Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nhị Chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.47 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LỤC THỊ TRANG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
RRTD : Rủi ro tín rụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TMCP : Thương mại Cổ phần
NQH : Nợ quá hạn
KQHĐKD : Kết quản hoạt động kinh doanh
CN : Chi nhánh
KH : Khách hàng
DA : Dự án
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
TD : Tín dụng
DN : Doanh nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần









DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC 8
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 2
CHƯƠNG I 3
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT HẠN CHẾ RỦI RO 3
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 3
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm rủi ro 3
1.1.2. Các loại rủi ro cơ bản của NHTM 3
1.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM 6
1.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM 6
1.2.2. Các hình thức tín dụng 7
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 7
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: 7
1.2.2.3.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: 7
1.2.2.4.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 8
1.2.2.5.Theo mức độ đảm bảo 10
1.2.2.6.Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên
(ví dụ, tín dụng kinh doanh chứng khoán) 11
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: 12
1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng 13
1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan 13

1.3.1.1. Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý 13
1.3.1.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế 13
1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ khách hàng 15
1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía NHTM 16
1.4. Các nhân tố làm hạn chế rủi ro tín dụng 18
1.4.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro trước khi cho vay 18
1.4.2. Giám sát các khoản cho vay 19
1.4.3. Xác định mức độ nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng xảy ra 20
1.5 Đánh giá rủi ro tín dụng 21
1.5.1 Căn cứ đánh giá rủi ro tín dụng 21
2. Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 26
2.1. Đối với Ngân hàng thương mại 26
2.2. Đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế 27
3. Kinh nghiệm về hạn chế RRTD của các tổ chức tín dụng quốc tế 28
3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan 28
3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Ngân hàng ANZ 29
3.3. Ngân hàng Citibank của Mỹ 30
CHƯƠNG II 32
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 32
VIETINBANK – CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU TỈNH HẢI DƯƠNG 32
1. Vài nét khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 32
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 32
1.1.1 Chi nhánh Ngân hàng công thương Nhị Chiểu tỉnh Hải Dương 32
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 33
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 35
1.1.3.1. Phòng Khách hàng 35
1.1.3.2. Phòng kế toán giao dịch 37
1.1.3.3 Phòng tài chính 38
1.1.3.4 Phòng hành chính 39
1.1.3.5 Phòng tiền tệ kho quỹ 39

2 1.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009– 2011 39
2. Thực trạng quản lý RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 42
2.1 Hoạt động tín dụng và RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 42
2.1.1 Dư nợ của Ngân hàng 42
2.1.2 Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng 43
2.1.2.1 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 43
2.1.2.2 Tình hình dư nợ phân theo Ngành kinh tế 45
2.1.3 RRTD tín dụng của ngân hàng 46
2.1.3.1 Hệ số rủi ro tín dụng 46
2.1.3.2 Phân tích cơ cấu nợ quá hạn 47
3. Đánh giá chung về quản lý RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu. 49
3.1. Những kết quả đạt được trong về quản lý RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị
Chiểu 50
3.1.1. Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực 50
3.1.2. Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ 50
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hình thành 52
3.1.4 Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 53
3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 53
3.2.1. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện 54
3.2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng không phù hợp 54
3.2.3 Quy trình cấp tín dụng còn bất cập 57
3.2.4 Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ 59
3.2.5 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách
hàng 60
3.2.6 Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTD 61
4. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của
NHCT 63
4.1. Nguyên nhân chủ quan 63
4.1.1. Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản lý rủi ro của ngân hàng 63
4.1.2. Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình

theo dõi tín dụng 64
4.1.3. Nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế 65
4.1.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức 66
4.1.5 Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng không đầy đủ 66
4.2 Nguyên nhân khách quan 67
4.2.1. Môi trường kinh doanh chưa ổn định 67
4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 68
4.2.3 Chính sách của Ngân hàng nhà nước 69
CHƯƠNG III 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 71
TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU 71
1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu71
2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Nhị Chiểu 72
2.1. Nâng cao chất lượnh thẩm định tín dụng 72
2.2. Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 75
2.3. Xác định các dấu hiệu nhận biết rủi ro và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm 77
2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng 79
2.5. Phân loại và xử lý nợ 80
2.6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp
82
3. Các kiến nghị 84
3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84
3.2. Kiến nghị với NHNN 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu phòng ban Chi nhánh NHCT Nhị Chiểu Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn và tổng dư nợ cho vay Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận thực hiện tại chi nhánh qua các năm Error: Reference

source not found
MỤC LỤC
MỤC LỤC 8
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 2
CHƯƠNG I 3
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT HẠN CHẾ RỦI RO 3
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 3
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm rủi ro 3
1.1.2. Các loại rủi ro cơ bản của NHTM 3
1.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM 6
1.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM 6
1.2.2. Các hình thức tín dụng 7
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 7
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: 7
1.2.2.3.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: 7
1.2.2.4.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 8
1.2.2.5.Theo mức độ đảm bảo 10
1.2.2.6.Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên
(ví dụ, tín dụng kinh doanh chứng khoán) 11
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: 12
1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng 13
1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan 13
1.3.1.1. Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý 13

1.3.1.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế 13
1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ khách hàng 15
1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía NHTM 16
1.4. Các nhân tố làm hạn chế rủi ro tín dụng 18
1.4.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro trước khi cho vay 18
1.4.2. Giám sát các khoản cho vay 19
1.4.3. Xác định mức độ nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng xảy ra 20
1.5 Đánh giá rủi ro tín dụng 21
1.5.1 Căn cứ đánh giá rủi ro tín dụng 21
2. Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 26
2.1. Đối với Ngân hàng thương mại 26
2.2. Đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế 27
3. Kinh nghiệm về hạn chế RRTD của các tổ chức tín dụng quốc tế 28
3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan 28
3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Ngân hàng ANZ 29
3.3. Ngân hàng Citibank của Mỹ 30
CHƯƠNG II 32
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 32
VIETINBANK – CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU TỈNH HẢI DƯƠNG 32
1. Vài nét khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 32
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 32
1.1.1 Chi nhánh Ngân hàng công thương Nhị Chiểu tỉnh Hải Dương 32
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 33
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 35
1.1.3.1. Phòng Khách hàng 35
1.1.3.2. Phòng kế toán giao dịch 37
1.1.3.3 Phòng tài chính 38
1.1.3.4 Phòng hành chính 39
1.1.3.5 Phòng tiền tệ kho quỹ 39
2 1.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009– 2011 39

2. Thực trạng quản lý RRTD tại Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 42
2.1 Hoạt động tín dụng và RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu 42
2.1.1 Dư nợ của Ngân hàng 42
2.1.2 Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng 43
2.1.2.1 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 43
2.1.2.2 Tình hình dư nợ phân theo Ngành kinh tế 45
2.1.3 RRTD tín dụng của ngân hàng 46
2.1.3.1 Hệ số rủi ro tín dụng 46
2.1.3.2 Phân tích cơ cấu nợ quá hạn 47
3. Đánh giá chung về quản lý RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu. 49
3.1. Những kết quả đạt được trong về quản lý RRTD của Vietinbank – Chi nhánh Nhị
Chiểu 50
3.1.1. Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực 50
3.1.2. Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ 50
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hình thành 52
3.1.4 Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 53
3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 53
3.2.1. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện 54
3.2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng không phù hợp 54
3.2.3 Quy trình cấp tín dụng còn bất cập 57
3.2.4 Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ 59
3.2.5 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách
hàng 60
3.2.6 Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTD 61
4. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của
NHCT 63
4.1. Nguyên nhân chủ quan 63
4.1.1. Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản lý rủi ro của ngân hàng 63
4.1.2. Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình
theo dõi tín dụng 64

4.1.3. Nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế 65
4.1.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức 66
4.1.5 Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng không đầy đủ 66
4.2 Nguyên nhân khách quan 67
4.2.1. Môi trường kinh doanh chưa ổn định 67
4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 68
4.2.3 Chính sách của Ngân hàng nhà nước 69
CHƯƠNG III 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 71
TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU 71
1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu71
2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Nhị Chiểu 72
2.1. Nâng cao chất lượnh thẩm định tín dụng 72
2.2. Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 75
2.3. Xác định các dấu hiệu nhận biết rủi ro và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm 77
2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng 79
2.5. Phân loại và xử lý nợ 80
2.6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp
82
3. Các kiến nghị 84
3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84
3.2. Kiến nghị với NHNN 86
KẾT LUẬN 88
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính mang lại nguồn thu chủ yếu
cho các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (Vietinbank) nói riêng. Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận thì lĩnh vực tín dụng
là một trong những lĩnh vực chịu nhiều rủi ro nhất, có thể xảy ra những hậu quả
nặng nề: làm tăng chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với

thất thoát vốn vay, làm xấu tình hình tài chính, tổn hại uy tín của ngân hàng…
Vietinbank đã chuyển đổi từ mô hình NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần và
đang trong quá trình chào bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài. Song song với việc
phát triển, tăng trưởng dư nợ thì vấn đề cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được
quản lý, kiểm soát ở mức an toàn, hiệu quả. Đây là yêu cầu của thực tiễn hoạt động
cũng như xu hướng hội nhập thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới
trong năm 2008 – 2009 đã để lại những hậu quả nặng nề với sự sụp đổ của hàng loạt
các định chế tài chính lớn ở Mỹ và Tây Âu. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, kiểm soát được rủi ro tín dụng ngày
càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với mỗi tổ chức tín dụng.
Trước tình hình đó, Vietinbank chi nhánh Nhị Chiểu tỉnh Hải Dương đang từng
bước thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra, tuy nhiên hiệu
quả chưa được như mong muốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Nhị Chiểu” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài giải quyết ba vấn đề cơ bản như sau:
- Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại.
1
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Vietinbank –
Chi nhánh Nhị Chiểu, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế
của công tác quản trị loại rủi ro này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi
nhánh Nhị Chiểu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là: tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng và các giải pháp

nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử, kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp đi từ cơ sở lý
thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Rủi ro tín dụng trọng hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Nhị Chiểu
Chương 3 : Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi
nhánh Nhị Chiểu.
2
CHƯƠNG I
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo
quan điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro
không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những
mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Theo Frank Knight: “rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được” [24, tr.233].
Allan Willet lại cho rằng “rủi ro là sự bất chắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện
một biến cố không mong đợi” [24, tr.6]. Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân
hàng có nghĩa là “mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” [24,
tr.207]. Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra
bất ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể.
Có thể hiểu: Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai

sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt
động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.
1.1.2. Các loại rủi ro cơ bản của NHTM
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng thời
các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân
dẫn đến rủi ro khác. Trong phạm vi Luận án này chỉ đề cập đến một số loại rủi ro cơ
bản mà một ngân hàng hiện đại thường gặp phải và mối quan hệ giữa một số loại rủi
ro với rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không
thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và
3
lãi không đúng kỳ hạn.
- Rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ với
những kỳ hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong
việc tái tài trợ tài sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị trường
biến động. Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh hơn
lạm phát dự kiến trong khi lãi suất cho vay không thể điều chỉnh được, thì ngân
hàng có thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay
(lãi suất thực tế âm).
Rủi ro lãi suất có mối quan hệ với rủi ro tín dụng thể hiện trên những khía
cạnh như: Nếu lãi suất cho vay là cố định trong suốt thời hạn vay theo hợp đồng tín
dụng đã ký kết, trong khi lãi suất trên thị trường đã giảm xuống, thì khách hàng vay
phải chịu áp lực cao hơn trong việc trả nợ gốc và lãi. Ngược lại, nếu lãi suất cho
vay trên thị trường tăng lên, thì những khoản vay mới cần phải xem xét kỹ. Lãi suất
tăng làm tăng chi phí đầu vào của khách hàng, giá thành tăng, sức cạnh tranh giảm,
lợi nhuận giảm … ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối xảy ra do tài sản Có và tài sản Nợ bằng
ngoại tệ không cân xứng với nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có
mối quan hệ với rủi ro tín dụng thể hiện như: Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh có
thể dẫn đến tình trạng khan hiếm một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán,

các doanh nghiệp phải mua ngoại tệ với giá cao ngoài dự tính, lợi nhuận kinh doanh
giảm, có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay.
- Rủi ro nguồn vốn:
+ Rủi ro do bị đọng vốn: Do nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng
không cho vay được, cũng như không thể chuyển sang được các loại tài sản Có sinh
lời khác. Ngân hàng không khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản Có,
hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng này
kéo dài mà không được khắc phục có thể ngân hàng sẽ phá
sản.
+ Rủi ro do thiếu vốn khả dụng, tức là ngân hàng không đáp ứng được các nhu
4
cầu thanh toán cho các tài sản Nợ hoặc không đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu của các
món vay.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng ngay lập tức. Để tránh rủi ro thanh khoản,
các ngân hàng phải tính toán được Hệ số thanh khoản của mình, tức là tính được
khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay của các tài sản Nợ.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không
thuộc bảng cân đối tài sản, nhưng lại ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng
cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động này có thể tạo ra những tài sản Có và tài
sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Do trong các hoạt động ngoại bảng ngân
hàng thu được phí mà không phải sử dụng đến vốn kinh doanh, nên các hoạt động
này có xu hướng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng cũng tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, nếu ngân hàng không quan tâm đến quản lý, theo dõi các khoản
cam kết, bảo lãnh… thì rủi ro hoạt động ngoại bảng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do
hoạt động kém hiệu quả, ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có
vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm
họa không lường trước được.
- Rủi ro quốc gia và rủi ro khác: Nếu tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ

không cân xứng, khi đầu tư bằng bản tệ cho các công ty nước ngoài có trụ sở ở
nước ngoài có thể xảy ra rủi ro đầu tư nước ngoài đó là rủi ro quốc gia. Đôi khi, rủi
ro quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trường hợp rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp
phải khi đầu tư cho các công ty nội địa. Một đảm bảo cho việc thu hồi được vốn gốc
và lãi đầu tư ở nước ngoài là việc kiểm soát và dự tính được trạng thái cung cầu vốn
và tín dụng trong tương lai của quốc gia mà ngân hàng có ý định đầu tư.
Những rủi ro khác xảy ra do thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, trộm cắp, lừa đảo, hay rủi ro bắt nguồn từ yếu tố
kinh tế vĩ mô như: lạm phát gia tăng, biến động giá cả, thất nghiệp…có thể dẫn đến
5
rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
1.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM
Lịch sử minh chứng rằng quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách
quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn
diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Nói một cách khái quát, tín
dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người
sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại, như; tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế;
trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò
là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm,
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có
nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín)

với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu),
cho thuê tài chính, bảo lãnh và nghiệp vụ
khác.
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều
phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các
hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Như vậy, nội dung
tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, thì cho
vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại
các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen
và thay thế cho nhau.
6
1.2.2. Các hình thức tín dụng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hoá càng sâu sắc, thì các
ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng
vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng,
cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh
nhẫm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng
theo một số tiêu chí sau:
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng thời hạn đến 1 năm và được dùng để: (i) bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như: bổ xung ngân quỹ,
ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho…;
(ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức
độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát
cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi suất
thường thấp hơn các loại hình tín dụng
khác.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm và sử dụng
chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng

sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng
trung hạn, dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
1.2.2.3.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
7
tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
1.2.2.4.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Mỗi nghiệp vụ tín dụng có những đặc điểm và quy định riêng biệt, do đó để đưa ra
những cơ chế quản lý phù hợp, ngân hàng Nhà nước đã thực hiện phân loại như sau:
- Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi
1
. Hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng,
đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục
các khoản vay. Nghiệp vụ cho vay bao gồm nhiều loại:
+ Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời gian

nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập
đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo.
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất
định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu
vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền
cho khách hàng. Do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện đối với những khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn vay thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin vay
1
Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Điều 4.
8
luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung
cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch
lưu chuyển hàng hóa để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới. Đối tượng ngân hàng cho
vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là thu nhập bán hàng. Khi vay, doanh
nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng
sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ của doanh
nghiệp. Các khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay. Hình thức
này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, áp
dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Ngân hàng
có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ chức trung
gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết

kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
2
Chiết
khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản, độ an toàn cao do tối thiểu có hai người cam kết
trả tiền cho khách hàng. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết
khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những thương phiếu
giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh toán trước
khi thương phiếu đến hạn.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận. Đây là hình thức tài trợ
thông qua uy tín, chỉ khi khách hàng không thực hiện cam kết thì ngân hàng có trách
nhiệm chi trả cho bên thứ ba.
2
Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Điều 4.
9
- Cho thuê tài chính: Trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện
vay vốn, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng
cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính
đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu
cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho
thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách
hàng có thể kinh doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán
hay cho thuê lại…
1.2.2.5.Theo mức độ đảm bảo

Tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ cấp của các khoản tín dụng, với từng khoản
vay thì có mức độ đảm bảo khác nhau tùy thuộc vào loại tài sản bảo đảm, giá trị bảo
đảm, nghĩa vụ được bảo đảm, …Căn cứ theo mức độ bảo đảm của từng khoản tín
dụng, các ngân hàng thương mại có thể xác định được mức tổn thất dự kiến của từng
khoản vay trong trường hợp xảy ra nợ quá hạn để đưa ra các chính sách tín dụng phù
hợp. Căn cứ vào mức độ bảo đảm, tín dụng được phân thành 2 loại, tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc
không đủ. Thông thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo. Tài
sản đảm bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận tín dụng trong việc sử dụng vốn
của ngân hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ.
- Tín dụng không có bảo đảm: Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng có thể cung cấp tín dụng không có bảo đảm là
những khách hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn thường xuyên có lãi,
tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ
10
so với vốn chủ sở hữu…
1.2.2.6.Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại
ở trên (ví dụ, tín dụng kinh doanh chứng khoán).
Hoạt động tín dụng mà ngân hàng thực hiện có ý nghĩa quan trọng đối với cả
ngân hàng và nền kinh tế, nhưng hoạt động này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đó
là những yếu tố phát sinh từ nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhu cầu nhận tài trợ
và năng lực của bản thân mỗi ngân hàng. Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác liên quan.

Như vậy, hoạt động tín dụng có đặc điểm chung là: phản ánh một bên là người cho
vay còn bên kia là người đi vay tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn;
dựa trên nguyên tắc hoàn trả khoản tiền đã vay; quan hệ giữa các bên vay mượn bị
ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và luật pháp hiện tại.
Do đặc điểm của tín dụng quan hệ vay mượn tách rời giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng nên hoạt động tín dụng chịu rủi ro từ hai phía, phía người cho vay
và phía người đi vay. Một mặt, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ –
loại hàng hóa đặc biệt, có độ nhạy cảm cao đối với những sự biến đổi của thị
trường, tình hình kinh tế - xã hội. Mặt khác, trong hoạt động tín dụng, các ngân
hàng không phải hoàn toàn dựa vào vốn tự có, mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động từ dân cư, nên chỉ cần thất thoát một khoản vay lớn, ngân hàng có thể lâm vào
tình trạng phá sản. Nếu ngân hàng gặp rủi ro lớn dẫn đến phá sản, thì không chỉ ảnh
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và
trực tiếp là những người gửi tiền. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM, đặc biệt ở Việt Nam nó
thường mang lại khoảng 2/3 thu nhập cho bản thân các ngân hàng. Vì vậy, hoạt
động tín dụng luôn được coi trọng nhất trong các hoạt động ngân hàng, việc nghiên
cứu hoạt động tín dụng, đánh giá được rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn luôn là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng.
11
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong khuôn khổ
luận văn có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp
hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc, lãi hoặc cả
gốc lẫn lãi của khoản vay; hoặc là việc thanh toán khoản vay của khách hàng không
đúng kỳ hạn.
Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển”, rủi
ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng

hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay ngân hàng.
Còn theo tài liệu “Financial Institutions Management - A modern
perspective”, A.Saunders và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ
về cả số lượng và thời hạn. [32 tr 92]. Cũng có định nghĩa khác cho rằng, rủi ro tín
dụng xảy ra khi xuất hiện khi các biến cố không thể lường trước khiến khách hàng
không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận đối với ngân hàng.
Trong điều kiện ngày nay, thị trường tài chính quốc tế phát triển mạnh mẽ,
cùng với sự đổi mới nhanh chóng của các công cụ tài chính đã cung cấp hàng loạt
các dịch vụ sản phẩm mới. Xu hướng mang lại lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
không còn hấp dẫn như trước đây, nhưng có thể nói trong hiện tại cũng như tương
lai, nghiệp vụ tín dụng vẫn là cơ bản và cốt lõi của ngân hàng. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng quản trị ngân hàng trở thành vấn đề cấp bách và đòi hỏi có những
thay đổi đáng kể trong cách thức tiếp cận với quá trình quản lý của hoạt động ngân
hàng.
Vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng cũng cần được nghiên cứu và
xem xét đến trong mối tương quan với những thay đổi của thị trường tài chính và
phương thức quản trị trung gian tài chính. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng
12
nhìn chung có thể coi, rủi ro tín dụng là sự rủi ro, tổn thất về tài chính (trực tiếp
hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán Điều này cũng có nghĩa là
các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng như lãi như cam kết sẽ có thể bị trì
hoãn hoặc thậm chí là không được hoàn trả và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh thanh toán,
chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ, cho thuê mua…
1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng

1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý
Tình hình chính trị không ổn định thì cả các khách hàng sản xuất và các ngân
hàng đều không thể tập trung đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự bất ổn chính
trị xã hội dễ dẫn đến mất lòng tin của dân chúng cũng như nhà đầu tư trong và ngoài
nước, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Xác định một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán là điều kiện tiên
quyết để vận hành nền kinh tế thị trường. Nhân tố pháp lý còn thể hiện qua các quy
định về hoạt động ngân hàng nói chung và quy định bảo đảm tín dụng nói riêng.
Ngoài ra, quy định pháp lý về tài sản đảm bảo là vấn đề mà các ngân hàng hết sức
quan tâm. Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý
tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không phải lúc nào cũng làm được
điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà
nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo
cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý
qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM
không thể giải quyết được nợ tồn đọng
1.3.1.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
13
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế
vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng ít rủi ro hơn.
Ngược lại, trong tình hình khủng hoảng và suy thoái, hoạt động tín dụng gặp khó
khăn và rủi ro cao hơn. Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng khó khăn,
thua lỗ, thâm chí phá sản, dẫn đến nguy cơ ngân hàng không thu hồi được nợ sẽ
tăng lên.
Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua định hướng ưu tiên và điều tiết các
thành phần kinh tế và ngành nghề ảnh hưởng lớn đến lựa chọn nhóm khách hàng của
ngân hàng thương mại. Khi chính phủ có các ưu đãi cho thành phần kinh tế nhà nước

về thuế, bảo hộ ngành, bảo lãnh ngầm thì các ngân hàng rất chú trọng cho vay các
doanh nghiệp nhà nước. Những doanh nghiệp này thường có khuynh hướng sử dụng
vốn kém hiệu quả, không tiết kiệm dẫn đến rủi ro mất vốn cho ngân hàng một khi
những ưu đãi của Nhà nước bị mất đi hoặc hạn chế. Bên cạnh đó, thiếu sự quy hoạch,
phân bổ đầu tư một cách hợp lý dễ dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số
ngành. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận
cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là
một hiện tượng khách quan. Sự cạnh tranh nếu phát triển một cách tự phát, hoàn toàn
không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động
dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa,
phát triển nóng. Khi những bong bóng như bất động sản, chứng khoán vỡ ra thì hệ
thống ngân hàng hứng chịu tổn thất nặng nề.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi
14

×