Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.51 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng- tuyên quang
Phần I:Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng- tuyên quang
Phần III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng-tuyên quang
Phần I:Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm và vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Đặc điểm hoạt động XDCB và sản phẩm xây lắp ảnh hởng đến kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. XDCB là một quá trình xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo hiện đại hoá, khôi phục công trình,nhà máy xí nghiệp, đờng xá, nhà
cửa, nhằm khôi phục cho đời sống, sản xuất xã hội. Chi phí đầu t cho XDCB chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng ngân sách của nhà nớc cũng nh của doanh nghiệp. Thông thờng,
công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dàiDo vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu
t từ trớc, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ biến theo ph-
ơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp..). Trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công,
chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
- Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi tr-
ờng, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính
chất thời vụ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất
và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, công tác kế toán bắt buộc vẫn
phải đảm bảo yêu cầu là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực
hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính
xác và đáng tin cậy.
2. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Việc phân tích đúng đắn các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, giá thành lại chịu ảnh hởng của kết quả
tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành
trong giá thành cũng nh lợng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm
hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật nh một số năm trớc đây. Khi nền
kinh tế đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ
tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn.

Vì vậy, công tác tập hợp CP và tính giá thành chỉ mang tính hình thức.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc chủ động hành động theo phơng
hớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để có thể cạnh
tranh đợc trên thị trờng, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn phải
thực hiện đúng theo quy luật khách quan. Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là phần không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn
nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào đều cần phải có 3 yếu
tố cơ bản trong sản xuất đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng dựa trên sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản
đó. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất tạo nên các chi phí tơng ứng
và các chi phí cụ thể trong doanh nghiệp xây lắp là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nhân công, chi phí về máy móc.
Các khoản chi phí sản xuất xây lắp này chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc xây lắp trong một kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngời ta có thể đứng
trên các góc độ quản lý khác nhau nh góc độ chi phí tài chính, góc độ kế toán, góc độ
chủ đầu t, phân tích để phân loại chi phí.
Để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh hàng ngày và hoạch định các
chính sách đầu t cho tơng lai thì chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo tiêu thức sau:

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí chúng ta giữ đợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố
cũng nh từng khoản mục chi phí theo mỗi yếu tố, không kể nó đợc phát sinh từ đâu, có
quan hệ nh thế nào đến quá trình sản xuất.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều đợc chia thành
các yếu tố:
- Chi phí NVL: Xi măng, gạch, sắt, thép và các vật liệu phụ khác.
- Chi phí CCDC sản xuất: Quần áo bảo hộ, mặt nạ
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ
- Chi phí nhân công: là tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên trực
tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi công và tài sản vô hình khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh: điện thoại, điện, nớc,
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài
các yếu tố chi phí sản xuất đã nêu trên.
1.2.2. Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, đồng thời
giúp cho ngời làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và tính giá thành. Theo cách này,
chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 3 khoản mục chính: Chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhng do đặc thù của sản xuất xây lắp
có chi phí máy thi công lớn, phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia
thành 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung
* Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tợng
chịu chi phí đợc chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công
việc hoàn thành bao gồm: chi phí sản xuất cố định và chi phí biến đổi
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong quá
trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
*Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp
bao gồm: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp
theo dự toán. Nh vậy, giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công
trình xây lắp riêng biệt và đợc xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định
mức
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - lợi nhuận định mức
Giá thành dự toán đợc xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó đợc xác
định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao
phí lao động vật t cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự
toán có tính cố định tơng đối và mang tính chất xã hội.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ
thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện
mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế : là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đợc. Giá thành thực tế biểu hiện chất lợng,
hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế
hoạch của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh
nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
* Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
IIi. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong DN xây lắp:
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần đợc tổ chức tập hợp theo đó. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính
đơn chiếc nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công
trình,nhóm hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng c-
ờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch
toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp
thời, chính xác.
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng CT, HMCT sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ giá
thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các CT, HMCT
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành
hoàn thành công trình.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản xuất xây lắp
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy, đối tợng tính giá thành
là các CT, HMCT đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành (
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
gọi chung là sản phẩm xây lắp). Nếu có tổ chức thêm phân xởng sản xuất phụ thì đối t-
ợng tính giá thành là đơn vị sản phẩm.
2.2. Kỳ tính giá thành:
Do sản phẩm XDCB là những CT, HMCT chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là thời điểm mà CT, HMCT hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng.
2.3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
2.3.1 Ph ơng pháp giản đơn (ph ơng pháp trực tiếp)
Thích hợp với những sản phẩm có quy mô sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành t-
ơng đối phù hợp với đối tợng công tác tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm đã
hoàn thành đợc tính theo công thức:
Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm + Chí phí sản xuất - Giá trị sản phẩm
hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
2.3.2. Ph ơng pháp tổng cộng chi phí

Thích hợp với CT trải qua nhiều giai đoạn thi công. Giá thành thực tế xác định:
Z = Dđk + C1 + C2 + .+ Cn - Dck
Trong đó:
Z là giá thành thực tế toàn bộ công trình, hạng mục công trình
C1, C2, .,Cn là chi phí sản xuất của các giai đoạn
Dđk, Dck là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
2.3.3. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Thích hợp trong trờng hợp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, hàng tháng chi phí
phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Khi hoàn thành công trình thì chi phí sản
xuất tập hợp cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó.
Bớc 1: tính toán chi phí nguyên vật liệu cho đối tợng tính giá thành
Giá nguyên vật liệu = Giá mua + chi phí thu mua
Bớc 2: Tính toán chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
Bớc 3: Tính toán chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng tính giá thành
Bớc 4: Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tợng tính giá thành
Bớc 5: Tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
Giá thành = Chi phí NVL + Chi phí NC + Chí phí sử dụng + Chi phí
Sản phẩm trực tiếp trực tiếp MTC SXC
2.3.4. Ph ơng pháp tính giá thành theo định mức:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Ztt = Zđm Chênh lệch do Chênh lệch thoát ly
thay đổi đinh mức định mức
Ztt: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Zđm: Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
IV.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT trong sản xuất xây lắp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp
1.1. Tài khoản sử dụng: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ
- Bên Có: +Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVLTT sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ vào TK154 và chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK621 không có số d cuối kỳ
1.2. Trình tự hạch toán: (Phục lục 01)
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho lao động thuộc quyền quản lý
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc bao gồm: lơng chính, lơng
phụ, phục cấp lơng,
2.1. Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp
- Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số d cuối kỳ.
2.2. Trình tự hạch toán: (phục lục 02)

3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Là các chi phí sử dụng xe máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình ở
các doanh nghiệp xây lắp thực hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng
máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí NVL, chi phí
khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của
xe, máy thi công và các khoản khác
3.1.Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
TK 623 không có số d cuối kỳ
3.2. Trình tự hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy thi công của từng doanh nghiệp.
- TH1: Máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công đợc tập hợp vào
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Trình tự hạch toán: (phụ lục 03)
- TH2: Từng đội xây lắp có máy thi công riêng: các chi phí liên quan đến máy thi công
đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng (công trình, hạng
mục công trình)
Trình tự hạch toán: (phụ lục 04)
- TH3: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp
đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng trên các tài khoản 621,622,627, chi tiết đội máy
thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 154 ( TK 1543- chi tiết đội máy thi công) để
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục
vụ cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình) theo giá thành ca máy (hoặc
giờ máy) và khối lợng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng.Quan hệ
giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phơng thức cung cấp lao

vụ lẫn nhau giữa các bộ phận hoặc thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ, ngoài ra đội MTC có thể bán dịch vụ MTC cho đội xây
lắp bên ngoài.
Trình tự hạch toán: (phụ lục 05)
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Là những chi phí liên quan đến quá trình quản lý ở các tổ đội nh : tiền lơng; các khoản
trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, tổ, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên
quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội và các chi phí khác liên quan.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào thì đợc tập hợp
riêng cho công trình đó, còn những chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình thì đợc tập hợp theo từng thời điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ
cho từng CT, HMCT theo tiêu thức:
Chi phí SXC Giá trị tiểu thức phân bổ CT A Chi phí
Phân bổ cho = x SXC cần
Công trình A Tổng giá trị tiêu thức phân bổ phân bổ
4.1. Tài khoản sử dụng: TK 627 chi phí sản xuất chung
* Nội dung và kết cấu:
-Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC vào TK154- Chi phí sản xuất KDDD
TK 627 không có số d cuối kỳ
4.2. Trình tự hạch toán: ( Phụ lục 06)
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
5.1. TK sử dụng: TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung và kết cấu:
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
-Bên Nợ: + Tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC liên quan đến giá thành

sản phẩm xây lắp .
+ Giá thành xây lắp các nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định trong kỳ
- Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
5.2 Trình tự hạch toán: (phụ lục 07)
6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp
dụng một trong số các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
6.1 Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh:


Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Chi phí KLXLDD
của KLXLDD = x cuối kỳ
cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí của KLXL theo dự toán
hoàn thành bàn giao + cuối kỳ theo
trong kỳ dự toán
6.2. Ph ơng pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành t ơng đ ơng
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực Chi phí theo dự toán
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
của KLXLDD = x theo sản lợng
cuối kỳ Chi phí của KLXL Giá trị dự toán hoàn thành
bàn giao trong kỳ + của KLXLDD tơng đơng
theo dự toán cuối kỳ
6.3. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực

Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Giá dự toán của
của KLXLDD = x KLXLDD
cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán cuối kỳ
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
KLXL hoàn thành + của KLXLDD
bàn giao trong kỳ cuối kỳ
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp thơng áp dụng các phơng pháp sau để tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
- Phơng pháp giá thành giản đơn
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
- Phơng pháp tỷ lệ
- Phơng pháp hệ số
phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng- tuyên quang
I. Khái quát chung về công ty cổ phần cơ khí xây lắp quyết thắng-
tuyên quang
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng tiền thân là HTX cơ khí Quyết Thắng đợc
thành lập vào tháng 12/ 1962 nằm trong nội thị xã Tuyên Quang. Sản xuất kinh doanh
với ngành nghề chủ yếu là gia công sửa chữa hàng kim khí phục vụ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng thiết thực trên địa bàn. Thời gian đầu, HTX gặp rất nhiều khó khăn với thiết bị
cũ kỹ, thô sơ, lạc hậu.
Thực hiện quyết định 177 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc đổi mới nội dung hình
thức hoạt động của HTX trong toàn tỉnh ngày 7/5/1996 HTX cơ khí Quyết Thắng đợc
đổi thành HTX công nghiệp Quyết Thắng.

Tháng 2/2000 HTX công nghiệp Quyết Thắng đổi thành Xí nghiệp cơ khí xây lắp
Quyết Thắng theo quyết định số 172/QĐ-UB của UBND thị xã Tuyên Quang.
Do hoạt động không hiệu quả,vì vậy ngày 22/2/2001 theo quyết định số 70/QĐ-UB
của UBND thị xã Tuyên Quang Xí nghiệp giải thể. Đến ngày 7/6/2001 Công ty cổ phần
cơ khí xây lắp Quyết Thắng đợc chính thức ra đời, công ty đã liên tục hoạt động và
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
không ngừng phát triển cho đến nay.Qua hơn 4 năm hoạt động dới t cách là một công ty
cổ phần, công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, ngày càng vơn lên và nâng cao
khả năng cạnh tranh với số vốn ban đầu chỉ là 1.800.000.000 đồng, hiện nay công ty đã
có số vốn kinh doanh là 7.767.799.369 đồng.
Hiện nay công ty có tổng cộng 62 cán bộ công nhân viên trong biên chế (với 25% là
lao động nữ) trình độ cán bộ công nhân viên khoảng 15% có trình độ kỹ s, với độ tuổi
bình quân khoảng 30-35 tuổi.Với những nỗ lực của mình công ty ngày càng nhận đợc sự
tín nhiệm từ phía các chủ đầu t và là một trong những doanh nghiệp có uy tín trong toàn
tỉnh.
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm bằng kim loại phục vụ sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Xây dựng các công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đờng, cống) có quy mô vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ
- Xây dựng đờng dây điện và trạm biến áp điện 35 KV
- Khai thác vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi)
- San lấp mặt bằng các công trình xây dựng.
3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty CP CKXL Quyết Thắng tổ chức hoạt động theo hai hình thức cơ bản là:
- Đối với những công trình có giá trị dới 1 tỷ Công ty sẽ tiếp nhận quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán công trình.

- Đối với những công trình có giá trị trên 1 tỷ Công ty sẽ tự đăng ký đấu thầu.
Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp sẽ đợc trình bày trong sơ đồ (Phụ lục 08)
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty thực tế lãnh đạo tập trung theo mô hình thủ trởng ( phụ lục 09)
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa TCKT Trờng ĐH QLKD HN
- Giám đốc: là ngời đại diện công ty trớc pháp luật. Điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trởng, khi vắng mặt uỷ quyền cho phó Giám đốc
hoặc một uỷ viên điều hành công việc công ty. ..
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc và đợc uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt. Xây dựng
định mức vật t, giá thành sản phẩm, trực tiếp giao dịch, thảo hợp đồng với khách hàng.
Lên phơng án sửa chữa xây dựng nhà xởng, sửa chữa đầu t trang thiết bị cho các tổ và
các bộ phận trong công ty.
- Kế toán trởng: Là ngời tham mu giúp Giám đốc về tổ chức quản lý, thực hiện công
tác tài chính, thống kê, kế toán trong công ty theo đúng quy định, thông t của Nhà nớc.
Thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động kế toán tài chính của công ty theo pháp luật. Dự
các cuộc họp của HĐQT, đề xuất phản ánh kịp thời công tác tài vụ, hạch toán tiền vốn,
tài sản và tiêu thụ trong quá trình sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp GĐ về mặt tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng và
công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thởng, giải quyết các chế độ chính
sách về lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp GĐ trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công tác
kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng
- Phòng thiết bị vật t: Chuyên quản lý về vấn đề nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
thiết bị phục vụ cho thi công công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp GĐ về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán
tài sản, lơng, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Ngoài ra còn có các tổ đội xây lắp có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình
XDCB, xây lắp điện, các công trình giao thông, thuỷ lợi

Đội sản xuất cơ khí có nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm
kim loại phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này công
ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị trực thuộc(ở các huyện) không có tổ
chức kế toán riêng. Nhiệm vụ của phòng kế toán trung tâm là thực hiện công tác tài
chính kế toán của đơn vị chính và của các đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán trung tâm
có nhiệm vụ cử nhân viên kế toán xuống các đơn vị trực thuộc để thực hiện việc hạch
Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp 7A-01
14

×