ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
Long An - 6/2015
Địa điểm đầu tư:
CHỦ ĐẦU TƯ:
THUYẾT MINH DỰ ÁN
NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI
VÀ KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,
PHÂN BÓN
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục Số trang
Phụ lục 1 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55
Phụ lục 2 : Chi phí biến đổi của dự án 59
Phụ lục 3 : Chi phí cố định của dự án 61
Phụ lục 4 : Gía thành và giá vốn hàng bán 63
Phụ lục 5 : Doanh thu của dự án 75
Phụ lục 6 : Báo cáo thu nhập của dự án 77
Phụ lục 7 : Báo cáo ngân lưu của dự án
Phụ lục 8 : Nhu cầu vốn lưu động của dự án
79
83
Phụ lục 9 : Kế hoạch trả nợ 84
Phụ lục 10 : Lợi nhuận giữ lại 85
Phụ lục 11: Bảng phân bổ khấu hao 86
3
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
Tên công ty : Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông
Giấy ĐKKD : 1101787466
Đăng ký lần đầu : 11/03/2015
Đại diện pháp luật : Ông Võ Kim Thượng – Giám Đốc
Địa chỉ trụ sở : Khu công nghiệp Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông, Huyện
Đức Hòa, Tỉnh Long An
1.2 Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án : Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
Địa điểm xây dựng : Khu công nghiệp Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông, Huyện
Đức Hòa, Tỉnh Long An
Diện tích đầu tư : 2, 2 ha
Công suất dự án : 3,500 tấn/năm
Mục tiêu đầu tư : Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón 3,500 tấn/năm
4
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Mục đích đầu tư :
+ Đáp ứng nhu cầu thị trường về thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An.
+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
Tổng mức đầu tư : Nguồn vốn cần đầu tư của dự án là 184,190,991,447
đồng vốn chủ sỡ hữu là 60,000,000,000 đồng chiếm 32.57 %, vốn vay ngân hàng là
124,000,000,000 đồng chiếm 67.32 %, và nguồn vốn khác 190,991,447 đồng chiếm
0.10%.
Tiến độ đầu tư : Dự án được xây dựng từ tháng 7/2015 đến khi vận
hành thử là tháng 9/2016; Tháng 1/2017 nhà máy sẽ đi vào hoạt động.
5
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006
của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày
03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;
6
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ
Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm
2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình và dự án phát triển;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
7
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về
việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây
dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm
theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ pháp lý khác có liên quan;
II.2. Môi trường vĩ mô
Đầu năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ra thông điệp phải đẩy nhanh tái cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững. Theo đó, Nhà
nước có chính sách thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp.
Nói riêng về ngành thuốc bảo vệ thực vật, do Việt Nam có nền sản xuất nông
nghiệp chủ đạo nên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là một trong những biện pháp
không thể thiếu đối với sản xuất cây trồng.
Quy mô thị trường thuốc bảo vệ thực vật hiện đạt khoảng 50.000 tấn. Nhu cầu
về thuốc bảo vệ thực vật của cả nước hiện khoảng 50.000 tấn/năm, tương đương với
giá trị khoảng 500 triệu USD, trong đó bao gồm 3 loại chính là thuốc trừ sâu và côn
trùng; thuốc diệt nấm; thuốc diệt cỏ. Cơ cấu nhu cầu tiêu dùng thuốc bảo vệ thực vật
trong các năm qua được duy trì khá ổn định, trong đó tỷ lệ thuốc trừ sâu và côn trùng
chiếm khoảng 60% về giá trị.
Nguồn cung chính cho thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay chủ
yếu là từ nhập khẩu. Thực tế sản xuất ngành thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện
nay cho thấy phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong nước
thường không sản xuất mà nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu về, sau đó chế biến gia
công đóng gói hoặc đóng chai rồi bán ra thị trường.
II.3. Sự phù hợp của dự án đối với chiến lược phát triển KT-XH
Theo Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng
phân bón – thuốc BVTV giai đoạn 2010 - 2020, Việt Nam phải xây dựng hệ thống sản
xuất đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng trong nước. Bên cạnh đó phát triển công nghiệp
sản xuất phân bón – thuốc BVTV phải gắn liền với phát triển phân phối và bảo vệ môi
trường, nhằm góp phần xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất và
chất lượng cao, phát triển nhanh và bền vững; khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia vào các dự án lớn về sản xuất phân bón- thuốc BVTV và mạng lưới phân
phối tới vùng sâu, vùng xa.
8
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Mục tiêu từ nay tới 2020, Việt Nam phải hình thành hệ thống sản xuất phân bón –
thuốc BVTV với công nghệ hiện đại, quy mô lớn và hệ thống phân phối an toàn, hiệu
quả nhằm cung ứng đủ về số lượng và chủng loại phân bón với chất lượng tốt, giá cả
hợp lý, phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu trong bối cảnh diện tích canh tác ngày càng bị thu hẹp do biến đổi khí
hậu, đô thị hóa và dân số tăng cao.
Những định hướng, chiến lược của chính phủ cho thấy khi dự án ‘Nhà máy gia
công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón’ của Công ty
Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông đi vào hoạt động là hoàn toàn phù hợp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta, một nước có nền kinh tế lấy nông
nghiệp làm cơ bản phát triển và nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của dự án đang ngày
một tăng cao không ngừng.
II.4. Thực trạng thị trường thuốc bảo vệ thực vật và phân bón ở Việt
Nam hiện nay
II.4.1. Nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón
Việt Nam là nước nông nghiệp với diện tích canh tác lớn, điều kiện khí hậu thuận
lợi, chủng loại cây trồng phong phú nên dịch hại phát triển quanh năm. Việc sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón là một trong những phương tiện hữu hiệu nhất
trong công tác phòng trừ dịch hại và bảo quản nông sản, bảo đảm an ninh lương thực.
Vì lẽ đó, ngành hóa chất BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của ngành nông nghiệp. Thực tế số lượng DN sản xuất, kinh doanh và chủng loại
thuốc BVTV liên tục tăng những năm qua ở nước ta đã chứng minh điều đó.
Việt Nam sử dụng thuốc BVTV từ những năm 50 của thế kỷ trước và giá trị sử
dụng hiện ở mức 20.000 - 24.000 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, theo ông Trần Quang Hùng
- Chủ tịch Hội Sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV Việt Nam (VIFA)- nước ta chưa
vượt ra khỏi tầm của một nền “công nghiệp đại lý, kinh doanh thuốc BVTV”, tức là
chúng ta chưa xây dựng được nền móng cho một nền công nghiệp sản xuất thuốc
BVTV quốc gia. Gần 100% hoạt chất, 90% phụ gia và 50% chế phẩm đều phải nhập
của nước ngoài (chủ yếu từ Trung Quốc)
Theo số liệu từ Cục Bảo vệ thực vật, việc nhập khẩu và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) đang gia tăng một cách đáng báo động. Nếu như năm 2005, cả nước chỉ
nhập 20.000 tấn thì sang năm 2006 - 2007 tăng lên 30.000 tấn/năm, tương ứng với 325
triệu USD; năm 2012 nhập khẩu 55.000 tấn (704 triệu USD). 475 triệu USD là số tiền
mà Việt Nam bỏ ra để nhập khẩu thuốc BVTV trong 7 tháng đầu năm 2014 và ngày
càng gia tăng đáng kể trong năm 2015.
Đáp ứng nhu cầu đó, hiện nay trên cả nước có hơn 200 doanh nghiệp kinh doanh
thuốc BVTV và 97 nhà máy chế biến thuốc (chế biến được 50% lượng chế phẩm sử
dụng trong nước, khoảng 30.000 – 40.000 tấn/năm).
Điều này gây thất thoát nguồn ngoại tệ, lãng phí nguồn lao động trong nước… Do
vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ DN thuốc BVTV là vô cùng quan trọng, đòi
9
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
hỏi phải có cơ chế, chính sách của nhà nước và sự chỉ đạo, giúp đỡ tạo điều kiện của
cơ quan quản lý.
II.4.2. Tình hình sản xuất trong nước
Theo ông Hoàng Trung, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) cho biết, thời gian qua, ngành BVTV đã chủ động, tích cực
trong công tác dự tính dự báo, ngăn chặn kịp thời sự phát sinh, gây hại của dịch hại
trên cây trồng, đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của sản xuất nông nghiệp trong
cả nước ; góp phần tăng năng suất, sản lượng và tăng hiệu quả của sản xuất ; mở cửa
được thị trường xuất khẩu cho trái cây có tiềm năng sang thị trường các nước phát
triển.
Hiện nay, trên địa bàn cả nước có hơn 200 doanh nghiệp kinh doanh thuốc BVTV,
129 Cơ sở sản xuất, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, 37 tổ chức hành nghề
xử lý vật thể kiểm dịch thực phẩm xuất nhập khẩu.
Năm 2014, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua kiểm dịch thực vật tăng mạnh so
với năm 2013 (đạt 166% so với năm 2013), trong đó, hàng xuất khẩu tăng mạnh, đạt
206,7% so với năm 2013. Theo dự báo thì năm 2015 lượng xuất khẩu tiếp tục tăng
cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tình trạng lạm dụng thuốc BVTV
hiện nay còn phổ biến dẫn đến chi phí cho công tác BVTV tăng cao ; gây ô nhiễm môi
trường và dẫn đến nguy cơ mất an toàn thực phẩm. Các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật an toàn, hiệu quả trong BVTV chậm được nhân rộng.
Do đó, khi xây dựng "Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón ", Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông đã xây
dựng quy trình xử lý chất thải theo đúng quy định của Nhà nước nhằm giảm thiểu tối
đa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
II.5. Căn cứ tiềm năng phát triển của dự án
II.5.1. Vị trí nơi thực hiện dự án
Dự án “ Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật phân bón” được thực hiện tại Khu công nghiệp Đức
Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Thế mạnh:
− Giáp ranh TPHCM, thuận tiện trong giao thông vận chuyển hàng hóa.
− Hạ tầng hoàn chỉnh có thể xây dựng nhà xưởng ngay.
− Hệ thống xử lý nước thải tập trung công suất 2.200 m³/ngày
− Nguồn cung cấp điện ổn định (do Điện Lực Đức Hòa đảm nhiệm)
10
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
− Được hưởng ưu đãi đối với Thuế TNDN theo địa bàn.
II.5.2. Điều kiện tự nhiên
a)Khí hậu
Long An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm, có
hai mùa mưa - nắng rõ ràng nhưng Huyện Đức Hòa chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa,
mưa nhiều . Nhiệt độ bình quân năm là 27,7 độ C
b)Địa hình, địa chất
Cao độ xây dựng: 2,1m, hệ số nén lún: 0,082 cm
2
/kg, lực dính kết C:
0,18kg/cm
2
,dung trọng tự nhiên: 1,96g/cm
3
, cường độ chịu nén của đất: 1.74kg/cm
2
II.5.3. Lợi thế đầu tư
Giáp ranh với TPHCM trên trục tỉnh lộ 10, Huyện Bình Chánh, phía Tây giáp
với Doanh nghiệp Lê Long, phía Đông giáp với kênh rạch thuộc Huyện Bình Chánh,
phía Bắc giáp với đất của Khu công nghiệp chưa có doanh nghiệp thuê lại.
- Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh : 18 km
- Quốc lộ 1A, Bình Tân, TPHCM : 12 km
- Sân bay Tân Sơn Nhất : 25 km
- Tân cảng, TPHCM : 20 km
II.5.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của
Chủ đầu tư
Khi Nhà máy gia công sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón của
Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông đi vào hoạt động sẽ sản xuất gia công
100% các sản phẩm của Công ty TNHH Phú Nông vốn đã có tính cạnh tranh trên thị
trường.
Đến nay, Công ty TNHH Phú Nông có khoảng 317 khách hàng bán lẻ trực tiếp.
Hầu hết các khách hàng trực tiếp đều là khách hàng lâu năm của công ty, có kinh
nghiệm kinh doanh ngành thuốc BVTV nhiều năm, do đó có doanh số bán rất ổn định
và tiềm lực tài chính tốt.
Ngoài ra công ty còn có 10 khách hàng cấp 1, và mỗi khách hàng này phân phối
trung bình cho 20 đại lý cấp 2. Nhờ vậy tổng sản lượng cấp 2 của công ty là 200 đại lý
phân bố khắp các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Công ty trực tiếp quản lý 10 khách
hàng này nên giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.
Như vậy với tổng số 517 khách hàng và mỗi năm phát triển khoảng 30 khách hàng
mới sẽ giúp công ty giữ được doanh số ổn định và tăng trưởng tốt.
11
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Về sản phẩm: Công ty luôn bắt kịp và tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hoá nông mới của thế giới, nắm bắt kinh nghiệm thị hiếu và tập quán của nông dân.
Nên đến thời điểm này bộ sản phẩm của công ty chúng tôi rất đa dạng, phong phú và
được các nhà cung cấp cũng như đối thủ cạnh tranh đánh giá cao. Bộ sản phẩm của
chúng tôi gồm 27 sản phẩm chủ lực đang khai thác
- Thuốc trừ cỏ có 3 sản phẩm
- Thuốc trừ ốc bươu vàng có 2 sản phẩm
- Thuốc trừ sâu có 7 sản phẩm
- Thuốc trừ nấm bệnh có 10 sản phẩm
- Thuốc điều hoà sinh trưởng có 02 sản phẩm
- Phân bón lá có 3 sản phẩm
12
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Và còn khoảng 15 sản phẩm công ty đang chuẩn bị phát triển trong những năm
tiếp theo.
2.5.5 Tình hình thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Được sản xuất và cung ứng theo phương án: Ổn định thông qua 517 khách hàng
trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh miền đông. Với lượng
khách hàng này doanh thu của Công ty luôn ổn định qua các năm và đảm bảo phát
triển doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2006 là 52 tỷ,
năm 2007 doanh thu 131,04 tỷ, năm
2008 doanh thu 138,59 tỷ, năm 2009
doanh thu 140,43 tỷ, năm 2010
doanh thu 148,84 tỷ, năm 2011
doanh thu là 198,54 tỷ, năm 2012
doanh thu là 273,16 tỷ đồng, doanh
thu năm 2013 là 276,2 tỷ, doanh thu
năm 2014 là 287,46 tỷ đồng.
Kế hoạch kinh doanh năm 2015
là 338,06 tỷ đồng
Tất cả 27 sản phẩm chủ lực và 15 sản phẩm đang phát triển của công ty đều
được Cục Bảo vệ Thực Vật cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật và Sở
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
13
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
14
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
II.6. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án
Phân bón và thuốc BVTV là một trong những loại vật tư thiết yếu tác động trực tiếp đến
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cộng với những thuận lợi
từ chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước, Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông
chúng tôi khẳng định việc đầu tư dự án “Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh
thuốc Bảo vệ thực vật và phân bón” là rất cần thiết, đây là một hướng đầu tư đúng đắn góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế và xã hội,
phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp nước ta trong thời gian tới. Đồng thời
với niềm tin sản phẩm do Nhà máy tạo ra sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng, với niềm tự hào
sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của
nhân dân, tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng khi Nhà máy đi vào
hoạt động chắc chắn đạt hiệu quả bền vững và duy trì được các chỉ tiêu về kinh tế đã đề ra.
15
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Lựa chọn công suất
- Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu của địa phương.
- Dự án lựa chọn mô hình đầu tư công suất dây chuyền sản xuất 3.500 tấn/năm.
III.2. Lựa chọn địa điểm
III.2.1. Những yêu cầu cơ bản
Vấn đề lựa chọn và xác định địa điểm xây dựng Nhà máy gia công sang chai
đóng gói và kinh doanh thuốc BVTV và phân bón có vị trí quan trọng đặc biệt đối với
chi phí đầu tư và hiệu quả kinh doanh của nhà máy. Bởi vậy, địa điểm xây dựng nhà
máy cần phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau đây :
- Là trung tâm của vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy
16
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
- Giao thông phải thuận lợi.
- Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
III.2.2. Phương án lựa chọn địa điểm
Căn cứ vào những yêu cầu nêu trên, dự án lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà
máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc BVTV và phân bón tại KCN
Đức Hòa 1, tỉnh Long An.
III.2.3. Kết luận
Thuận lợi
Địa hình bằng phẳng, diện tích đảm bảo đủ để xây dựng nhà máy và
phát triển mở rộng sau này khi có nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm.
Nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu được quy hoạch.
Giao thông thuận lợi nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu
và xây dựng nhà máy.
Đảm bảo nhu cầu cung cấp điện công nghiệp, nước sạch và xử lý
nước thải.
Hạ tầng hoàn chỉnh có thể xây dựng nhà xưởng ngay.
Được hưởng ưu đãi đối với Thuế TNDN.
Khó khăn
Mức độ tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hàng năm phụ thuộc vào diện
tích đất cho nông nghiệp, loại cây trồng, mức độ thâm canh tăng vụ, diễn biến dịch
bệnh theo từng mùa vụ (nếu thời tiết diễn biến thuận lợi, ít sâu bệnh hoặc có những
giống cây mới kháng được sâu bệnh tốt hơn thì nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
sẽ giảm). Tuy nhiên, mức độ tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khó có thể tăng
do diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm.
Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng nhiều loại hoá chất có ảnh hưởng nguy hại tới
sức khoẻ con người.
III.3. Nhân sự dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo, nhân viên văn phòng, kỹ thuật
và công nhân, với tổng số 97 người.
Vị trí
Số
lượng
17
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Quản lý
Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Trưởng phòng 4
Lao động trực tiếp
Hóa 8
Cơ điện 2
Quản đốc 2
Công nhân sản xuất 48
Lao động gián tiếp
Kế toán 4
Nhân viên kinh
doanh 10
Nhân viên văn
phòng 6
Tài xế 5
Bảo vệ 5
Tổng 97
III.4. Tiến độ đầu tư dự án
Dự án được xây dựng từ tháng 7/2015 đến khi vận hành thử là tháng 9/2016,
Tháng 1/2017 nhà máy sẽ đi vào hoạt động.
18
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
III.5. Quy trình công nghệ sản xuất
3.5.1 Quy trình công nghệ gia công sản phẩm thuốc BVTV dạng hạt phân
tán (WDG)
Sơ đồ qui trình:
Kiểm tra
Không đạt
(6)
(7)
Đạt
Bán thành phẩm
Đóng gói
Đạt
Lưu kho
Thành phẩm
Không đạt
(1)
(2)
(3)
(4)
-Hoạt chất
-Chất hoạt động bề mặt
-Chất trợ nghiền
-Phụ gia
Cân
Trộn
Nghiền Jet mill
Trộn
(5)
Kiểm tra
19
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Tạo hạt
Sấy
Trộn
Đạt
Không đạt
Nước
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
20
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Mô tả công nghệ
1. Chuẩn bị nguyên liệu:
- Hoạt chất phải được kiểm tra hàm lượng trước khi đưa vào phối trộn.
- Chất tạo nhũ.
- Dung môi
2. Cân:
Cân đúng theo định mức phối liệu.
3. Khuấy trộn:
Khuấy đến hoạt chất tan hết tạo thành dung dịch đồng nhất lấy mẫu kiểm tra.
4. Kiểm tra:
- Ngoại quan : sản phẩm trong suốt có màu hoặc không màu ( theo yêu cầu sản
phẩm)
- Phân tích hàm lượng hoạt chất
- Độ nhũ hóa theo TCVN 8050:2009
Độ tự nhũ ban đầu hoàn toàn
Độ bền nhũ tương sau khi pha mẫu 0,5h, thể tích lớp kem ≤ 2ml
Độ bền nhũ tương sau khi pha mẫu 2h, thể tích lớp kem ≤ 4ml
- Độ tạo bọt theo TCVN 8050:2009
Thể tích bọt tạo thành sau 1phút ≤ 60ml
Mẫu phối trộn kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng thì cho ra bán thành phẩm.
Mẫu phối trộn kiểm tra không đạt yêu cầu chất lượng phải xử lý quay lại bước 1.
5. Sang chai, đóng gói bao bì:
Ra chai, bao gói đúng thể tích theo yêu cầu khách hàng và theo Qui định kiểm tra hàng đóng
gói sẵn 02/2008/QĐ-BKHCN.
Sản phẩm đạt yêu cầu về định lượng và bao bì nhãn mác thì cho nhập kho.
21
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Sản phẩm không đạt yêu cầu về định lượng và bao bì nhãn mác thì xử lý cho đạt theo yêu cầu.
6. Lưu kho
Sản phẩm sau khi đạt yêu cầu chất lượng về tính chất hóa lý và bao bì thì cho lưu kho, kho
phải thoáng mát và tuân thủ theo qui định phòng cháy chữa cháy.
3.5.2 Quy trình công nghệ gia công sản phẩm thuốc BVTV dạng huyền
phù (SC)
Sơ đồ qui trình:
Xanthangum
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
-Hoạt chất
-Chất hoạt động bề mặt
-Nước, PG
Cân
Khuấy trộn
22
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Không đạt
Nghiền
Kiểm tra
Đạt
Phối trộn
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Bán thành phẩm
Sang chai, đóng gói
Đạt
Lưu kho
Thành phẩm
Không đạt
23
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
Diễn giải:
1. Chuẩn bị nguyên liệu:
- Hoạt chất phải được kiểm tra hàm lượng hoạt chất trước khi đưa vào phối trộn.
- Chất hoạt động bề mặt
- Nước, PG, Xanthangum
2. Cân:
Cân đúng theo định mức phối liệu.
3. Khuấy trộn:
Khuấy hoạt chất phân tán đều trong nước.
4. Nghiền:
Nghiền cho hoạt chất mịn, cỡ hạt ≤ 5µm.
5. Kiểm tra:
Cỡ hạt ≤ 5µm thì cho qua phối trộn với Xanthangum.
Cỡ hạt > 5µm thì cho nghiền tiếp tục đến khi đạt yêu cầu.
6. Phối trộn:
Phối trộn với Xanthangum đến khi dung dịch được đồng nhất. Lấy mẫu kiểm tra.
7. Kiểm tra:
- Ngoại quan : sản phẩm dạng lỏng màu trắng.
- Phân tích hàm lượng hoạt chất
24
DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN
- Tỷ suất lơ lửng theo TCVN 8050:2009
Sản phẩm sau khi tạo huyền phù với nước cứng chuẩn ở 30
0
C ± 2
0
C trong 30 phút, hàm lượng
Chlorfenapyr trong dung dịch huyền phù không nhỏ hơn 80%
- Độ mịn theo TCVN 8050:2009
Lượng cặn còn lại trên rây có đường kính lỗ 75µm sau khi thử rây ướt, không lớn hơn 2%.
- Độ tạo bọt theo TCVN 8050:2009
Thể tích bọt tạo thành sau 1phút ≤ 60ml
Mẫu phối trộn kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng thì cho ra bán thành phẩm.
Mẫu phối trộn kiểm tra không đạt yêu cầu chất lượng phải xử lý quay lại bước 1.
8. Sang chai, đóng gói bao bì:
Ra chai, bao gói đúng thể tích theo yêu cầu khách hàng và theo Qui định kiểm tra hàng đóng
gói sẵn 02/2008/QĐ-BKHCN.
Sản phẩm đạt yêu cầu về định lượng và bao bì nhãn mác thì cho nhập kho.
Sản phẩm không đạt yêu cầu về định lượng và bao bì nhãn mác thì xử lý cho đạt theo yêu cầu.
9. Lưu kho
Sản phẩm sau khi đạt yêu cầu chất lượng về tính chất hóa lý và bao bì thì cho lưu kho, kho
phải thoáng mát và tuân thủ theo qui định phòng cháy chữa cháy.
3.5.3 Quy trình công nghệ gia công sản phẩm phân bón dạng lỏng
-Nguyên liệu
-Phụ gia
-Nước
Cân
Khuấy trộn
Kiểm tra
Đạt
Bán thành phẩm
Sang chai, đóng gói
Đạt
Không đạt
Lưu kho
Thành phẩm
25