho
vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng
đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các
quyết định cho vay thường được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa,
trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối


×