Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


PHAN NAM ANH


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


PHAN NAM ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm” là của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Xuân Thạch. Đây là đề tài luận văn
Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Luận văn này chưa được ai
công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả: Phan Nam Anh





















MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở ĐƠN VỊ CÔNG 5
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ 5
1.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công 7
1.1.2. Khái niệm kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 7
1.1.2.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 1992 7
1.1.2.2. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 2004 8
1.1.3. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 9
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát 9
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro 12
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát 14
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông 18
1.1.3.5 Giám sát 19

1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 19
1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tại Việt
Nam 20
1.2.1. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu 20
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp 20
1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 22
1.2.1.3. Nguồn tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu 22

1.2.2. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu 23
1.2.2.1. Đối với mục tiêu về hoạt động 23
1.2.2.2. Đối với mục tiêu về báo cáo 23
1.2.2.3. Đối với mục tiêu về tuân thủ …23
1.3. Đặc điểm hoạt động của hệ thống KSNB ở trường TCCN 23
1.3.1. Đặc điểm của trường TCCN 23
1.3.2. Hoạt động của hệ thống KSNB tại trường TCCN công lập 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG TRUNG
HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM 28
2.1. Tổng quan về trường Trung Học Công Nghệ Lương Thực – Thực Phẩm . 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường 28
2.1.2.1. Chức năng 28
2.1.2.2. Nhiệm vụ 28
2.1.3. Bộ máy tổ chức 29
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận 30
2.1.4. Sứ mạng và mục tiêu phát triển của trường 32
2.1.4.1 Sứ mạng của trường 32

2.1.4.2 Tầm nhìn phát triển 33
2.1.4.3 Mục tiêu phát triển 33
2.1.5. Cơ cấu nguồn thu và chi của trường 34
2.1.5.1. Cơ cấu nguồn thu 34
2.1.5.2. Cơ cấu nguồn chi 35
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung Học Công Nghệ
Lương Thực Thực Phẩm 35
2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát 35

2.2.1.1. Mục đích khảo sát 35
2.2.1.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát 35
2.2.1.3. Phương pháp khảo sát 35
2.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Công Nghệ
Lương Thực Thực Phẩm 36
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát 36
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro 46
2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát 47
2.2.2.4. Thông tin và truyền thông 55
2.2.2.5. Giám sát 56
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung Học Công Nghệ
Lương Thực – Thực Phẩm 57
2.3.1. Đánh giá chung 57
2.3.2. Đánh giá từng bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ 58
2.3.2.1. Môi trường kiểm soát 58
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro 59
2.3.2.3. Hoạt động kiểm soát 59
2.3.2.4. Thông tin và truyền thông 61
2.3.2.5. Giám sát 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63

CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG TRUNG
HỌC CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM 64
3.1. Quan điểm hoàn thiện 64
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại trường Trung Học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm 64
3.21. Môi trường kiểm soát 64
3.2.2 Đánh giá rủi ro 68
3.2.3 Hoạt động kiểm soát 70

3.2.1.4. Thông tin và truyền thông. 75
3.2.1.5. Hoạt động giám sát 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 79
KẾT LUẬN CHUNG 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC





















DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẰT
Tiếng Việt
BGH : Ban Giám hiệu
CBVC : Cán bộ viên chức
CĐ – ĐH : Cao đẳng – đại học
HS : Học sinh
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NLĐ : Người lao động
SV : Sinh viên
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
Tiếng Anh
AAA : American Accounting Association
AICPA : American Institute of Certified Public Accountants
ASOSAI : Asian Organization of Supreme Audit Institutions
CAP : Committee on Auditing Procedure
COBIT : Control Objective For Information and Related Technology
COSO : Committee of Sponsoring Organization
ERM : Enterprise Risk Management Framework
FEI : Financial Executives Institute
GAO : Government Accountability Office
IIA : Institute of Internal Auditors
IMA : Institute of Management Accountants

INTOSAI : International Organization of Supreme Audit Institutions
ISACA : Information Systems Audit and Control Association
SEC : Securities and Exchange Commission



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: So sánh đơn vị hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp 21
Bảng 2.1: Số lượng bảng câu hỏi khảo sát ở từng bộ phận 36
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về 36
“Tính chính trực và giá trị đạo đức”.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Ban Giám hiệu”. 38
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “ Đội ngũ cán bộ viên chức”. 41
Bảng 2.5: Thống kê nhân sự của các bộ phận trong nhà trường
đến ngày 31/08/2013 42
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Cơ cấu tổ chức” 43
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Chính sách nhân sự”. 44
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Đánh giá rủi ro”. 46
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Hoạt động kiểm soát”. 47
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Thông tin và truyền thông”. 55
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Giám sát”. 56







DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, LƯU TRÌNH

Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường Trung học
Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm 29
Lưu trình
Lưu trình 2.1: Lưu trình sửa chữa, mua sắm vật tư – thiết bị 49
Lưu trình 2.2: Lưu trình hoạt động giảng dạy 51
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm là trường TCCN
công lập thuộc sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo Nghị
định 43/2006/NĐ – CP, nhà trường thực hiện tự chủ một phần kinh phí hoạt động,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Những năm gần đây, cũng như thực trạng chung của các trường TCCN khác, cộng
với vị trí địa lý không thuận lợi, tình hình tuyển sinh của trường gặp rất nhiều khó
khăn, ảnh hưởng rất lớn tới tài chính cũng như hoạt động của nhà trường. Để vượt
qua khó khăn hiện tại, nhà trường ý thức rất rõ điều kiện tiên quyết là phải củng cố
nội lực nhà trường thật vững mạnh, phải xây dựng và duy trì hệ thống KSNB hữu
hiệu và hiệu quả. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại
trường và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ góp phần giúp nhà trường vượt qua giai đoạn khó
khăn cũng như đạt được các mục tiêu đã đề ra.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều bài báo, luận văn viết về vấn đề kiểm soát
nội bộ tại các trường CĐ – ĐH công lập. Nhìn chung, các tác giả đã tập trung phân

tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm còn thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ
và đề ra các giải pháp nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống. Tuy
nhiên, các giải pháp chủ yếu mang tính tổng quát, không thiết kế được các chỉ tiêu,
biểu mẫu gây khó khăn trong việc áp dụng.
Một số tác giả đã có những nghiên cứu về KSNB tại các trường CĐ – ĐH công lập như:
- Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.

2

o Những điểm đạt được
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công và hoạt động của hệ
thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học.
 Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại trường đại học Sư phạm kỹ
thuật TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.
 Hình thành định hướng và đưa ra một số giải pháp cụ thể như: xây dựng bộ
quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá theo KPI, xây dựng quy trình
đối phó rủi ro, thành lập Ban Thanh tra chuyên trách.
o Khoảng trống còn lại
 Chưa xây dựng bảng mô tả công việc
 Chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của đơn vị
 Chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận
 Công tác phân tích, rà soát chưa sâu rộng
- Hồ Thị Thanh Ngọc, 2010. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
nội bộ tại trường Cao đẳng Xây Dựng số 2. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
o Những điểm đạt được
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công và hoạt động
của hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị

giáo dục đại học.
 Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại trường đơn vị thông qua
bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn.
 Xây dựng cơ chế vận hành hệ thống KSNB tại trường dựa trên các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn về hệ thống KSNB.
 Phân công công tác quản lý đối với Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
o Khoảng trống còn lại
 Các giải pháp còn mang tính chất tổng quát khó khăn trong việc áp dụng.
 Chưa thiết kế được chỉ tiêu, mẫu biểu cụ thể, đặc biệt là các mẫu biểu đánh
giá hoạt động của các cá nhân, bộ phận.
3

- Nguyễn Thị Phương Trâm, 2009. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Cao đẳng sư phạm Trung ương TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
o Những điểm đạt được
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB ở khu vực công.
 Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại đơn vị thông qua quan sát,
điều tra.
 Xây dựng lưu đồ chứng từ cho các quá trình thanh toán.
o Khoảng trống còn lại
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thiếu sự khảo sát, đánh giá.
 Các giải pháp còn mang tính tổng quát, một số mẫu biểu như bảng mô tả
công việc nội dung còn sơ sài.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận KSNB trong khu vực công.
- Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại trường Trung học Công Nghệ Lương
Thực Thực Phẩm.
- Đưa ra các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm.

Để giải quyết các vấn đề này, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1) Hệ thống KSNB khu vực công trên thế giới đang vận dụng là gì?
2) Thực trạng hệ thống KSNB của trường Trung học Công Nghệ Lương Thực
Thực Phẩm đã hoạt động như thế nào?
3) Những mặt được và chưa được của hệ thống KSNB tại đơn vị xuất phát từ
nguyên nhân nào?
4) Cần những giải pháp tổng quát và cụ thể nào để hoàn thiện hệ thống KSNB
tại đơn vị?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm.
4

5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp định tính: cụ thể là phương pháp GT (Grounded
theory)
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp các lý thuyết có liên quan trên
thế giới và Việt Nam.
- Thu thập dữ liệu:
o Quan sát các hoạt động thực tiễn của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên, giáo viên trong toàn trường, công tác phối hợp giữa cá
nhân, bộ phận với nhau.
o Thảo luận tay đôi: phỏng vấn nhân viên các Phòng, Khoa, Tổ để tìm
hiểu về hoạt động đào tạo, hoạt động tài chính và các hoạt động khác
của đơn vị.
o Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát hệ thống KSNB trong toàn trường.
- Phân tích dữ liệu: mô tả, phân loại và kết nối dữ liệu
6. Đóng góp mới của đề tài.
- Đánh giá hệ thống KSNB tại trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm.
- Đưa ra những giải pháp để hoàn thiện đồng thời xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ

thể để ứng dụng ngay.
7. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vi hành chính sự
nghiệp có thu
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Công
Nghệ Lương Thực Thực Phẩm
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở ĐƠN VỊ CÔNG
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ
Khái niệm KSNB xuất hiện đầu tiên trong các tài liệu kiểm toán vào những năm
đầu thế kỷ 20. Lúc này, KSNB được nhắc đến như là một công cụ bảo vệ tiền
khỏi sự biển thủ của nhân viên. Cùng sự phát triển theo thời gian, đến năm 1936,
trong một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA),
KSNB được mở rộng là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính
xác trong ghi chép số sách. Năm 1949, AICPA lại công bố công trình nghiên cứu:
“Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị
doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã
mở rộng KSNB còn nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích
sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý.

[7]
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo
về thủ tục kiểm toán số 29: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên
độc lập”, trong đó lần đầu tiên phân biêt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
Những năm sau đó, AICPA tiếp tục sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về
đánh giá của kiểm toán viên độc lập về KSNB.
[7]
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm KSNB xuất hiện trong một văn bản luật.
Đó là đạo luật chống hành vi hối lộ nước ngoài, trong đó nhấn mạnh vai trò của
KSNB nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Luật này ra đời
xuất phát từ việc ngày càng có nhiều vụ gian lận gây tổn thất lớn cho nền kinh
tế, điển hình là vụ tai tiếng chính trị Watergate. Theo đó, Ủy ban chứng khoán
Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra điều luật bắt buộc các công ty phải công bố báo cáo
về KSNB tại đơn vị mình. Yêu cầu này càng đòi hỏi phải có tiêu chuẩn đánh giá
tính hữu hiệu của KSNB. Năm 1985, hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo
6

tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban Treadway) được thành lập. Nhằm
nghiên cứu về KSNB, Ủy ban COSO trực thuộc Ủy ban Treadway ra đời dưới
sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp:
- Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
- Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA )
- Hiệp hội Các nhà quản trị tài chính (FEI)
- Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA)
- Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA)
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo gồm 4 phần
[3]
:
- Phần 1: tóm tắt dành cho nhà quản lý
- Phần 2: khuôn khổ chung của KSNB

- Phần 3: báo cáo cho bên ngoài
- Phần 4: các công cụ đánh giá KSNB
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu về lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trên cơ sở đó, hàng loạt các
nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời, như:
- Phát triển theo hướng quản trị: COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro
doanh nghiệp ERM năm 2001 (ban hành chính thức năm 2004), hướng dẫn về
giám sát hệ thống KSNB năm 2008.
- Phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: COSO 2006.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào ngành nghề cụ thể: COBIT do
ISACA ban hành năm 1996 , phát triển KSNB trong môi trường công nghệ
thông tin, hay báo cáo của Ủy ban Basel 1998 vận dụng KSNB trong ngân
hành và các tổ chức tín dụng.
- Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng một
khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB, như báo cáo Turnbull 1999 ở Anh…

7

1.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB cũng được chính phủ các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Một số quốc gia như Mỹ và Canada đã phát triển và công bố các hướng dẫn về
KSNB áp dụng cho các đơn vị công. Năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa
Kỳ (GAO) đã ban hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên
bang, có đề cập tới vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức công.
[7]
Năm 1992, tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban
hành hướng dẫn về KSNB áp dụng cho khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các
lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực
công. Năm 2001, INTOSAI được cập nhật và công bố vào năm 2004.
[7]


Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao
Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành viên. Từ tháng
10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm kỳ 2009 – 2012.
[16]
INTOSAI đưa ra 2 nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn mực
cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh thần tuân
thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi
vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các
nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
[16]
1.1.2. Khái niệm kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004
1.1.2.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 1992
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 1992, khái niệm KSNB được định nghĩa
như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy
trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các
mục tiêu của tổ chức”. Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử dụng sai mục đích.
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
8

- Thiết lập và báo cáo các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và đáng tin cậy.
1.1.2.2. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 2004
INTOSAI 2004 định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi
phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung
của tổ chức”. Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:

- KSNB là một quá trình. KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là
một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và
được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện
giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành
bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu
quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải
hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận
diên, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối
đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có những rủi ro tiềm
tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng. Đó
là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân hay lạm
quyền của nhà quản lý…Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.
- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu đề
ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và
lợi ích cộng đồng, bao gồm:
o Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong
hoạt động của đơn vị.
9

o Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
o Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.
o Mục tiêu về bảo vệ nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu

về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân
sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.1.3. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng
đưa ra 5 bộ phận của hệ thống KSNB.

Sơ đồ 1.1: Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh hưởng
đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả
các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ
chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:

Hệ thống
KSNB
Môi
trường
kiểm
soát
Đánh
giá rủi
ro
Hoạt
động
kiểm
soát
Thông
tin và
truyền

thông
Giám
sát
10


- Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng đạo
đức thể hiện qua việc mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về
cách ứng xử của cán bộ công chức Nhà nước. Ví dụ như: công khai tài sản, các vị
trí kiêm nhiệm bên ngoài…Nó tạo nên văn hóa của tổ chức. Nếu văn hóa này được
xây dựng tốt, sẽ đem lại sự công bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu các yếu tố
cơ hội phát sinh gian lận, tham nhũng.
Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mệnh và trong tiêu
chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn bản chính thức, quy chế chi tiêu nội bộ…
- Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng chuyên môn cần
thiết để đảm bảo cho nhiệm vụ được thực hiện có kỷ cương, hữu hiệu và hiệu
quả, cũng như có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong
việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây dựng,
thực hiện, duy trì hệ thống KSNB, trách nhiệm của họ trong việc thực hiện sứ mệnh
chung của tổ chức. Bên cạnh đó cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá các
rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên
trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết những
tình huống khó xử trong công việc.
- Triết lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ

của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan
trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành
những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Thí dụ như việc xây dựng kiểm
11

toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.
Ngược lại nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan trọng
có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB chỉ
còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn
vị không còn đạt được như mong muốn.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu được nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt
động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu. Cơ cấu tổ
chức thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức, và được thể chế hóa bằng văn bản về
những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên trong bộ
phận và mối quan hệ giữa họ với nhau.
Một cơ cấu phù hợp sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, giám sát các hoạt
động. Ngược lại, khi thiết kế cơ cấu tổ chức không phù hợp có thể làm cho các thủ
tục kiểm soát mất tác dụng.
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
o Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động, không bỏ sót lĩnh
vực nào cũng như không có sự chồng chéo giữa các bộ phận
o Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo quản tài sản
o Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
o Phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị
- Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là toàn bộ các phương pháp quản lý và chế độ của đơn
vị đối với đội ngũ nhân viên như:

o Chính sách tuyển dụng
o Chính sách đào tạo
o Chính sách đánh giá
o Chính sách bổ nhiệm
o Chính sách tiền lương
12

o Chính sách khen thưởng, phúc lợi
o Chính sách kỷ luật
Chính sách nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát,
góp phần đảm bảo năng lực đội ngũ nhân viên, tính chính trực và các giá trị đạo đức…
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận diện và đánh giá các rủi ro có liên quan đến đạt
được các mục tiêu của tổ chức và đưa ra các hướng giải quyết hợp lý, bao gồm:
nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, đánh giá khả năng chịu rủi ro của tổ chức và xây
dựng các hướng xử lý.
Vì tình hình chính trị, kinh tế, các luật lệ và các đều kiện hoạt động của tổ chức
luôn thay đổi, đánh giá rủi ro cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Việc đó bao
gồm nhận dạng, đánh giá điều kiện và cơ hội rủi ro (chu kỳ đánh giá rủi ro) và xây
dựng hệ thống quản lý cho phù hợp.
Hệ thống KSNB đảm bảo cho việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Đánh
giá rủi ro là một bộ phận của hệ thống KSNB, đóng vai trò quan trọng trong việc
chọn ra hướng giải quyết hợp lý để tiến hành. Do đó, việc xác định mục tiêu là điều
kiện tiên quyết của việc đánh giá rủi ro. Mục tiêu cần được xác định trước thì bộ
phận quản lý mới nhận dạng được rủi ro và đưa ra các hành động cần thiết để xử lý.
- Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của tổ chức sẽ gặp khó khăn do tác động các yếu tố bên trong cũng
như bên ngoài từ nội bộ tổ chức cũng như các hoạt động của tổ chức. Quá trình
đánh giá rủi ro cần xem xét tất cả các rủi ro có thể xảy ra (bao gồm rủi ro từ gian lận
và tham nhũng). Do đó việc nhận dạng rủi ro là rất quan trọng. Nhận dạng rủi ro

phải luôn được tiến hành và luôn được cập nhật. Khi nhận dạng rủi ro nên tiếp cận
từ đầu không phải lúc nào cũng dựa vào các rủi ro trước đó. Việc tiếp cận để nhận
dạng các rủi ro của tồ chức dựa vào sự thay đổi của mội trường kinh tế và luật pháp,
điều kiện hoạt động bên trong và bên ngoài và từ các mục tiêu của tổ chức. Xác
định các rủi ro không chỉ quan trọng trong việc đề ra hướng để tiến hành đánh giá
rủi ro mà còn để phân chia trách nhiệm trong việc quản trị rủi ro.
13

Việc xác định phương pháp thích hợp để nhận dạng rủi ro là rất quan trọng. Hai
trong các phương pháp thường được sử dụng là dựa vào các rủi ro đã xảy ra và tự
đánh giá rủi ro.
- Đánh giá rủi ro
Để xác định hướng xử lý rủi ro, bên cạnh việc xác định các nền tảng của từng
loại rủi ro, cần phải xem xét độ ảnh hưởng của rủi ro cũng như khả năng rủi ro xảy
ra. Có nhiều phương pháp để đánh giá rủi ro, phần lớn là do rủi ro rất khó lượng hóa
và các rủi ro khác liên quan đến các con số ( rủi ro tài chính). Vì thế cách tiếp cận
chính là dự vào khả năng rủi ro xảy ra. Đánh giá rủi ro là một nghệ thuật chứ không
phải là khoa học. Tuy nhiên, sử dụng mức xếp hạng rủi ro sẽ làm giảm khả năng
đánh giá chủ quan mà chủ yếu dựa vào khuôn mẫu.
Mục tiêu chính của đánh giá rủi ro là cho cấp quản lý biết về khả năng rủi ro xảy
ra và các hành động cần thiết để xử lý theo thứ tự ưu tiên.
Tự đánh giá rủi ro
Đây là hướng tiếp cận từ dưới lên. Các bộ phận và các cấp trong tổ chức sẽ cùng
xem lại các hoạt đông của mình và dự đoán các rủi ro sẽ xảy ra. Việc này được tiến
hành thông qua giấy tờ (với cùng một khuôn dự đoán như nhau thông qua bảng câu
hỏi) hoặc thông qua các hội thảo.
Hai hướng tiếp cận này không đồng nhất mà là sự kết hợp từ trên xuống và từ
dưới lên trong quá trình đánh gía rủi ro để xác định được các rủi ro của cả tổ chức
và của từng cấp.
Việc này sẽ giúp phát triển khuôn khổ để phân loại rủi ro ví dụ như là cao, thấp,

trung bình. Quan trọng là phải giảm thiểu các loại rủi ro, vì phân loại ra nhiều quá
sẽ xa rời thực tế. Thông qua việc phân loại, rủi ro sẽ được xếp theo thứ tự để ưu tiên
xử lý vả thông tin cho các quyết định quản trị về các loại rủi ro cần chú ý ( như là
các rủi ro có ảnh hưởng lớn đến hoạt đông và có khả năng xảy ra cao nhất)
- Đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro của tổ chức
Một vấn đề quan trọng trong xử lý rủi ro là nhận dạng khả năng chịu đựng rủi ro
của tổ chức. Khả năng chịu đựng rủi ro là số lượng rủi ro mà tổ chức có thể chịu
14

đựng được trước khi có các hướng giải quyết. Quyết định hướng giải quyết rủi ro
cần kết hợp với nhận định số lượng rủi ro mà tổ chức có thể chịu đựng.
Rủi ro sẵn có và rủi ro tăng thêm đều phải được xem xét khi đánh giá khả năng
của tồ chức. Rủi ro sẵn có lả rủi ro của tồ chức do ban quản trị không tiến hành các
hành động xác định khả năng xảy ra cũng như tác động của rủi ro. Rủi ro tăng thêm
là rủi ro còn lại sau khi ban quản trị đã tiến hành các hành động cần thiết.
Khả năng chịu rủi ro của tổ chức sẽ thay đổi tùy theo tầm ảnh hưởng của rủi ro.
Ví dụ như, khả năng chịu đựng các mất mát về tài chính sẽ thay đổi tùy theo các
yếu tố, bao gồm giới hạn của ngân sách, nguốn gốc của mất mát, sự liên quan đến
các rủi ro khác như là bất lợi khi công khai. Việc nhận dạng khả năng chịu đựng rủi
ro của tổ chức rất quan trọng trong quyết định các chiến lược xử lý rủi ro.
- Phát triển hướng khắc phục
Các vấn đề nêu ở trên là hồ sơ quản lý rủi ro của tổ chức. Việc lập ra các hồ sơ
như vậy giúp tổ chức có các hướng khắc phục hiệu quả các rủi ro.
Việc khắc phục rủi ro chia thành 4 loại: phân tán, chấp nhận, tránh né và xử lý
hạn chế rủi ro. Trong vài trường hợp, rủi ro có thể được chuyển giao, chấp nhận
hoặc loại bỏ. Tuy nhiên, rủi ro thường được xử lý, tổ chức phải tiến hành và duy trì
hệ thống KSNB để giữ rủi ro ở mức chấp nhận được.
Cần phải nhấn mạnh là không thể loại bỏ hết các rủi ro và hệ thống KSNB đảm
bảo cho việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, tổ chức nhận dạng và
khắc phục rủi ro sẽ giúp xử lý nhanh chóng khi mọi chuyện không như ý muốn và

thích nghi với sự thay đổi.
Khi xây dựng hệ thống KSNB quan trọng là các hoạt động kiểm soát phải tỷ lệ
với rủi ro. Tránh các kết quả không như mong muốn, hệ thống phải đảm bảo các
mất mát nằm trong khả năng chịu đựng của tổ chức. Mỗi hệ thống đều có chi phí,
hệ thống phải cung cấp các giá trị tương ứng với chi phí bỏ ra khi nhận dạng rủi ro.
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục được lập ra để phòng
ngừa và phát hiện rủi ro, bao gồm 8 nội dung, trong đó có 3 nội dung để phòng
15

ngừa rủi ro, 3 nội dung để phát hiện rủi ro và 2 nội dung kết hợp cả phòng ngừa và
phát hiện rủi ro.
Phòng ngừa rủi ro
 Thủ tục ủy quyền và xét duyệt
 Phân chia trách nhiệm (ủy quyền, thực hiện, ghi chép, xem xét)
 Kiểm soát nguồn lực và ghi chép
Phát hiện rủi ro
 Xác minh
 Đối chiếu
 Soát xét kết quả hoạt động của tổ chức
Vừa phòng ngừa, vừa phát hiện rủi ro
 Soát xét các hoạt động, quá trình
 Giám sát (giao phó, xem xét và xét duyệt, hướng dẫn và huấn luyện)
Tổ chức cần đạt được sự cân bằng giữa các hoạt động này.
Để đạt hiệu quả, hoạt động kiểm soát cần:
 Chính xác (kiểm soát đúng lúc đúng chỗ và đúng với rủi ro cẩn xử lý)
 Phù hợp trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch (phù hợp với các nhân
viên tham gia và không được bỏ qua khi các thành viên chủ chốt vắng
mặt hoặc là công việc quá nặng nhọc)
 Hiệu quả về chi phí (chi phí không được vượt quá ngân sách)

 Toàn diện, hợp lý và liên quan trực tiếp với mục tiêu
- Thủ tục ủy quyền và xét duyệt
Các giao dịch, sự kiện được ủy quyền và thực hiện bởi các cá nhân có thẩm
quyền. Việc ủy quyền nhẳm đảm bảo các giao dịch và sự kiện chỉ được thực hiện
bởi các cấp quản lý. Thủ tục ủy quyền phải được ghi chép lại và thông báo đến các
lãnh đạo và nhân viên biết, bao gồm các điều kiện cụ thể mà những người ủy quyền
được phép làm. Theo các điều kiện đó thì nhân viên chỉ được thực hiện các nhiệm
vụ trực tiếp trong quyền hạn của mình được quy định bởi các cấp quản lý và pháp
luật.

×