Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.91 MB, 125 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỖ THIỆN HÒA



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN YÊN ðỊNH, TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI - NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỖ THIỆN HÒA



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN YÊN ðỊNH, TỈNH THANH HÓA



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG






HÀ NỘI - NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 5 Tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



ðỗ Thiện Hòa













Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip

Page ii

LờI CảM ƠN
LờI CảM ƠNLờI CảM ƠN
LờI CảM ƠN





Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hớng dẫn trực tiếp và quý báu của cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Vòng, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai, Viện Đào Tạo Sau
Đại Học Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi Trờng huyện Yên
Định, Phòng Nông Nghiệp huyện Yên Định, phòng Thống Kê huyện Yên Định,
ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Yên Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.

Hà nội, ngày 5 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Thiện Hòa














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

2. Mục ñích, yêu cầu 2

3. Yêu cầu của ñề tài 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3


1.1.1. ðất nông nghiệp 3

1.1.2.

Vai trò ñất nông nghiệp 4

1.1.3.

Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 6

1.1.4.

Quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững 6

1.1.5.

Tiêu chí ñánh giá tính bền vững 7

1.2. Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9

1.2.1.

Quan ñiểm về hiệu quả 9

1.2.2.

Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12


1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên Thế giới và Việt Nam14

1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 14

1.3.2.

Những nghiên cứu trong nước 15

1.3.3.

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất tỉnh Thanh Hóa 17

Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 20

2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 20


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.1.

ðối tượng nghiên cứu 20

2.1.2.

Phạm vi nghiên cứu 20


2.2. Nội dung nghiên cứu 20

2.2.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp 20

2.2.2.

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên ðịnh 20

2.2.3.

Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh 20

2.2.4.

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất theo các tiêu chí về kinh tế, xã hội,
môi trường 21

2.2.5.

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh 21

2.3. Phương pháp nghiên cứu 22

2.3.2.

Chọn ñiểm ñiều tra nghiên cứu 22


2.3.3.

Phương pháp ñiều tra nông hộ 22

2.3.4.

Phương pháp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất: 22

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25

3.1.

Khái quát ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện Yên ðịnh tỉnh Thanh Hóa 25

3.1.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên 25

3.1.1.1.Vị trí ñịa lý 25

3.1.1.2. ðịa hình, ñịa mạo 25

3.1.1.3. Khí hậu 26

3.1.1.4. Thuỷ văn 27

3.1.1.5. Tài nguyên ñất 27

3.1.1.6. Tài nguyên nước 30

3.1.1.7.Thực trạng môi trường 30


3.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 31

3.1.2.4 Dân số và việc làm 38

3.2. Hiện trạng sử dụng ñất, biến ñộng ñất nông nghiệp và thực trạng sản xuất nông
nghiệp huyện Yên ðịnh 39

3.2.1.

Hiện trạng sử dụng ñất 39

3.2.2.

Tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010 -2013 40


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.3.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Yên ðịnh 41

3.3.

ðặc ñiểm các tiểu vùng, thực trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp 42


3.3.1. ðặc ñiểm các tiểu vùng 42

3.3.2. Thực trạng cây trồng trên ñất ñất sản xuất nông nghiệp huyện Yên ðịnh 44

3.3.3 Thực trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 45

3.4.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 47

3.4.1.

ðánh giá hiệu quả kinh tế 47

3.4.2

ðánh giá hiệu quả xã hội 62

3.4.3

Hiệu quả môi trường 68

3.4.4.

ðánh giá chung 72

3.5. ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững huyện Yên ðịnh ñến năm 2020 73
3.5.1.


ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 73

3.5.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững 83

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHỤ LỤC 93














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
3 CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
4 CN-XDCB Công nghiệp, xây dựng cơ bản
5 CPTG Chi phí trung gian
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 GTSX Giá trị sản xuất
8 HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư
9 HTX Hợp tác xã
10 HH Hàng hóa
11 Lð Lao ñộng
12 LUT Loại hình sử dụng ñất
13 TM-DV Thương mại, dịch vụ
14 TNHH Thu nhập hỗn hợp
15 TB Thuê bao
16 UBND Uỷ ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang



Bảng 2.1. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội 23
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 của huyện Yên ðịnh 40
Bảng 3.3. Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất của huyện Yên ðịnh năm 2013 46
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Mã 49
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông
Cầu Chày 53
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Bán
Sơn ðịa 56
Bảng 3.7. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp tại 3 tiểu vùng 58
Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Yên ðịnh 61
Bảng 3.9. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Mã 63
Bảng 3.10. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Cầu Chày 65
Bảng 3.11. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Bán Sơn ñịa 66
Bảng 3.12. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX, GTGT/công của các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên ðịnh 67
Bảng 3.13. ðánh giá ý kiến của người dân về một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất 71
Bảng 3.14. Tổng hợp ñánh giá hiệu quả theo LUT huyện Yên ðịnh, Thanh Hóa 72
Bảng 3.15. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng
Sông Mã ñến năm 2020 74
Bảng 3.16. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông
Cầu Chày ñến năm 2020 77
Bảng 3.17. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Bán
Sơn ñịa ñến năm 2020 79
Bảng 3.18. Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên
ðịnh ñến năm 2020 81


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1. Biến ñộng các loại ñất nông nghiệp chính huyện Yên ðịnh giai ñoạn
2010 - 2013 40
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên ðịnh năm 2013 42
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích tự nhiên của 3 tiểu vùng 44
Hình 3.4. Cơ cấu cây trồng của huyện Yên ðịnh năm 2013 44
Hình 3.5. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT tại tiểu vùng Sông Mã 50
Hình 3.6. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT tại tiểu vùng Sông
Cầu Chày 54
Hình 3.7. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT tại tiểu vùng Bán sơn ñịa 56
Hình 3.8. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha của các LUT tại 3 tiểu vùng 60
Hình 3.9. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các LUT của huyện Yên ðịnh62
Hình 3.9. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Mã ñến
năm 2020 76
Hình 3.10. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Cầu Chày
ñến năm 2020 78
Hình 3.11. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng Sông Bán Sơn ñịa
ñến năm 2020 80
Hình 3.12. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên ðịnh ñến năm
2020 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðất ñai là sản phẩm tự nhiên mà tạo hoá ñã ban tặng cho con người, trải
qua hàng nghìn năm với những biến ñộng của thiên nhiên, của lịch sử xã hội loài
người. ðất ñã trở thành tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nơi tạo ra của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống con người và là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, là tài sản quan trọng
nhất của mỗi quốc gia, là ñiều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái ñất. Mặt khác, ñất ñai có những tính chất ñặc biệt, ñặc trưng
nên nó ñược coi là tư liệu sản xuất nhưng lại khác với với các tư liệu sản xuất
khác vì ñất ñai có hình dáng tự nhiên, không thể di rời ñược hay biến ñổi nó theo
ý muốn chủ quan của con người. Trong nông nghiệp, ñất ñai là một tư liệu sản
xuất ñặc biệt không thể thay thế.
Thế giới cần lương thực! Với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay, ñảm bảo
lương thực cho nhân loại là một nhiệm vụ khó khăn mà loài người phải thực hiện
ñể ñạt ñược mục tiêu thiên niên kỷ. ðể giải quyết vấn ñề này, việc cải biến hệ
thống sản xuất làm tăng sản lượng lương thực theo hướng bền vững là nhiệm vụ
của nền nông nghiệp trong tương lai.
Trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước, ðảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vị
trí ñặc biệt quan trọng của sản xuất nông nghiệp và ñã có nhiều chủ trương, chính
sách ñổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, phát huy triệt ñể vai trò chủ ñộng
của nông dân, phấn ñấu ñưa nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa. ðại hội VI của ðảng (12/1986) chỉ rõ: “Chính yêu cầu cấp bách về
lương thực, về hàng xuất khẩu quyết ñịnh vị trí hàng ñầu của nông nghiệp.
Trong những năm gần ñây, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển
ñổi sang làm công nghiệp, khu ñô thị ñã diễn ra quá nhanh khiến diện tích ñất nông

nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy ñể ñảm bảo an ninh lương
thực thì tăng vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất là con ñường tất yếu.
Yên ðịnh là một trong những huyện ñồng bằng của tỉnh Thanh Hóa có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

ñặc thù "ñất chật người ñông" và lao ñộng nông nghiệp vẫn là nguồn sống chính
của một phần lớn nhân dân trong huyện. Mặc dù tỉnh Thanh Hóa trong 10 năm
trở lại ñây ñã có chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa nhưng huyện
Yên ðịnh vẫn là một huyện thuần nông với diện tích ñất nông nghiệp chiếm
69% diện tích ñất tự nhiên tự nhiên toàn huyện. ðịa hình của huyện Yên ðịnh
tương ñối phức tạp, cao thấp không ñều bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh
mương gây khó khăn cho phát triển sản xuất và cản trở ñến quá trình cơ giới hoá
nông nghiệp. Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những
bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ công, năng suất lao ñộng và
hiệu quả kinh tế chưa cao. ðể giúp huyện Yên ðịnh có hướng ñi ñúng ñắn trong
phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn ñược ph-
ương thức sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững
là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Với mục tiêu này, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Vòng tôi ñã
lựa chọn ñề tài “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục ñích, yêu cầu
ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính
trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh từ ñó xác ñịnh, lựa chọn các loại hình sử dụng ñất
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện.
3. Yêu cầu của ñề tài

- Nghiên cứu ñiều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế - xã hội) của huyện nhằm
phát hiện những khó khăn, thuận lợi trong việc sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
- ðánh giá thự trạng sản xuất và hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp trong ñiều kiện cụ thể của huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hóa ñể ñề xuất
giải pháp và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của ñất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải giữ
gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng ñất là
vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng
hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình,
thời gian (Trần Thị Minh Châu, 2007). Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập tới sự
tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do ñó sau này
một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò
của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam ñã
ñưa thêm khái niệm về ñất như ñất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo
ra sản phẩm cho cây (Smyth A. J and Dumanski. J, 1993). Bàn về vấn ñề này, Cac
Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và sinh sống của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (dẫn theo Trần Thị Minh Châu, 2007) Trong
phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh

thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược (Trần Thị
Minh Châu, 2007) và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa
hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (Trần Thị Minh Châu, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông
nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp,
bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các
ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác
(tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Tuy nhiên, ñể sử dụng ñầy ñủ hợp lý ñất, trên thực tế người ta coi ñất ñai có
thể tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà không cần có ñầu tư lớn nào
cả. Vì vậy, luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục
ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp

ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề
cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản xuất có
tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh lao ñộng chỉ là cha của cải vật
chất, còn ñất là mẹ (Trần Thị Minh Châu, 2007). Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh:
“Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật”, luật ñất ñai
2003 khẳng ñịnh ñất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu
và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày càng tăng
lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa cầu
(Lê Hồng Sơn, 1996). ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô
sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông
sản ngày càng tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Việc khai khẩn ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm
cho quĩ ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang hóa,

nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người và sức
của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao ñộng, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng ñất ñai phải gắn
liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại
hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ
và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử dụng ñầy
ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng
cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của

việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ
số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn
Hoàng ðan và ðỗ ðình ðài, 2003).
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất ñai
phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về

mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên
tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn ñạt ñược
cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược ở
một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của ðào
Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) ,
việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong
3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña
dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền
vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng
ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức
năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng
ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.1.5. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về khung ñánh giá quản lý
ñất bền vững ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và
nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) (Hội Khoa học ðất Việt Nam, 2000).
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững và
là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với các mục
tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế
Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai
ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì nguy
cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng (Hội Khoa học ðất Việt Nam, 2000).
* Bền vững về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ thống sử
dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, ñất ñã
ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ (Hội Khoa học ðất
Việt Nam, 2000).
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá
ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất
mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng
ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho
việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Hội Khoa học ðất Việt
Nam, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà
con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất
ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian
và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người,
của các sinh vật.

1.2. Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Quan ñiểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến trong
sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều
góc ñộ khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể khái quát
như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm
ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (dẫn theo
Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm lựa chọn
ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản
xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên giới hạn khả
năng sản xuất” (Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh “Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược
kết quả ñó” (Trần Thị Minh Châu, 2007). Kết quả sản xuất ở ñây ñược hiểu là giá
trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực ñầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận ñiểm triết học
của Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu

hiện trình ñộ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật ñó, nó quyết ñịnh
ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao ñời sống của con người qua mọi thời ñại.
- Theo quan ñiểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong ñó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục ñời sống
xã hội, ñáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố
khách quan phản ánh mối quan hệ nhất ñịnh của con người ñối với môi trường
bên ngoài. ðó là quá trình trao ñổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội
và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà
là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt ñộng kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế
nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa ñầu vào và ñầu ra, là lợi ích
lớn hơn thu ñược với một chi phí nhất ñịnh, hoặc một kết quả nhất ñịnh với chi
phí nhỏ hơn. Như vậy, từ những quan ñiểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt ñộng kinh tế và
ñặc trưng của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Quan ñiểm về hiệu quả kinh tế ở các
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào ñiều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu mục ñích của ñơn vị sản xuất từ ñó ñánh giá theo
những giác ñộ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy, mọi quan niệm về hiệu quả kinh
tế ñều toát lên nét chung nhất ñó là vấn ñề tiết kiệm các nguồn lực ñể sản xuất ra
khối lượng sản phẩm tối ña.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

Phân loại hiệu quả cần xuất phát từ luận ñiểm triết học Mác - Lê nin và
những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai
trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hoá, ñược tính toán tương ñối chính xác và biểu hiện bằng hệ
thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính ñịnh tính: tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng, ổn ñịnh chỗ ở, xoá
ñói giảm nghèo, ñịnh canh ñịnh cư, lành mạnh xã hội…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Hiệu quả môi trường, ñây là loại hiệu quả ñược các nhà môi trường rất
quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu
quả thì hoạt ñộng ñó không có những ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường ñất,
nước, không khí và ña dạng sinh học.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất
ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- ðiều kiện tự nhiên: bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý, ñịa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, … quyết

ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
+ Nguồn nước và chế ñộ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng
ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt
ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết ñịnh ñến
khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- ðiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế ñộ xã hội, dân
số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết ñịnh,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất (Trần Thị Minh Châu, 2007).
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông
nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó, thuỷ lợi
và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố
còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này

giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất
thể hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng về vốn
lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống
trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh canh ñịnh
cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính sách khuyến
khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo…các chính sách này ñã có những
tác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các loại hình sử
dụng ñất mới ñặc biệt, cho ñối tượng là ñồng bào dân tộc tại ñịa phương.
- Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: ñây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng ñất, một bộ phận không thể thiếu ñược của quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất phải dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
ñiều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác ñịnh cơ cấu sản xuất, bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. ðây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ
thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên Thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra
nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào ñiều kiện,
trình ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá khác nhau.

Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra ñược
một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế
IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất
canh tác. Tạp chí "Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu
nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất, ñiển hình
là của Nhật. Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã nêu lên những vấn ñề cơ
bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho rằng yếu tố quyết ñịnh
của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Các nhà khoa
học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng ñất thông qua hệ thống
cây trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các
phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản
xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai ổn ñịnh, chế ñộ sở
hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ
ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế xã hội nông thôn
phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000).
Ở Thái Lan, uỷ ban Chính Sách Quốc gia ñã có nhiều nhiều quy chế mới
ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích
hợp với ñất nhằm quản lý và bảo vệ ñất tốt hơn (FAO, 1990).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là chính sách ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền
trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp) , Canada

tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Oxtraylia 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%),
Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), Cộng ñồng Châu Âu 67,2 tỉ USD
(chiếm 40,1%), Áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%) (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000).
Các nhà khoa học trên thế giới ñều cho rằng: ñối với các vùng nhiệt ñới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế
ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu bố trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách ñưa các giống
cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực
phẩm/1ñơn vị diện tích ñất canh tác trong một năm. Ở Châu Á có nhiều nước
cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác luân phiên cây lúa
với cây trồng cạn ñã thu ñược hiệu quả cao hơn.
Trong những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã
gắn phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu Á trong quá trình
sử dụng ñất canh tác ñã rất chú trọng ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ ñể ngày
càng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Nhưng ñể ñạt ñược hiệu quả thì
một phần phải nhờ vào công nghiệp chế biến, gắn sự phát triển công nghiệp với
bảo vệ môi sinh- môi trường.
Xuất phát từ những vấn ñề này, nhiều nước trong khu vực ñã có sự chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với
việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái bền vững.
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả ñã có những công trình
nghiên cứu về sử dụng ñất, vì ñây là một vấn ñề có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học ñã chú trọng ñến công

×