Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


HUỲNH THỊ MAI


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Bùi Kim Yến. Các số liệu, các nguồn trích dẫn đã nêu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TP.HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2013


Người cam đoan



Huỳnh Thị Mai
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU 10
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ 1
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1
1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 1
1.1.2. Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng 2
1.1.2.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 2
1.1.2.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 4
1.1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh: 04 loại 5
1.1.3.2. Căn cứ vào điều kiện thanh toán: 02 loại 6
1.1.3.3. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh 7
1.1.3.4. Dựa trên mục đích bảo lãnh 8
1.1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới 9
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình bảo lãnh ngân hàng 13
1.2.1. Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ 14

1.2.2. Mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh 15
1.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 15
1.2.4. Cơ cấu cung ứng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng 15
1.2.5. Kiểm soát rủi ro 16
1.3. Mô hình nghiên cứu và chỉ số đánh giá các nhân tố của sự hài lòng của khách
hàng doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng 17
1.3.1. Định nghĩa về chất lượng dịch vụ bảo lãnh 17
1.3.2. Định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng 18
1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 19
1.3.4. Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ 20
1.3.5. Các mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
21
1.3.5.1. Mô hình Gronroos 21
1.3.5.2. Mô hình SERVQUAL 21
1.3.5.3. Mô hình SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) 22
1.3.5.4. Mô hình ROPMIS 23
1.3.6. Định nghĩa các nhân tố của sự hài lòng khách hàng theo mô hình ROPMIS 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN 27
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
27
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam . 27
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Sài Gòn 28
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 29
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Sài Gòn 36

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn 36
2.2.2. Đối tượng khách hàng và các các nghĩa vụ chi nhánh được xem xét bảo lãnh
38
2.2.3. Các sản phẩm bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 41
2.2.4. Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 42
2.2.5. Kết quả thực hiện hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2008-2012 tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn 44
2.2.5.1. Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ 44
2.2.5.2. Mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh 48
2.2.5.2. Cơ cấu cung ứng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng: 51
2.2.5.4. Kiểm soát rủi ro 54
2.3. Đánh giá hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Sài Gòn 55
2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động bảo lãnh của chi nhánh 55
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh của chi nhánh 57
2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh của chi
nhánh 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH ROPMIS THÔNG QUA SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN. 61
3.1. Nghiên cứu định tính 61
3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo đo lường 61
3.3. Kết quả nghiên cứu 64
3.3.1. Làm sạch và mã hóa dữ liệu 64
3.3.2. Phân tích sự hài lòng chất lượng dịch vụ của mẫu 66
3.3.3. Phân tích độ tin cậy và phù hợp của thang đo 67
3.3.3.1. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha 68
3.3.3.2. Phân tích nhân tố 69

3.3.4. Kiểm định sự hài lòng chung của khách hàng VCB Nam Sài Gòn 72
3.3.5. Phân tích hồi quy tuyến tính 73
3.3.6. Đánh giá mô hình và kiểm định giả thuyết 75
3.3.7. Giải thích mô hình 75
3.4. Kết luận sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 79
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI
GÒN 80
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm
2020 80
4.2. Đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn 81
4.2.1. Những kiến nghị chung đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Sài Gòn 81
4.2.2. Những kiến nghị cụ thể đối với chi nhánh 82
4.2.2.1. Hoàn thiện nhân tố năng lực phục vụ 82
4.2.2.2. Hoàn thiện nhân tố uy tín và giá cả 83
4.2.2.3. Hoàn thiện nhân tố Nguồn lực và kết quả 84
4.2.2.4. Hoàn thiện nhân tố quản lý 86
4.2.3 Những kiến nghị hỗ trợ khác 86
4.2.3.1 Đối với VCB trung ương 86
4.2.3.2. Đối với các ban ngành liên quan 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 89
KẾT LUẬN CHUNG 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLNH : Bảo lãnh ngân hàng

CLDV : Chất lượng dịch vụ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
VCB : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
VCB Nam Sài Gòn : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Sài Gòn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Doanh số bảo lãnh tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 45
Biểu đồ 2.2: Số dư bảo lãnh tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 46
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh theo doanh số tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn
2008-2012 53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh theo đơn vị tiền tệ tại VCB Nam Sài Gòn giai
đoạn 2008-2012 54
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ban đầu 62
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu thực tiễn 73













DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2010-2012 30
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay của VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008 - 2012 31
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 32
Bảng 2.4: Số lượng thẻ phát hành và doanh số tiêu thanh toán năm 2012 33
Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 34
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 35
Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 44
Bảng 2.8: Số dư bảo lãnh VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 45
Bảng 2.10: Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ phi tín dụng của VCB Nam Sài Gòn
giai đoạn 2008-2012 48
Bảng 2.11: Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 48
Bảng 2.12: Phí bảo lãnh bình quân/ món tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 49
Bảng 2.13: Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh theo doanh số tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn
2008-2012 52
Bảng 2.14: Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh theo đơn vị tiền tệ tại VCB Nam Sài Gòn giai đoạn
2008-2012 53
Bảng 3.1 Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu 62
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định các nhân tố 68
Bảng 3.3: Điểm trung bình của các biến 77
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những cam kết quan trọng của Việt Nam khi gia nhập WTO là hệ
thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải mở rộng cửa theo đúng lộ trình. Trong bối cảnh nền
kinh tế hội nhập, quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngày càng mở rộng và đi lên để mỗi ngân hàng có thể tồn tại được
trước các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài và cả doanh nghiệp trong nước. Đến
31/12/2012, có 05 NHTM nhà nước, 34 NHTM cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam, 04 ngân hàng liên doanh, 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 49
văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài, cung cấp dịch vụ ngân hàng nên sức cạnh

tranh ngày càng tăng. Các nghiệp vụ ngân hàng cũng cần được hoàn thiện, doanh thu
từ phí dịch vụ càng phải tăng qua các năm mới đảm bảo phát triển bền vững. Trong đó,
có nghiệp vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò góp phần đẩy mạnh tín dụng thương mại giữa các
đối tác và có tác dụng giải quyết đáng kể nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các
lĩnh vữc kinh tế. Chính điều đó, mỗi ngân hàng cần đánh giá và hoàn thiện sản phẩm
bảo lãnh để gia tăng thị phần cung cấp dịch vụ bảo lãnh tiềm năng khi hoạt động giao
thương ngày càng mở rộng.
Để tiếp tục khẳng định vị thế “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”,
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam không ngừng nỗ lực sáng tạo trong nhiều
lĩnh vực hoạt động. Một trong số đó là nhiệm vụ hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh giúp
Vietcombank phát triển ổn định, khẳng định vị thế, thương hiệu của mình trong bối
cảnh nền kinh tế suy thoái và cạnh tranh gay gắt là vấn đề đã và đang đặt ra bức thiết.
Tại VCB Nam Sài Gòn, số dư bảo lãnh bình quân khoảng 1.000 tỷ đồng đem lại
doanh thu từ phí bảo lãnh trên 10 tỷ đồng/năm, chiếm 37% tổng phí dịch vụ thu được,
là một sản phẩm quan trọng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Sài Gòn” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế
với mong muốn phát triển tốt hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm những mục đích sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại VCB Nam Sài Gòn để thấy
những kết quả đạt được và nguyên nhân những tồn tại, hạn chế
- Đo lường chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp
theo mô hình chất lượng dịch vụ ROPMIS được xây dựng phù hợp với thực tế nơi
nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB Nam
Sài Gòn trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến chất lượng và sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp về dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng tại VCB Nam Sài Gòn
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: được giới hạn trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài cũng
giới hạn việc khảo sát tại trụ sở chi nhánh VCB Nam Sài Gòn. Việc khảo sát được
tiến hành trên các khách hàng là doanh nghiệp đang có giao dịch với ngân hàng.
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu dựa trên số liệu thông kê về việc sử dụng dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng từ năm 2009 đến 06/2013 để phân tích, đưa ra các đề
xuất áp dụng nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh đến năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, logic, tổng
hợp…. đồng thời thực hiện khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng doanh nghiệp về sự hài
lòng khi sử dụng dịch vụ và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (Các số liệu khảo sát
được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 và phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20).
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng
Chương 2:Thực trạng chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
Chương 3: Đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh khách hàng doanh nghiệp bằng mô hình
ROPMIS thông qua sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
Chương 4: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh chưa được định nghĩa một cách thống nhất trong luật
pháp và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, BLNH có thể được hiểu như sau: BLNH là một biện
pháp bảo đảm mang tính dự phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành cam kết sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách
hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ được cam kết.
Trong thương mại quốc tế, BLNH được xem là một loại hình tài trợ ngoại thương
nhằm chống đỡ những tổn thất của bên nhận bảo lãnh khi đối tác vi phạm cam kết.
Trong thực tế, bất kỳ chủ thể nào (thể nhân hay pháp nhân) có đầy đủ năng lực
pháp lý, năng lực hành vi và năng lực tài chính đều có thể phát hành cam kết bảo lãnh
đối tượng khác. Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu bảo lãnh do NHTM phát hành giành cho
khách hàng doanh nghiệp.
Xét ở góc độ học thuật, BLNH là một hình thức “Tín dụng chữ ký – Signature
Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.
Mặc dù được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung BLNH là công cụ
bảo lãnh tài chính, là loại hình tín dụng của ngân hàng để tăng cường chất lượng tín
dụng cho người vay vốn, giúp tổ chức tín dụng tránh khỏi tình trạng mất vốn cho vay
đồng thời giảm chi phí của người đi vay.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng: BLNH là nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo
lãnh) dựa trên uy tín, khả năng tài chính mà ngân hàng cấp cho khách hàng nên
2

nghiệp vụ này không ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng,
được xếp vào nghiệp vụ ngoại bảng.
Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một BLNH
không chỉ đơn giản là quan hệ giữa ngân hàng và ngưởi thụ hưởng mà còn bao hàm
nhiều mối quan hệ dựa trên sự kết hợp của ba hợp đồng độc lập:

- Hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là cơ sở để phát sinh yêu
cầu bảo lãnh, thể hiện nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của bên được bảo lãnh đối
với bên nhận bảo lãnh
- Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh: thể hiện quan hệ tín dụng
giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng
- Hợp đồng giữa bên nhận bão lãnh và ngân hàng bảo lãnh là quan hệ sử dụng uy tín
và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết trả tiền cho bên thụ hưởng khi có sự vi
phạm hợp đồng
Tính độc lập: Một đặc điểm quan trọng của BLNH là có tính độc lập so với hợp đồng.
Điều này có nghĩa, BLNH tồn tại độc lập với cơ sở hình thành của nó. Việc người
đứng ra cam kết phải chịu trách nhiệm trả tiền ngay lần yêu cầu đầu tiên của người
thụ hưởng đã thể hiện rõ hơn đặc tính này.
Tính phù hợp của bảo lãnh: Khi người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thanh
toán thì ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất
trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như các chứng từ có dấu
hiệu không hợp lệ hay những điều kiện bảo lãnh không được đáp ứng.
1.1.2. Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng pháp lý: Việc người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành cam kết
bảo lãnh cho người thụ hưởng đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình.
3

Chức năng bảo đảm: Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh
BLNH đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của bên được bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các điều khoản hợp đồng. Thông qua cam kết
chi trả thay khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, BLNH được sử dụng như một công
cụ đảm bảo an toàn cho người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này giúp cho các hợp
đồng giao dịch ở mọi lĩnh vực trong và ngoài nước thuận tiện hơn trong việc ký kết,
giúp yên lòng người cung cấp, chủ đầu tư, bên bán hàng,…
Trong thực tế, ngân hàng giám sát rất kỹ việc thực hiện các hợp đồng có sự bảo

lãnh của ngân hàng và bên được bảo lãnh cũng mong muốn giữ uy tín để làm ăn lâu dài
nên chủ động hoàn tất cam kết trong hợp đồng. Chính vì vậy, BLNH giúp bôi trơn cỗ
máy kinh tế, góp phần giải tỏa ách tắc trong giao dịch.
Chức năng thúc đẩy
Trong kinh doanh, việc nắm thông tin đối tác là rất quan trọng. Tuy nhiên, vì nhiều
nguyên nhân như khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập quán kinh doanh, khó thu
thập thông tin, chi phí thu thập cao,…nên luôn tồn tại rủi ro do thiếu thông tin cần
thiết. Khi đó, hai bên thường nghi ngại nhau và việc ngân hàng bảo lãnh cho một bên,
làm cầu nối hai bên xa lạ giao dịch được với nhau thông qua uy tín của mình khiến cho
giao dịch được xác lập. Bảo lãnh có vai trò đôn thúc người được bảo lãnh thực hiện
hoàn tất hợp đồng đã ký vì trong suốt thời gian bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có
quyền yêu cầu ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết theo mức
độ vi phạm và thiệt hại. Tuy nhiên, trên thực tế khi ký kết hợp đồng, bên nhận bảo lãnh
mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện tốt các cam kết hơn là khoản đền bù tài
chính từ cam kết bảo lãnh do khó tìm được đối tác tiếp nối công việc dở dang và kéo
dài thời gian thực hiện và bên được bảo lãnh cũng bị áp lực phải theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng nhằm tránh phát sinh trường hợp đòi thực thi cam kết bảo lãnh, ảnh
4

hưởng xấu đến uy tín và mất đi sự hậu thuẫn tài chính từ phía ngân hàng. Do đó, BLNH
mang hàm ý đốc thúc việc thực hiện hơn là bồi thường.
Chức năng bồi thường: khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết thì người thụ hưởng sẽ được nhận bồi thường cho những thiệt
hại phát sinh.
Công cụ tài trợ: BLNH không chỉ là công cụ bảo đảm cho người thụ hưởng mà còn là
công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho bên được bảo lãnh. Trong nhiều trường
hợp, thông qua BLNH, bên được bảo lãnh không phải ký quỹ, được thu hồi vốn
nhanh, được vay nợ, được ứng trước, được kéo dài thời gian thanh toán,….vì vậy, dù
không trực tiếp cấp vốn nhưng vẫn đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và mở rộng
sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các

doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại BLNH là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho
nền kinh tế ngày một phát triển. BLNH thực sự trở thành công cụ thông dụng đảm bảo
thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch tài chính lẫn phi tài
chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Góp phần đẩy mạnh tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng giải quyết
đáng kể nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế do đó gia tăng sự
hợp tác kinh tế trong phạm vi quốc gia và trên toàn thế giới.
Đối với ngân hàng bảo lãnh
Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh, đóng góp vào
lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ và chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch
5

vụ của các ngân hàng hiện nay. Bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách
khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút
khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân
hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế
mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi nhuận.
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
BLNH hậu thuẫn cho bên được bảo lãnh: được đối tác tin tưởng hơn, được thuận
lợi hơn trong chiếm dụng vốn hợp lý từ người bán, được ứng tiền trước… đồng thời
nâng cao trách nhiệm của bên được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện.
Đối với bên nhận bảo lãnh
Khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro đối với khách hàng sẽ giảm thiểu tới mức
thấp nhất.
1.1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân loại BLNH thành nhiều loại khác
nhau. Dưới đây đề cập đến một số cách phân loại.
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh: 04 loại
Bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau
khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi
bên được bảo lãnh. Thường có ba bên tham gia là ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước
ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng trung gian ở cùng quốc gia, giữ vai trò ngân
hàng thông báo, là đại lý của ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh.
6

Bảo lãnh gián tiếp
Bên được bảo lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là Ngân hàng Chỉ thị) đề nghị
ngân hàng thứ hai (gọi là Ngân hàng Phát hành) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo
lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi
hoàn cho Ngân hàng Phát hành; mà Ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn
cho Ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh đối ứng có các điều khoản
quy định như trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi
hoàn cho Ngân hàng Phát hành, Ngân hàng Chỉ thị truy đòi bên được bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở
nước ngoài và Ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền lợi của bên thụ
hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Xác nhận bảo lãnh
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên xác nhận bảo lãnh) cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối
với bên được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
cam kết xác nhận bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh
Là việc hợp vốn để bảo lãnh của từ hai tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài trở lên bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh; hoặc Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cùng tổ chức tín dụng nước ngoài bảo lãnh cho nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh.
1.1.3.2. Căn cứ vào điều kiện thanh toán: 02 loại
Trong thời hạn bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm theo hợp pháp, hợp lệ (nếu có) thỏa mãn đầy đủ các
7

điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh, chúng
ta có 02 loại bảo lãnh là:
Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện
Đây là loại bảo lãnh thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau khi ngân hàng nhận
được yêu cầu đòi tiền đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó như là một lệnh thanh
toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp đồng cơ
sở mà theo đó nó được phát hành. Người bão lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do gì
để từ chối thanh toán do đó loại bảo lãnh này rất được sử dụng rất phổ biến.
Bảo lãnh thanh toán có điều kiện
Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng nếu muốn được trả tiền phải xuất trình
chứng từ của phía thứ ba hoặc của Tòa án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng của đối tác.
Loại bảo lãnh này gây ra sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường cho người thụ
hưởng và các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát hành loại bảo lãnh này vì họ có
thể dây vào những tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.1.3.3. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ
Là loại bảo lãnh mà nghĩa vụ của NHTM phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng
phạm vi: NHTM và bên được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên; nghĩa vụ của NHTM là bổ sung và được

thực hiện khi và chỉ khi nào có bằng cớ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Với loại bảo lãnh này, NHTM phát hành thường can thiệp sâu vào giao dịch giữa
bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, nên ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
Bảo lãnh độc lập
8

Cơ chế của bảo lãnh dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập và hoàn toàn phù hợp.
Nghĩa vụ của NHTM hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp
đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong
cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, sự độc lập của loại bảo lãnh này chỉ có tính tương đối và
phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong cam kết bảo lãnh. Loại
bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh và cả NHTM phát hành, nên
được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
1.1.3.4. Dựa trên mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả
nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu)
để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên
được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để
bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

9

Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải bồi thường
cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
để bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền
ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực
hiện thay.
Các loại bảo lãnh khác: Là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với
thông lệ quốc tế do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo đề nghị
của bên được bảo lãnh.
1.1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới
Đối với các giao dịch bảo lãnh, các ngân hàng hiện nay vẫn chưa nhất trí sử dụng
một bộ quy tắc thống nhất nào cả. Ví dụ như các ngân hàng ở các nước Ả Rập chỉ phát
hành bảo lãnh và chấp nhận bảo lãnh đối ứng tuân thủ theo luật quốc gia của mình,
bất kể luật quốc gia đó có điều chỉnh giao dịch bảo lãnh hay không, trong khi một số
ngân hàng khác sử dụng URDG hay UNCITRAL; các ngân hàng ở Mỹ và một số quốc gia
khác – nơi thư bảo lãnh không được sử dụng – thường sử dung L/C dự phòng như một
công cụ bảo lãnh và quy tắc áp dụng có thể là UCP 600, ISP98, UNCITRAL.
Các bảo lãnh dẫn chiếu luật/quy tắc điều chỉnh là quốc gia hay một nguồn luật/quy
tắc không được phổ biến rộng rãi rất dễ không được người thụ hưởng chấp nhận, nhất
là khi người thụ hưởng không rành nguồn luật/quy tắc đó quy định như thế nào về bảo
10

lãnh. Do vậy, việc các ngân hàng hướng tới sử dụng một nguồn luật hay một quy tắc

thống nhất, chẳng hạn như URDG 758, để điều chỉnh giao dịch bảo lãnh là cần thiết.
Quy tắc thống nhất về bảo lãnh trả tiền ngay (The Uniform Rules for Demand
Guarantee –URDG)
URDG có hiệu lực từ tháng 04/1992, phiên bản 758 do phòng thương mại quốc tế
(The International Chamber of Commerce –ICC) ban hành có hiệu lực từ ngày
01/07/2010, là bản sửa đổi đầu tiên sau 18 năm kể từ ngày bản gốc URDG 458 có hiệu
lực thi hành. Là một bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn và toàn diện hơn, bảo đảm
sự cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên; URDG 758 có những đổi mới chưa từng có ở
bộ quy tắc khác của ICC và sẽ tiếp tục chứng tỏ là một nguồn luật điều chỉnh đáng tin
cậy và được sử dụng rộng rãi hơn khác trong hoạt động bảo lãnh quốc tế. URDG 758
gồm 35 điều, với những điểm mới nổi bật như sau:
- Với URDG 758 các bên tham gia giao dịch bảo lãnh đều có thể hưởng lợi từ sự cân
bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó là: Người thụ hưởng có quyền
nhận được thanh toán khi xuất trình yêu cầu đòi tiền hợp lệ mà không cần bên bảo
lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có nghĩa vụ.
- Bộ quy tắc mới URDG 758 cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người
thụ hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh
doanh của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng.
- Vai trò độc lập của bên bảo lãnh được diễn tả bằng những từ ngữ rõ ràng hơn và
mạnh mẽ hơn, và quan trọng hơn, nó được diễn tả bằng ngôn ngữ chứng từ. URDG
758 kỳ vọng bên bảo lãnh sẽ hành động cẩn trọng. Chẳng hạn, bên bảo lãnh chỉ có
thể từ chối một yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc của ngân
hàng bằng cách gửi một thông báo từ chối nêu tất cả các bất hợp lệ; nếu không thì
11

bên bảo lãnh sẽ bị mất quyền tuyên bố yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ và buộc phải
thanh toán.
- URDG 758 cũng ghi nhận quyền được thông báo của bên có nghĩa vụ về diễn biến
của các gia đoạn chính trong chu kỳ hiệu lực của bảo lãnh.
URDG đã và đang được áp dụng rộng rãi trong giao dịch BLNH, đặc biệt là các giao

dịch bảo lãnh với các nước châu Âu và vì những lợi ích nêu trên, các ngân hàng Việt
Nam và các bên tham gia bảo lãnh nên lựa chọn URDG 758 là bộ quy tắc điều chỉnh
giao dịch bảo lãnh.
Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế (The International Standby Practice
Rules – ISP)
ISP được ICC chính thức phát hành và có hiệu lực trên toàn thế giới từ 01/01/1999,
phiên bản hiện hành là 98, được áp dụng cho tín dụng thư dự phòng và “các cam kết
tương tự, dù được gọi hay miêu tả thế nào”. Nó là sự kết hợp giữa tín dụng thư thương
mại truyền thống và hình thức bảo lãnh độc lập, là một hình thức tín dụng chứng từ
đặc biệt nên ngoài những đặc điểm chung của những một tín dụng chứng thừ thông
thường nó còn thể hiện vai trò bảo lãnh của một thư bảo lãnh độc lập. Do đó, cam kết
bảo lãnh, nếu có dẫn chiếu áp dụng, sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của ISP. Mặc dù
URDG được soạn thảo cho bảo lãnh độc lập, nhưng trên thực tế lại không được hoan
nghênh tại Mỹ, nên ISP đóng vai trò thay thế trong việc thiết lập một hành lang pháp lý
không chỉ cho Tín dụng thư dự phòng mà còn cho cả các thư bảo lãnh. Đặc điểm của
ISP là:
- Đặc trưng độc lập, chứng từ và vô điều kiện là những nguyên tắc xuyên suốt toàn bộ
bản quy tắc. ISP đi vào các giao dịch cụ thể, rõ ràng và rất thực tế nhằm tạo ra sự
chuẩn xác về nghiệp vụ trong các mối quan hệ cam kết giữa các bên.
12

- ISP98 quy định rõ bản chất của tín dụng dự phòng: cam kết dự phòng, tính chất độc
lập, tính chất không hủy ngang, tính chất kèm chứng từ và ràng buộc trách nhiệm
các bên.
- Tuy nhiên, ISP lại quy định nội dung quá chi tiết nên tạo ra cảm giác choáng ngợp
cho người đọc. Bên cạnh đó, văn phong của ISP mang đậm tính pháp luật nên gây
khó hiểu cho người đọc.
Hiện nay, ISP98 đang áp dụng phổ biến tại Mỹ và mở rộng sang Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, các nước đang phát triển ở châu Mỹ La tinh, Đông Nam Á.
Công ước Liên Hiệp Quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng (The United

Nations convention on independent guarantee and standby letter of credit - gọi tắt
là công ước Uncitral)
Công ước Uncitral do Ủy ban Liên Hiệp Quốc về pháp luật và thương mại quốc tế
(UNCITRAL) ban hành, có hiệu lực từ năm 2000. Đây không phải là Luật mà là một
trong các điều ước quốc tế và sẽ là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật
quốc gia khi được phê chuẩn. Công ước Uncitral thiết lập hành lang pháp lý thống nhất
trong tiến trình xử lý giao dịch bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng, góp phần
chuẩn hóa các giao dịch này trên trường quốc tế, tạo ra sự phù hợp với tập quán và
thông lệ quốc tế, nhưng không quá xa lạ đối với từng địa phương và cho phép bổ sung
thêm những điều cần thiết của luật quốc gia, đảm bảo lợi ích thiết thực của các quốc
gia. Đặc điểm của Công ước Uncitral:
- Phần lớn các điều khoản của Công ước Uncitral đều không bắt buộc, mà tùy vào sự
lựa chọn của các bên.
- Điểm nổi bật của Công ước là những điều khoản nói về biện pháp áp dụng của tòa
án và giải quyết những khác biệt giữa các luật.

×