Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.97 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------

NGUYỄN DANH LAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------

NGUYỄN DANH LAM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành

: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHÙNG VIỆT HÀ


HÀ NỘI – 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi tìm hiểu và nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi cũng xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, nội dung của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN

Nguyễn Danh Lam


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” một cách hoàn chỉnh, bên

cạnh sự cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô
cũng như sự động viên ủng hộ của cơ quan công tác, gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Phùng Việt Hà,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho Em hoàn thành luận văn
này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất của Em với Cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Tài Chính –
Ngân Hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu để Em có thể hoàn thành luận văn .
Tôi chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển đã hỗ trợ cho Tôi nhiều thông tin, nhiều ý kiến sát thực,
quý báu trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội,ngày tháng năm 2018
HỌC VIÊN

Nguyễn Danh Lam


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6. Những đóng góp mới...........................................................................................6
7. Bố cục luận văn....................................................................................................8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................9
1.1. Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại (NHTM)......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng.....................................................9
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng............................................................................11
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..........................................................13
1.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.......................................................15
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM theo chuẩn mực Basel II.............18
1.2.1. Lượng hóa rủi ro.........................................................................................18
1.2.2. Theo dõi giám sát........................................................................................21
1.2.3. Nguyên tắc thị trường.................................................................................22
1.2.4. Các qui định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II..............................23
1.2.5. Sự cần thiết phải đáp ứng Basel II để nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng đối với các ngân hàng thương mại........................................................28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động quản trị rủi ro theo chuẩn
mực Basel II...........................................................................................................30
1.3.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................................30


iv

1.3.2. Các yếu tố khách quan...............................................................................31
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng QLRRTD theo Basel II.........................31
1.4.1. Tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới...........................31
1.4.2. Lộ trình áp dụng Basel II của các nước trên thế giới...............................33
1.4.3. Khủng hoài hảng tài chính Mỹ và bài học cho Việt Nam........................35
1.4.4. Kinh nghiệm của NHTM Cổ phần Phương đông trong việc triển khai và
áp dụng các quy định của Basel II trong quản lý rủi ro.....................................36
1.5. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư &

Phát triển Việt Nam...............................................................................................44
1.5.1. Gắn quản trị rủi ro tín dụng với quản trị rủi ro hoạt động.....................44
1.5.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro lãi suất....................................................................................................................
45
1.5.2.1.

Về quản trị rủi ro tín dụng....................................................................45

1.5.2.2.

Về quản trị rủi ro lãi suất......................................................................45

CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.............................................................48
2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của BIDV........................48
2.1.1. Tổng quan về BIDV....................................................................................48
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của BIDV.................................................54
2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV..................................................................64
2.2.1. Tổng quan Cơ sở pháp lý...........................................................................64
2.2.2. Mô hình quản trị.........................................................................................66
2.2.3. Quy trình cấp tín dụng tại BIDV...............................................................67
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam theo các chuẩn mực Basel II.......................................................78
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................78
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân................................................................69


v


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..........................................85
3.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro tín dụng đáp ứng yêu cầu của Basel
II 85
3.1.1. Định hướng của Nhà nước............................................................................85
3.1.2. Định hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.................86
3.1.3. Định hướng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..........................87
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo chuẩn mực Basel II...................................88
3.2.1. Nhóm các giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng........88
3.2.2. Nhóm các giải pháp về công nghệ, thông tin................................................89
3.2.3. Nhóm các giải pháp về nhân lực...................................................................92
3.2.4. Nhóm các giải pháp về thị trường.................................................................95
3.2.5. Nhóm các giải pháp về tác nghiệp................................................................97
3.2.6. Phân loại, thu hồi và xử lý nợ.....................................................................101
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và BIDV.......................................104
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước........................................................................104
3.3.2. Kiến nghị với NHNN:.................................................................................108
3.3.3. Kiến nghị với BIDV....................................................................................110
KẾT LUẬN..........................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................114


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................11
Sơ đồ 1.2 : Các cấu phần Hiệp ước Basel II.........................................................19
Bảng 1.1 :Trọng số rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn.....................24

Bảng 1.2 : Khảo sát việc ứng dụng Basel II các nước trên thế giới....................32
Bảng 1.3 : Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng các
phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro hoạt động các nước G10..............33
Bảng 1.4 : Lộ trình áp dụng Basel II của một số nước ở đông Nam Á:.............35
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống BIDV trước cổ phần hóa 53
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của NHTMCP BIDV...............................................54
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2012 – 2016...............55
Biểu đồ 2.1 : Huy động vốn của BIDV giai đoạn 2012-2016...............................56
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu tín dụng theo loại hình 2016...............................................57
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tín dụng theo nghành kinh doanh giai đoạn 2012-2016...58
Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn 2012-2016..................................61
Bảng 2.2. Kết quả thu dịch vụ theo dòng sản phẩm giai đoạn 2014 -2016.......62
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2014 - 2016.......................63
Bảng 2.4: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân........................................................71
Bảng 2.5 : Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản. 71
Bảng 2.6 : Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV.....................72
Bảng 2.7 : Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính........................73
Bảng 2.8 : Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp..........................................73
Bảng 2.9 : Phân loại nợ.........................................................................................78
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm....................................................83
Bảng 2.10 : Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 2010 -2015.................84
Bảng 2.11 : Tình hình trích lập dự phòng RRTD tại BIDV................................85
Sơ đồ 2.5 : Mô hình quản lý rủi ro BIDV............................................................67
Bảng 2.12 : Kết quả phân loại nợ của BIDV tại thời điểm 31/12/2016..............69
Biểu đồ 2.6 :Thị phần cho vay của BIDV trong khối các NHTM 2016..............77
Biểu đồ 2.7 : Các vấn đề khó xác định của các NHTM khi cung ứng vốn vay........82


vii



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả hệ thống ngân hàng đang bước vào lộ trình tái cơ cấu một
cách quyết liệt, hoạt động quản trị ngân hàng, nhất là quản trị rủi ro là yêu cầu quan
trọng hàng đầu. Quản trị rủi ro tốt, các tổ chức tín dụng sẽ phát triển bền vững, từ
đó hướng tới các mục tiêu cao hơn về tăng trưởng, từng bước hội nhập quốc tế.
Xét trên bình diện đó, lộ trình chuẩn hóa các nguyên tắc quản trị rủi ro của
ngành ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II vừa mang tính chất nền tảng, lâu dài của
cả hệ thống, vừa là yêu cầu cấp thiết của từng tổ chức tín dụng cụ thể. Các quy định
của Basel II, như đã được triển khai ở các nước có hệ thống tài chính - ngân hàng
phát triển từ năm 2004 đến 2008, đang được coi là chuẩn mực để đánh giá các rủi ro
mà ngân hàng phải đối mặt, cũng như nhằm tăng cường hiệu quả trong các hoạt
động kinh doanh và quản lý nguồn vốn.
Tại Việt Nam, trong một bước đi chủ động, 10 ngân hàng đầu tiên trong đó có
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã được lựa chọn để triển khai lộ
trình tuân thủ Basel II. Vừa triển khai, vừa rút kinh nghiệm, gắn chuẩn mực quốc tế
với hoàn cảnh đặc thù tại Việt Nam, đó sẽ là tiền đề để cả ngành ngân hàng áp dụng
Basel II một cách thống nhất trong tương lai gần.
BIDV đã từng bước chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn
hệ thống theo mô hình cấp tín dụng tập trung, đảm bảo nguyên tắc phân tách độc
lập giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận thẩm định và bộ phận phê duyệt,
quyết định cấp tín dụng; quản lý thống nhất từ cấp trụ sở chính xuống chi nhánh,
giảm thấp mức ủy quyền phán quyết đối với các chi nhánh. Đây là bước đi quan
trọng để BIDV tiệm cận với mô hình hoạt động ngân hàng chuẩn mực, phù hợp
thông lệ quốc tế, tạo dựng một khung quản lý rủi ro vững chắc, cân bằng giữa lợi
nhuận dự kiến và rủi ro có thể chấp nhận được.



2

Thực trạng trên đặt ra là phải thay đổi và tìm ra các giải pháp tốt nhất có thể để
hoàn thiện công các quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại nói
chung và BIDV nói riêng.
Đó là lý do tác giả quyết định chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” làm luận văn thạc sĩ
ngành Tài chính-Ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu chung:
Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, mức độ tuân thủ chuẩn
mực basel 2 trong quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương
mại, tác giả trình bày rõ nội dung cơ bản lý luậ về quản trị rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại
- Tiếp tục phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016
- Đánh giá điểm mạnh và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân hàng (hay tín dụng
ngân hàng) của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì lẽ đó, quản trị rủi ro tín dụng trong các

Ngân hàng là vấn đề đã được Chính phủ mỗi quốc gia, các nhà khoa học, các nhà
kinh tế...đặc biệt quan tâm. Xét về tổng thể sự sụp đổ của một ngân hàng trên thế


3

giới có thể ảnh hưởng sâu rộng tới Ngân hàng tại các quốc gia trên phạm vi toàn
cầu. Vì thế đã có nhiều chính sách, công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết,
diễn đàn, hội thảo...về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng nhằm đối phó với rủi
ro tín dụng trong các Ngân hàng. :
Đối với bản thân các ngân hàng, dù ít hay nhiều, bằng cách này hay cách khác
đều có quy trình quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân
hàng mình. Tuy nhiên, do bản thân Ngân hàng là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, và
có chạy theo lợi nhuận, chạy theo thị trường, vì vậy đôi khi vấn đề quản trị rủi ro
lại bị xem nhẹ.
Thời gian gần đây tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng chung cho các NHTM, cho các Ngân hàng
TMCP, hay cho một vài ngân hàng điển hình cần nâng cao công tác quản trị rủi ro
tín dụng. Có thể kế đến các công trình nghiên cứu như:
Lê Khắc Thái (2014) “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư 
và Phát triển Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Trường đại học Công nghệ TP.HCM.
Luận văn đã hệ thống hoá lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro
tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Luận văn đã phân tích và
đánh giá được thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Lê Nhật Tân (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu 
”, Luận văn Thạc sĩ Trường đại học Công nghệ TP.HCM.
Luận văn đã trình bày một cách tổng quan những khái niệm cơ bản nhất về
tín dụng, rủi ro tín dụng, các phương pháp hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng.

Đó là nguyên tắc Basel trong quản trị rủi ro tín dụng. Qua đó, luận văn đã khái quát
được bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng ACB.


4

Đỗ Thị Thu Quỳnh (2012), “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại 
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Trường đại học Kinh
tế TP.HCM.
Lê khánh Hưng (2011) Áp dụng BASEL-II trong quản trị rủi ro của các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam Luận văn Thạc sỹ kinh tế. trường Đại học Thương Mại
Hà Nội
Nguyễn Thị Bích Liên (2007). “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế”, Luận văn thạc sỹ kinh tế
trường Đại học Thương mại Hà Nội
Công trình này tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu lượng hoá định tính và
định lượng bằng phương pháp Moody’s và Standard & Poor cũng như tập trung
nghiên cứu về các nguyên tắc Basel trong quản trị rủi ro tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Nguyễn Đức Quang (2007) Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Tóm lại, các luận văn trên đã tập trung làm rõ và hệ thống hóa lý luận về rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng các nguyên tắc Basel và
phương pháp Moody’s và Standard & Poor trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro
tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên do sự biến đổi
không ngừng của nền kinh tế và các yếu tố rủi ro khách quan cũng như chủ quan.
Đồng thời, do yếu tố đặc thù của nền kinh tế ở mỗi quốc gia, việc áp dụng các mô
hình, phương pháp kinh tế trên thế giới ứng dụng tại Việt Nam cần có sự chuyển

hóa, thay đổi phù hợp riêng với các nền kinh tế khác nhau.
Chính vì lẽ đó, việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam cũng phải cần có sự thay đổi, các tiêu chí đánh giá,
phân loại khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp phải được xem xét kỹ hơn ở nghiều
góc độ hơn bằng việc áp dụng các mô hình như: mô hình chất lượng 6C, mô hình
điểm số Z, mô hình tính toán tổn thất tín dụng dự kiến, …cập nhật các nguyên tắc


5

Basel II và thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, để hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng cho các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Khách thể nghiên cứu: Ban lãnh đạo, các chuyên gia, nhân viên tín dụng,
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian vừa qua. Để đánh giá và kiến nghị các
biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả trong thời
gian tới
- Phạm vi không gian: Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó tập

trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi thời gian : Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2012 đến 2016 qua
các báo cáo thường niên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Số liệu sơ cấp là kết quả khảo sát tiến hành từ tháng 12 năm 2016 đến tháng
01 năm 2017.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chung của khoa học kinh tế như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, mô tả, thống kê phân tích, suy luận logic, phân tích so sánh
tổng hợp, điều tra, phỏng vấn.
 Phương pháp cụ thể
Phương pháp lịch sử: nhằm kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu
thống kê của các tác giả đã thực hiện trước đây trong các đề tài đã công bố, các tài
liệu khoa học trên các tạp chí khoa học, chuyên ngành và các văn bản pháp quy liên
quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê mô tả: xử lý các nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các
báo cáo tài chính thường niên, nhằm thấy rõ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại 5
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phương pháp phân tích so sánh: thông qua các dữ liệu thứ cấp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua 3 năm trở lại đây.
Phương pháp điều tra khảo sát: sử dụng các bảng câu hỏi khảo sát để tiến
hành điều tra thăm dò ý kiến ban lãnh đạo, nhân viên tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khách hàng doanh nghiệp và
cá nhân có quan hệ tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam (BIDV)
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2013 đến 2015 Số liệu
sơ cấp là kết quả khảo sát tiến hàng từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016.
6. Những đóng góp mới
Thứ nhất, luận văn này làm rõ những cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó: Luận văn
cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng phải được bắt đầu từ khâu thẩm định
khách hàng cho đến khi kết thúc việc thu hồi nợ của khách hàng vay.


7

Luận văn đã khẳng định tính cấp thiết trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
đó là "các khoản nợ tại BIDV tất yếu và nhanh chóng phải được đo lường, phân
loại, lượng hóa các rủi ro theo thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập
trong quản trị ngân hàng"
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV, luận văn
phân tích những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra các nguyên nhân để từ
đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng của BIDV trong thời gian tới.
Thứ ba, qua nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác quản trị RRTD tại BIDV,
luận văn đã đưa ra những ý kiến đóng góp mới để công tác quản trị rủi ro tại BIDV
ngày càng hoàn thiện hơn. Một số hạn chế mà ngân hàng cần phải xây dựng và hoàn
thiện để công tác quản trị rủi ro đạt hiệu quả nhất:
- Tập trung hòa thiện cơ sở hạ tầng dữ liệu phục vụ công tác xây dựng các hệ
thống xếp hạn tín dụng và phân loại rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống
chấm điểm.
- Rà soát lại các chính sách và văn bản tín dụng toàn hệ thống để đánh giá lại
tính đồng bộ và mức độ đáp ứng các yêu cầu được đặt ra trong chính sách quản trị

rủi ro.
- Hoàn thiện cơ chế giám sát chất lượng tín dụng cho toàn bộ vòng đời của các
khoản vay.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
- Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống thu hồi và tái cấu trúc nợ.
Hội đồng quản trị rủi ro thực hiện họp định kỳ nhằm giám sát chất lượng tín
dụng của ngân hàng, theo dõi tình hình triển khai các chiến lược quan trọng và đưa
ra các hành động kịp thời.


8

7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại (NHTM)

1.1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngày nay tạo ra phần lớn nguồn thu
cho ngân hàng song cũng ẩn chứa rủi ro cao và có thể đem lại hậu quả nặng nề, có
khi dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản. Do đó, việc nhận thức về rủi ro để có chiến
lược quản trị, biện pháp phòng ngừa và xử lý là điều kiện không thể thiếu giúp các
NHTM thực thi được các mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh, tăng cườngsử
dụng vốn và đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trong thị
trường tài chính, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng vì các khoản tín dụng thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 70% - 90% thu nhập cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi
ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất, đòi hỏi ngân hàng phải có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tối đa
những thiệt hại có thể xảy ra. Hiện nay, có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, chẳng
hạn như:
Theo Henie Van Greuning (1999) : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy
cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn,
hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange (2002) định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi


10

ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ

về cả số lượng và thời hạn”.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS, 2002) “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát
sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo
hợp đồng đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ
cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn . Cụ thể hơn, Rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng”.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban hành
ngày 21/01/2013 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động
của các TCTD thì: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
“ Như vậy, điểm khác biệt giữa các quan điểm nêu trên là xác định rủi ro tín
dụng tương ứng với khả năng xảy ra biến cố khách hàng không trả nợ đầy đủ, đúng
hạn hay khả năng xảy ra những tổn thất do việc khách hàng không trả nợ đầy đủ,
đúng hạn gây nên. Trong phạm vi nghiên cứu này, để phù hợp với quy định của
ngân hàng Nhà nước, cũng như cách tiếp cận phổ biến tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam, tác giả lựa chọn cách hiểu về rủi ro tín dụng “là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng không thể hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đầy đủ
và đúng hạn gây ra những thất thoát tiềm ẩn về vốn và tài sản cho ngân hàng”.
1.1.1.2. Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Mặc dù rủi ro thường đi đôi với lợi
ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng cho ngân hàng càng lớn nhưng khi thực
hiện một hoạt động tài trợ vốn cụ thể cho khách hàng, ngân hàng cố gắng phân tích


11


các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn của khoản vay là cao nhất và ngân
hàng chỉ quyết định cấp tín dụng khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy
nhiên không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các
vấn đề sẽ xảy ra, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân, cộng thêm nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân
tích tín dụng thích đáng nên trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín
dụng là khách quan và không thể tránh khỏi. Các ngân hàng cần phải đánh giá các
cơ hội sử dụng vốn của khách hàng dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm
ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mà ngân hàng có thể
chấp nhận. Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn
được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu và các tiêu chí khác nhau mà có nhiều
cách phân loại khác nhau.
a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục.

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể. Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do


12

những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng

+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như loại tài
sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
+ Rủi ro kiểm soát: là rủi ro liên quan đến công tác kiểm soát, theo dõi khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay
trong danh mục cho vay của Ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá tập
trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. Rủi ro danh mục được chia thành:
+ Rủi ro cá biệt: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b)Căn cứ vào tính chất của rủi ro, có thể chia RRTD thành 2 loại: rủi ro
khách quan và rủi ro chủ quan
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như
thiên tai, dịch bệnh, người vay bị chết hoặc mất tích dẫn đến không thu hồi được
vốn vay mặc dù ngân hàng và cả người vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý và sử dụng khoản vay. Rủi ro khách quan rất khó lường trước, khó phòng
trừ và khi xảy ra thì gây ra hậu quả nặng nề.
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng như quy trình cấp tín
dụng chưa chặt chẽ, chưa đánh giá đúng mức độ rủi ro của khoản vay, công tác
kiểm tra sau cho vay chưa được chú trọng, cán bộ tín dụng làm sai quy trình,…Rủi
ro chủ quan có thể phòng ngừa và hạn chế thông qua các biện pháp quản trị rủi ro
phù hợp.


13

Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại

hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay,...
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế
Những nguyên nhân mang tính bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, sự thay
đổi nhu cầu tiêu dùng… có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp, nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới phá sản, điều này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp này.
Các yếu tố như chu kỳ nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, thất nghiệp, lạm phát cũng
ảnh hưởng đến ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái thì RRTD xảy ra nhiều hơn.
Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến sản
xuất đình trệ, khả năng tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, tất yếu ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Yếu tố môi trường chính trị-pháp luật cũng có ảnh hưởng đến hoạt động của
các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Cơ chế chính sách không hợp lý, thiếu đồng
nhất sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và môi trường
đầu tư của các ngân hàng. Yếu tố văn hoá xã hội cũng là một vấn đề mà các doanh
nghiệp cũng như ngân hàng cần phải quan tâm. Trong điều kiện kinh tế như hiện
nay nếu các ngân hàng không nắm được thói quen tiêu dùng của người dân cũng
như những biến động của nó thì sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Biến động kinh tế, chính trị của các nước trên thế giới cũng có tác động không
nhỏ tới kinh tế trong nước nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng. Cuộc
khủng hoảng tín dụng nhà đất vào cuối năm 2007 bắt đầu từ Mỹ là nguyên nhân sâu
xa dẫn đến sự đổ vỡ mang tính hệ thống. Thị trường tài chính thế giới lâm vào
khủng hoảng trầm trọng, rất nhiều ngân hàng lớn đã bị phá sản, sát nhập như
Lehman Brothers, Northern Rocks…Như vậy một môi trường kinh doanh thuận lợi
sẽ góp phần cho doanh nghiệp phát triển lành mạnh, ổn định trong đó có ngân hàng.


14


Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, khoa học công nghệ là yếu tố quyết đinh
đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Để có thể phục vụ một cách nhanh
chóng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, các ngân hàng cần phải có nhiều
dịch vụ tiện ích, hiện đại, nhanh chóng, an toàn thì mới duy trì được mối quan hệ
với khách hàng cũ và thu hút được nhiều khách hàng mới. Hiện nay ở Việt Nam
chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động chưa thực sự hiệu
quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Nếu các ngân hàng cố gắng
chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không
cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên rủi ro tín dụng cho các
ngân hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu của nhóm khách hàng
này là thu nhập. Vì vậy nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là
khách hàng gặp phải một số vấn đề sau: khách hàng bị mất việc làm, hoạch định kế
hoạch trả nợ, chi tiêu không hợp lý, hoặc do vấn đề đạo đức của khách hàng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Nguyên nhân gây ra rủi ro đa dạng hơn:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốn hoặc hiệu quả sử dụng vốn
không cao; người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ giảm; sự thay đổi nhân sự
hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp; do tình trạng gian lận, tham nhũng diển ra
trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Rủi ro từ phía ngân hàng có thể do chính sách tín dụng chưa hợp lý, quy trình
cho vay chưa chặt chẽ, công tác thẩm định, phân tích khách hàng cũng như xếp
hạng rủi ro chưa được chú trọng.
Do rủi ro đạo đức và trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng. Một số ngân hàng còn xuất hiện tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với khách



15

hàng để lập hồ sơ giả hoặc cung cấp các khoản vay dưới tiêu chuẩn. Tổ chức tín
dụng thiếu thông tin về số liệu phân tích và đánh giá khách hàng, nới lỏng trong quá
trình giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện kịp thời vấn đề sử dụng vốn sai
mục đích. Hoặc ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm.
Việc áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro chưa thực sự được chú trọng, kỹ
thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng,các sản phẩm tín dụng còn chưa
phong phú.
1.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Khái niệm QTRRTD
 Quản trị rủi ro của các NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ
chức, có hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và
khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các
mục tiêu tăng trưởng ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng.
Các phương châm quản trị rủi ro hiện đại được xây dựng trên cơ sở “ Không có
rủi ro thì không có lợi nhuận”, và rủi ro là cái để quản lý chứ không phải cái để tránh”
Theo Uỷ ban Basel, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện
ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài
chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch
về tài chính.
 Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn
và dài hạn của NHTM

Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín
dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ngay cả trong
những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.


×