BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THANH TOÀN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THANH TOÀN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đoàn Đỉnh Lam
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Những nội dung được trình bày hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình khác.
Nguyễn Thanh Toàn
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 4
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Phân loại các rủi ro tín dụng 5
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 6
1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 7
1.2.1 Nguyên nhân khách quan 7
1.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng 9
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 12
1.3.1 Đối với hoạt động của NHTM 12
1.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội 12
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM 13
1.4.1 Khái niệm 13
1.4.2 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng 13
1.5 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 14
iii
1.5.1 Khái niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 14
1.5.2 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại 15
1.6 Quản trị rủi ro tín dụng theo Công ước Basel II 17
1.6.1 Giới thiệu về Công ước Basel 17
1.6.2 Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng – trụ cột 1 của Basel II 18
1.7 Kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm
cho các NHTM Việt Nam 20
1.7.1 Kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng 20
1.7.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 24
Kết luận Chương 1 25
Chương 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 26
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 27
2.2.1 Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh qua các năm 27
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
27
2.2.2.1 Huy động vốn 27
2.2.2.2 Hoạt động tín dụng 30
2.2.2.3 Hoạt động dịch vụ khác 33
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam 34
iv
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
34
2.3.1.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 34
2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 35
2.3.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 37
2.3.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam 38
2.3.2.1 Tình hình nợ quá hạn 38
2.3.2.2 Phân loại nợ 39
2.3.2.3 Các công cụ được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam 44
Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng 44
Tuân thủ các quy định về tín dụng 46
Phân tán rủi ro 48
Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định 49
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 51
2.4 Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam 51
2.4.1 Những kết quả đạt được 51
2.4.2 Những mặt hạn chế trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Vietinbank 54
2.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 57
2.5.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 57
2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 57
2.5.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 60
Kết luận Chương 2 64
v
Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 65
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2020 65
3.1.1 Mục tiêu chiến lược tổng thể 65
3.1.2 Mục tiêu chiến lược cụ thể 65
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam 66
3.2.1 Nâng cao chất lượng của việc đánh giá năng lực tài chính, năng lực quản trị
điều hành, mục đích sử dụng vốn của khách hàng 66
3.2.2 Tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, quản lý tài sản đảm bảo 67
3.2.3 Không tập trung cấp tín dụng vào một ngành hàng, nhóm khách hàng 68
3.2.4 Có biện pháp thẩm định lại tài liệu do khách hàng cung cấp 69
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 70
3.2.6 Dự báo kịp thời và có chiến lược phù hợp những biến động của môi trường
kinh doanh 70
3.2.7 Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng, đảm bảo thu thập thông tin tín dụng đầy đủ
và chính xác 70
3.2.8 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 71
3.2.9 Có chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả và an toàn 74
3.3 Một số kiến nghị đối với các cấp quản lý vĩ mô và NHNN 74
3.3.1 Về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý 74
3.3.2 Cải cách, nâng cao chất lượng của hệ thống NHTM Việt Nam 76
3.3.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước
đối với hoạt động tín dụng ngân hàng 77
3.3.4 Tăng cường sự hợp tác, sử dụng thông tin CIC 78
vi
Kết luận Chương 3 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD :
Cán bộ tín dụng
CIC :
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
DNNN :
Doanh nghiệp Nhà nước
NHNN :
Ngân hàng Nhà nước
NHTM :
Ngân hàng thương mại
NVTD :
Nhân viên tín dụng
RRTD :
Rủi ro tín dụng
TCTD :
Tổ chức tín dụng
TMCP :
Thương mại cổ phần
TNHH :
Trách nhiệm hữu hạn
Vietinbank
:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam
vii
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro tín dụng 5
Biểu đồ 2.1. Quy mô nguồn vốn huy động qua các năm (2010-2013) 29
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay 31
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản 31
Biểu đồ 2.4. Thu nhập lãi từ cho vay khách hàng và các khoản thu nhập tương tự 33
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 34
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 36
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 37
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 39
Trang
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn của Vietinbank qua các năm 2010 -2013 30
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 34
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 35
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 37
Bảng 2.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN Việt
Nam 41
Bảng 2.6. Phân loại dư nợ cho vay Vietinbank từ năm 2010 đến năm 2013 41
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập chính tại
ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng,
không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp
phòng ngừa hoặc giảm thiểu khi rủi ro xảy ra.
Đứng trước những thời cơ và thử thách của tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại NHTM đã trở nên cấp
thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diến biễn phức tạp và khủng
hoảng tài chính tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh
khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đó, đòi hỏi các NHTM Việt
Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có
thể những nguy cơ gây nên rủi ro và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Vietinbank cũng không là ngoại lệ.
Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị
rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề cơ bản: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại. Theo đó, đề tài sẽ hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại và từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng.
2
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: số liệu được thu thập từ các báo cáo
thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, từ các cơ quan thống kê, báo chí… và được xử lý trên máy
tính.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 đến
năm 2013.
+ Hoạt động cấp tín dụng bao gồm nhiều hình thức như: cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu, bao thanh toán, thấu chi, cho thuê tài chính Trong đó, hoạt động cho
vay được xem là hoạt động phổ biến và chiếm tỷ trọng cao nhất. Do đó, trong luận
văn này, tác giả tập trung đi vào việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 03 chương và được trình bày theo thứ tự dưới đây:
Chương 1: Tổng quan về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
3
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do
đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc
dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư
vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các
ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất
khi xảy ra rủi ro.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược
5
lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm
việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín
dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín
dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm
đảm bảo tín lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của
ngân hàng.
1.1.2 Phân loại các rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Theo Sơ đồ 1.1, rủi ro tín dụng được chia ra thành hai loại là rủi ro giao dịch
và rủi ro danh mục:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
danh mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
6
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
7
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hiệu quả của rủi ro tín dụng do
đặc điểm của ngân hàng là định chế tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng
ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng
ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi
nhuận tương ứng.
1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp ngân hàng
chủ động hơn trong công tác phòng ngừa rủi ro.
1.2.1 Nguyên nhân khách quan:
- Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
Trong hoạt động kinh doanh những tai họa và rủi ro do thiên tai nhiều khi
quá lớn mà con người không thể kiểm soát được. Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi những khi gặp bão lụt hay dịch bệnh thì khả năng mất trắng là rất
lớn. Nhưng những biến động của thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa vụ
thì đối với nhà kinh doanh có sự quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể tránh hoặc
hạn chế thiệt hại.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng
đem đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều
khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
8
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Rủi ro từ chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết về
pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém
lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những ách
tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản
đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm và còn gặp phải
nhiều vướng mắc bất cập.
- Rủi ro do thông tin bất cân xứng:
Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường
kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và gây ra thiệt
hại hoặc mang đến thành công đối với người cho vay.
- Rủi ro từ phía khách hàng:
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên ngân chính
gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thường loại rủi ro này bao gồm:
9
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết
quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây
dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù
hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung
cấp, thị trường tiêu thụ…
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ.
Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cầu tài
chính doanh nghiệp. Rủi ro này thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng không hợp lý
nguồn vốn vay, dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để phục vụ cho các nhu cầu đầu tư
trung dài hạn dẫn đến mức cân đối tài chính, mất khả năng chi trả. Đây là loại rủi ro
thường gặp ở một số doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.
Nhìn chung đối với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được
thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả
trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập
hồ sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thế chấp để vay tiền ngân hàng… Nội bộ khách
hàng không đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến
cho hoạt động bị ngưng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng.
1.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
- Do sự yếu kếm trong công tác quản trị.
10
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường
kinh doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện
nay. Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được
đào tạo một cách bài bản, không nắm bắt nhanh kịp thời thông tin thay đổi, thiếu
bản lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với
trách nhiệm,…
Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực tuyến cá
nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Thực tế, việc áp
dụng cách tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc còn trách
nhiệm của cá nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần
trách nhiệm, dễ xảy ra rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an
toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:
1. Vốn vay phải bảo đảm bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
2. Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo…
3. Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra, kiểm soát ở các công đoạn trước,
trong và sau khi cho vay.
Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín
dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân
hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn,
bảo lãnh mở L/C…
11
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy
nhiên, trong thời gian quan các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do
một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng,
một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Rủi ro do nhân viên ngân hàng thoái hóa về đạo đức, biến chất, tư lợi:
Một số trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với
khách hàng, xảy ra những tiêu cực cho vay thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món
vay đó là rất cao. Không phải do trình độ năng lực yếu kém, không đủ sức thẩm
định độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do tư lợi, đạo đức phẩm chất
của một số cán bộ ngân hàng có chiều hướng thoái hóa biến chất. Mặc dù luật pháp,
quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm cách vi
phạm và rủi ro xảy ra.
Một số vụ án kinh tế trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ
vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì rất nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
12
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.3.1 Đối với hoạt động của NHTM
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại
phi) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi
trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu
trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc
gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân
trong nền kinh tế. do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí
dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền
ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can
thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ
người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng
khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội
- Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm
cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình
ổn về quan hệ cung cấu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh chính trị bất ổn… Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm ảnh hưởng đến vị thế và
hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế
của quốc gia đó.
13
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.4.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
1.4.2 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường
dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ và một vài chỉ tiêu khác như sau:
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục
đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị hoặc khách hàng bị phá sản.
Dư nợ là số tiền ngân hàng đang cho vay tính đến thời điểm tính.
Rủi ro tín dụng thường được các ngân hàng đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
quá hạn trên tổng dư nợ. Tuy nhiên mỗi ngân hàng có thể có những cách định lượng
chỉ tiêu khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên
quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để
14
chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ quá hạn là một lời cảnh báo cho ngân
hàng rằng hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh và ngân hàng cần có các biện
pháp giải quyết.
Phân loại nợ
Dư nợ hoạt động tín dụng của TCTD được phân loại theo các quy định của
NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng. Việc phân loại nợ này giúp cho
TCTD đánh giá được chất lượng của dư nợ tín dụng và có các biện pháp quản trị
phù hợp.
Hệ số rủi ro tín dụng
۶ệܛốܚủܑܚܗܜíܖ܌ụܖ =
ࢀổࢍࢊượࢉࢎ࢜ࢇ࢟
ࢀổࢍ࢚à࢙ảࢉó
࢞%
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Tỷ lệ xóa nợ
܂ỷܔệܠó܉ܖợ =
áࢉࢎả࢞óࢇợ࢘òࢍ
ࢀổࢍࢊượࢉࢎ࢜ࢇ࢟
࢞%
1.5 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.5.1 Khái niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc nghiên cứu và đề ra các giải
pháp nhằm ngăn chặn đến mức tối đa việc phát sinh những rủi ro có thể xảy ra như
việc khách hàng nhận vốn vay mà không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng. Làm ảnh hưởng đến chất
15
lượng tín dụng của một ngân hàng thể hiện qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ, chi phí dự phòng tín dụng hay
số dư dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày
càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng
trưởng tín dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả
nước. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng,
điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở
rộng hoạt động tín dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi
với chất lượng tín dụng.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định,
bền vững.
1.5.2 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn có rủi ro và ta nhận thấy một
điều rằng ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp
lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro. Như vậy, quản trị rủi ro tốt là
điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM.
Những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung
cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ
máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều cần thiết để phòng
ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một chương trình quản trị rủi ro toàn diện bao gồm 4 yếu tố: Xác định hạn
mức rủi ro (đưa ra mức rủi ro chấp nhận được), đánh giá rủi ro, theo dõi tổng thể rủi
ro và quá trình quản trị rủi ro.