Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 106 trang )


B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRƯNG I HC KINH T TP.HCM





TRN TH THM








TÍN DNG TÀI TR XUT KHU
TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM








LUN VĂN THC SĨ KINH T







TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRƯNG I HC KINH T TP.HCM







Chuyên ngành : Kinh t tài chính – Ngân hàng
Mã s : 6034021

LUN VĂN THC SĨ KINH T





NGƯI HƯNG DN KHOA HC:
PGS.TS. TRM TH XUÂN HƯƠNG



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
TÍN DNG TÀI TR XUT KHU
T

I NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM
TRN TH THM





L
I CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những phân
tích và đánh giá về hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam trong bản luận văn này dựa
trên đánh giá của tôi và chưa được công bố ở các công trình khác.

Người cam đoan


Trần Thị Thắm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn . 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước………………… 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong nền kinh tế 3
1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước 4
1.1.3.1. Cho vay xuất khẩu 5
1.1.3.2. Bảo lãnh xuất khẩu 6
1.1.3.3. Bảo hiểm TDXK 7
1.1.3.4. Bao thanh toán xuất khẩu 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước 8
1.2.1.Chính sách về TDXK của Nhà nước 8
1.2.2.Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước 9
`1.2.3.Năng lực của Doanh nghiệp 9
1.2.4.Nguồn vốn hoạt động của NHPT 11
1.2.5.Năng lực quản trị của NHPT 12
1.2.6.Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên NH 12
1.2.7.Trình độ công nghệ nhân hàng 12
1.3. Mt s khác bit gia TDXK ca Nhà nưc vi TDXK khác 13
1.4. Kinh nghim hot ng TDXK ca Nhà nưc  mt s quc gia i vi
Vit Nam 15
1.4.1. Hàn Quốc 15
1.4.2. Trung Quốc 17
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 19


CHƯƠNG 2: THC TRNG HOT NG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Việt Nam 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy và các hoạt động đang thực hiện tại NHPT 26
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy
26
2.1.3.2. Các hoạt động đang thực hiện tại NHPT Việt Nam 27
2.2. Thực trạng Tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT Việt Nam 28
2.2.1. Chính sách và chủ trương phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam 28
2.2.1.1. Đối tượng vay vốn xuất khẩu 29
2.2.1.2. Cơ cấu cho vay 29
2.2.1.3. Lãi suất cho vay 33
2.2.2. Các hình thức TDXK tại NHPT Việt Nam 33
2.2.3. Các kết quả hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam 34
2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng vay vốn TDXK
tại NHPT Việt Nam 34
2.2.3.2. Doanh số cho vay, dư nợ và nợ quá hạn 35
2.3. Nghiên cu các yu t nh hưng n hot ng TD tài tr XK ti NHPT
Vit Nam 39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo 40
2.3.3. Phân tích nhân tố và thang đo 40
2.3.3.1.Phân tích nhân tố khám phá EFA 41
2.3.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha 43
2.3.4. Phân tích kết quả kháo sát 45
2.3.4.1. Mô tả mẩu khảo sát khách hàng 45
2.3.4.2.Thống kê mô tả mẫu khảo sát cán bộ 50
2.3.5. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TD tài trợ XK tại

NHPT Việt Nam 56
2.4. ánh giá thc trng TD tài tr XK ti Ngân hàng Phát trin Vit Nam .57
2.5.1. Những thành tựu đạt được 57
2.5.2. Những hạn chế 58
2.5.2.1. Cơ chế chính sách TDXK chưa phù hợp 58
2.5.2.2.Hoạt động TDXK còn hạn chế 59
2.5.3. Nguyên nhân 60
2.5.3.1. Nguyên nhân vĩ mô 60
2.5.3.2.Nguyên nhân về phía NHPT Việt nam 61
2.5.3.3.Nguyên nhân về phía DN xuất khẩu 62
CHƯƠNG 3: KIN NGH VÀ GII PHÁP  XUT I VI HOT NG
TDXK TI NGÂN HÀNG PHÁT TRIN VIT NAM 64
3.1. nh hưng hot ng TDXK ti NHPT Vit Nam 64
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 64
3.1.2.Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động TDXK tại NHPTVN đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 64
3.2. Mt s kin ngh và gii pháp  xut i vi hot ng TDXK ti NHPT Vit
Nam 68

3.2.1. Giải pháp đối với NHPT VN 68
3.2.1.1. Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu tại NHPT Việt Nam 68
3.2.1.2. Hiện đại hóa trình độ công nghệ thông tin 69
3.2.1.3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ 70
3.2.1.4. Đổi mới tư duy, tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên 71
3.2.1.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức 71
3.2.1.6. Nâng cao vị thế NHPT Việt Nam 73
3.2.2. Giải pháp đối với khách hàng vay vốn 74
3.2.2.1. Hạn chế sự gian lận trong báo cáo tài chính
74

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 75
3.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ:
3.2.3.1. Nâng cao năng lực tài chính cho NHPT VN 76
3.2.3.2. Đổi mới cơ chế TDXK của Nhà nước 77
3.2.3.3. Xây dựng cơ chế điều hành lãi suất 78
3.2.4. Kiến nghị đối với NHNN và các Bộ, ngành liên quan 78

KT LUN 81

Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH M
ỤC T VIT TT



CBTD
CBTĐ
CBVC
DN
: Cán bộ tín dụng
: Cán bộ thẩm định
: Cán bộ viên chức
: Doanh nghiệp
HTSĐT : Hỗ trợ sau đầu tư
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHPT : Ngân hàng Phát triển

NHTM : Ngân hàng thương mại
NSNN
ODA
OECD
: Ngân sách nhà nước
: Hỗ trợ phát triển chính thức
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TD : Tín dụng
TDĐT
TDXK
: Tín dụng đầu tư
: Tín dụng xuất khẩu
VDB
XNK
XK
: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
: Xuất nhập khẩu
: Xuất khẩu
WTO: : Tổ chức thương mại thế giới












DANH M
C CÁC BNG, BIU



Trang
Bng 2.1: Tc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các năm 34
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay TDXK tại NHPT Việt Nam 36
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay, thu nợ TDXK của NHPT Việt Nam 37
Bảng 2.4: Tình hình cho vay ngắn hạn TDXK tại một số Chi nhánh NHPT Việt Nam
38

Bảng 2.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 41
Bảng 2.6: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát 42
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach Alpha 44
Bảng 2.8 : Các hình thức TD mà DN đã sử dụng 46
Bảng 2.9 : Vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động 46
Bảng 2.10: Số lượng lao động tại DN 47
Bảng 2.11:Thời gian hoạt động của DN 47

Bảng 2.12: Thời gian quan hệ TD và Dư nợ TDXK 47
Bảng 2.13: Chính sách TDXK của NHPT Việt Nam 48
Bảng 2.14: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên 49
Bảng 2.15: Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam 49
Bảng 2.16: Năng lực của DN 49
Bảng 2.17: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội 50
Bảng 2.18: Giới tính và vị trí công tác 51
Bảng 2.19. Khả năng cung ứng cho hoạt động TDXK 52
Bảng 2.20: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên 52

Bảng 2.21: Chính sách tài sản 53


Bng 2.22: Môi trưng kinh t 54
Bng 2.23:Năng lc ca DN 54
Bng 2.24:Quy trình TDXK hp lý và sn phẩm TDXK đa dạng 55
Bảng 2.25: Môi trường chính trị, pháp lý 55


















DANH MC CÁC HÌNH V VÀ SƠ 

Trang
Sơ đồ 2.1:T chc bộ máy hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 26
Hình 2.1: Lĩnh vực hoạt động của các DN 46

Hình 2.2:Thời gian công tác 51
Hình 2.3: Cán bộ được huấn luyện chuyên nghiệp 53
Hình 2.4: Môi trường chính trị, pháp lý 56


















1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾ T CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xuất khẩu là một trong những yếu tố then chốt thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích xuất
khẩu nhằm hỗ trợ các DN xuất khẩu trong nước có khả năng cạnh tranh trên thị

trường quốc tế, một trong những chính sách đó phải kể đến chính sách TDXK của
Nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống NHPT Việt Nam.
Trong các năm gần đây, hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam có chiều hướng
giảm sút. Là một cán bộ tín dụng tại NHPT Việt Nam với mong muốn đóng góp
một phần vào sự nghiệp phát triển của ngành, phát triển kinh tế xã hội của đất nước
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Tín dụng tài trợ xuất khẩu
tại NHPT Việt Nam”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt
động TDXK tại NHPT Việt Nam. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được,
những nguyên nhân hạn chế nhằm đề xuất những giải pháp thực hiện để hoạt động
TDXK tại NHPT Việt Nam ngày càng phát triển.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam bao gồm cho vay nhà xuất khẩu Việt
Nam và cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài, bảo lãnh tín dụng XK, bảo lãnh dự thầu
và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK…Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này hoạt
động TDXK chủ yếu đề cập đến hoạt động cho vay đối với nhà xuất khẩu Việt
Nam.
Nghiên cứu tình hình hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam từ năm 2010 đến
tháng 6/2013 và tại một số Chi nhánh NHPT như: Ninh Bình, Lâm Đồng, Bình
Thuận, Đồng Nai, Sở giao dịch II- TP Hồ Chí Minh và Trà Vinh…

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu định tính:
+ Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích - tổng hợp. Phân

tích số liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố và định
hướng phát triển của ngành.
+ Dựa trên cơ sở mục tiêu đề tài nghiên cứu và tổng hợp thông tin, người
nghiên cứu phỏng vấn các cán bộ có thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
TDXK nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam từ đó
tổng hợp, xác định các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài để thiết lập bảng câu
hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định lượng:
+ Chọn mẫu thuận tiện 43 doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn TDXK tại các
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam và 151 cán bộ có thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động TDXK để phát bảng câu hỏi khảo sát về các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam.
+ Kiểm định Cronbach Alpha
+ Phân tích nhân tố
+ Thống kê và mô tả lại các kết quả từ các bảng câu hỏi đã gửi khách hàng có
nhu cầu vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam cũng như các cán bộ liên quan đến lĩnh
vực này.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo, bản luận văn có
kết cấu 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Chương 2: Thực trạng TDXK tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đề xuất đối với
hoạt động TDXK tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam

3

CHƯƠNG 1
TNG QUAN V TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC


1.1. Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1.1.1.Khái niệm:
Tín dụng Nhà nước gồm có tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước. Để hiểu rõ hơn về tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trước hết cần tìm hiểu về
khái niệm tín dụng Nhà nước.
Khái niệm về Tín dụng Nhà nước: Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng
giữa Nhà nước và các chủ thể trong và ngoài nước. Trong đó Nhà nước là chủ thể đi
vay dưới hình thức phát hành các giấy tờ có giá hoặc qua các hiệp định, hiệp ước
của Chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới để đảm bảo các khoản
chi tiêu của Ngân sách Nhà nước. Đồng thời Nhà nước là chủ thể cho vay để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển
quan hệ đối ngoại (Sử Đình Thành - Vũ Thị Minh Hằng, 2008)
Khái niệm tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được cụ thể như sau:
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước: về bản chất cũng là tín dụng Nhà nước,
nhằm hỗ trợ các DN, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước

1.1.2. Vai trò của TDXK của Nhà nước trong nền kinh tế.

TDXK góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia có thể hướng sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo mục tiêu đã vạch ra. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều
kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển sản xuất. Thực vậy, x
uất khẩu
phát triển giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên
quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất
ổn định và kinh tế phát triển.



4

TDXK tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế
TDXK khuyến khích phát triển các mặt hàng xuất khẩu chiến lược đem lại
kim ngạch xuất khẩu lớn thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế cho
đất nước. Nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu là nguồn chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế.
TDXK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
TDXK khuyến khích xuất khẩu làm cho xuất khẩu phát triển. Từ đó làm gia
tăng nguồn thu nhập quốc dân và tiêu dùng nội địa. Quan trọng hơn cả, xuất khẩu
tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các
ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới
đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn nên đã tạo thêm công ăn việc cho một bộ
phận lớn người dân lao động. Từ đó, đời sống nhân dân được cải thiện.
TDXK là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
TDXK góp phần chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc
tế với việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu. Như chúng ta đã biết,
trong thương mại quốc tế, các nhà xuất khẩu thường gặp nhiều rủi ro chẳng hạn như
các rủi ro về chính trị, mâu thuẫn giữa các hệ thống pháp luật, khác biệt trong tập
quán thương mại Bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng sẽ gây thiệt hại về tài chính cho
nhà xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu cũng như các ngân hàng cấp tín dụng cho các nhà
xuất khẩu sẽ chuyển giao được một phần rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro thông qua
việc mua bảo hiểm TDXK, bảo lãnh TDXK từ một cơ quan của Chính phủ.
Nhìn chung, TDXK của Nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế theo
định hướng, chính sách của mỗi quốc gia góp phần tăng kim ngạch xuất nhập khẩu;
xóa đói giảm nghèo; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3. Các hình thc TDXK ca Nhà nưc:
Có nhiều tiêu chí để phân chia hoạt động TDXK của Nhà nước như sau:
Theo loại hình dịch vụ gồm cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo hiểm

TDXK.
5

Theo đối tượng thụ hưởng gồm tín dụng người mua và tín dụng người bán.
Theo thời gian gồm TDXK ngắn hạn và TDXK trung dài hạn.
1.1.3.1. Cho vay xuất khẩu
Cho vay xuất khẩu của NHPT là một hình thức mà bên cho vay (NHPT) cung
cấp vốn có thời hạn cho bên vay (Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu) để thực hiện được
hợp đồng xuất khẩu và có những đặc trưng riêng phản ánh được mục tiêu hỗ trợ của
Nhà nước đó là:
- Cho vay xuất khẩu không vì mục đích lợi nhuận: Chính phủ sử dụng công cụ
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tài chính cho các DN, cá nhân để đầu tư đổi
mới công nghệ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
- Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế: Trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế, mỗi quốc gia sẽ xác định những mặt hàng chiến lược cụ thể và sử dụng
nhiều biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng đó. TDXK tại
NHPT được thiết kế để thực hiện yêu cầu này. Vì đối tượng cho vay có thể thay đổi
trong từng thời kỳ tuỳ thuộc vào chiến lược xuất khẩu của mỗi quốc gia nên đối
tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn các Ngân hàng Thương mại,. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển không cạnh tranh với các NHTM mà
sẽ cùng NHTM thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
- Cơ chế cho vay ưu đãi hơn các hình thức cho vay tại NHTM: thứ nhất là ưu
đãi về lãi suất vì Nhà nước sẽ cấp bù chênh lệch lãi suất (lãi suất cho vay có thể
thấp hơn lãi suất huy động) hoặc NHPT huy động được nguồn vốn có lãi suất rẻ
hơn lãi suất thị trường như phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh. Tín dụng
ưu đãi của Nhà nước sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức nhất định khi cấp tín dụng
cho các dự án có thời hạn vay dài và tạo điều kiện cho DN hoàn trả nợ theo đúng
chu kỳ sinh lợi của dự án, kỳ thu tiền của hợp đồng xuất khẩu trong khi các NHTM
thường ngần ngại vì rủi ro cao và không tương thích với kỳ hạn huy động thường có

của họ. Thứ hai là ưu đãi về tài sản bảo đảm tiền vay. Các đơn vị đặc biệt là các DN
mới, kinh doanh những mặt hàng có rủi ro cao khi vay vốn tại các Ngân hàng
6

Thương mại, phải thế chấp tài sản với mức cao có thể bằng nhưng thường lớn hơn
giá trị khoản vay. Thực tế, không phải đơn vị nào khi vay vốn NHTM cũng có đủ
tài sản để thế chấp vì vậy tín dụng ưu đãi của Nhà nước có cơ chế riêng về bảo đảm
tiền vay với một mức tài sản thế chấp tối thiểu hoặc có thể sử dụng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp.
Cho vay xuất khẩu bao gồm hai hình thức:
+ Cho vay trước khi giao hàng: Thực chất đây là khoản vay bổ sung vốn lưu
động để thu mua nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và các chi phí khác.
+ Cho vay sau khi giao hàng: Là cho nhà xuất khẩu vay trong khoảng thời
gian kể từ sau khi giao hàng đến khi nhận được tiền thanh toán. Các tổ chức tín
dụng sẽ quyết định tài trợ hay không tài trợ tuỳ thuộc vào sự hợp lệ của bộ chứng
từ, độ tín nhiệm của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng như các điều khoản thanh
toán.
1.1.3.2. Bảo lãnh xuất khẩu
Bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (người thụ
hưởng) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh. Người bảo lãnh dùng uy tín của mình để bảo lãnh, không phải
cung cấp tiền. Tuy vậy, khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ tài
chính đã cam kết thì phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đồng thời,
người được bảo lãnh phải nhận nợ và có nghĩa vụ hoàn trả nợ cho người bảo lãnh.
Về cơ bản, khái niệm, bản chất và mục đích của bảo lãnh xuất khẩu cũng
giống như bảo lãnh. Tuy nhiên, vì hoạt động xuất khẩu mang nhiều tính phức tạp và
thường có nhiều rủi ro hơn các hoạt động kinh doanh thông thường nên bảo lãnh
xuất khẩu cũng có những đặc điểm khác biệt so với bảo lãnh thông thường. Cụ thể,
bảo lãnh xuất khẩu của Nhà nước thông qua NHPT thường tập trung vào những thị

trường, mặt hàng cần có uy tín của Chính phủ thì DN mới được tài trợ. Bảo lãnh
xuất khẩu bao gồm:
7

- Bảo lãnh vay vốn: Cam kết hoàn trả cho tổ chức cho nhà xuất khẩu vay vay
trong trường hợp nhà xuất khẩu không thanh toán, giúp hỗ trợ cho các DN xuất
khẩu tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn tín dụng, đặc biệt đối với các DN vừa và
nhỏ.
- Bảo lãnh dự thầu: Là bảo lãnh được phát hành cho bên mời thầu (nhà nhập
khẩu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà xuất khẩu. Mục đích của bảo
lãnh dự thầu là bảo đảm cho người dự thầu không rút lui, không từ chối ký hợp
đồng và không thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc một tổ chức tín dụng hoặc một cơ quan
có chức năng bảo lãnh cung cấp một bảo đảm cho người thụ hưởng (nhà nhập khẩu)
về việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của người được bảo lãnh (nhà xuất
khẩu) với nhà nhập khẩu theo hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.
- Bảo lãnh thanh toán ứng trước: khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn, thông
thường người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu ứng trước một phần tiền để bảo
đảm cho việc mua hàng và một phần tiền vốn để người xuất khẩu sản xuất kinh
doanh. Để đảm bảo cho sự an toàn đối với phần tiền ứng trước, người nhập khẩu
yêu cầu người xuất khẩu phải có bảo lãnh cho phần tiền ứng trước đó. Khi người
xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng không đúng quy định trong hợp đồng thì
người nhập khẩu có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
1.1.3.3. Bảo hiểm TDXK:
Các DN thường lo lắng và e ngại khi xuất khẩu ra các thị trường quốc tế nhiều
rủi ro và biến động. Nhà nước sẽ hỗ trợ và khuyến khích DN xuất khẩu qua hình
thức bảo hiểm TDXK. Cơ quan bảo hiểm sẽ đền bù theo mức phí mà DN đã mua
khi xảy ra rủi ro trong quá trình vay vốn hay khi người nhập khẩu không thanh toán.
Bảo hiểm TDXK giúp DN xuất khẩu tiếp cận được với các nguồn vốn để phát triển
sản xuất kinh doanh, yên tâm xâm nhập vào thị trường nhiều rủi ro. Chính phủ một

số nước hỗ trợ một phần phí bảo hiểm xuất khẩu cho nhà xuất khẩu và thực hiện tái
bảo hiểm cũng như hỗ trợ một phần phí hoạt động cho các công ty bảo hiểm thực
hiện bảo hiểm xuất khẩu theo nhiệm vụ của Chính phủ giao
8

1.1.3.4. Bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn và các
dịch vụ thanh toán quốc tế cho nhà xuất khẩu, khi nhà nhập khẩu thanh toán theo
phương án trả chậm. Ngân hàng bao thanh toán sẽ cam kết trả thay khi nhà nhập
khẩu bị phá sản hoặc mất khả năng trả nợ. Bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu giảm
được các khoản phải thu còn tồn đọng và giảm chi phí cho việc thu hồi nợ.
Phí bao thanh toán xuất khẩu gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín
dụng và phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy thuộc vào tổng doanh số xuất khẩu, giá trị
bình quân của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh toán và uy tín của nhà nhập khẩu. (Võ
Công Dũ, 2008)
1.2. Nhng yu t nh hưng n hot ng TDXK ca Nhà nưc
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt TDXK của Nhà nước. Ngân hàng Phát
triển là một tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động này. Sau khi nghiên cứu thực tiễn
và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã rút ra được những yếu tố cụ thể như sau:
1.2.1. Chính sách v TDXK ca Nhà nưc:
Để thúc đẩy sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu và phát triển kinh tế cũng như
phát huy được hiệu quả là đòn bẩy thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng chiến lược
của Nhà nước mỗi quốc gia đều đưa ra các chính sách về TDXK phù hợp từng giai
đoạn như ngành nghề ưu tiên, lãi suất thấp và tài sản bảo đảm ít… Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng hay thu hẹp hoạt động TDXK của NHPT. Vì
nếu như chính sách này được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình
kinh tế đất nước và thế giới thì không những giúp cho các DN hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu những khả năng và cơ hội tốt trong việc tiếp cận thị trường quốc tế
mà còn giúp cho NHPT mở rộng được hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu đi đôi
với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các

DN sẽ có tính khả thi cao khi được định hướng tốt từ phía Chính phủ. Như vậy
chính sách TDXK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy mô,
hiệu quả tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT.


9

1.2.2. Môi trưng kinh t, chính tr, xã hi trong và ngoài nưc
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới quy
mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất khẩu nói riêng. Một nền
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng được mở rộng và đạt hiệu
quả cao ngược lại nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng
sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn. Thực tiễn cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á đã chứng minh
điều đó. Tất cả hoạt động của các ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu
vực, đặc biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt
ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại được các
khoản nợ, không cho vay được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực
giảm.
Pháp luật là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì đảm bảo cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Chỉ khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng hiểu biết và
tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích
cho cả hai và hiệu quả tín dụng mới cao, đưa quy mô tín dụng ngày càng mở rộng.
Trong hoạt động TDXK cňn lięn quan tới các mối quan hệ xă hội mang tính
quốc tế rất cao. Mối quan hệ xă hội rộng khắp ở trong vŕ ngoŕi nước giúp cho DN
hoạt động xuất khẩu cũng như tiếp cận được nguồn vốn TDXK một cách dễ dàng

hơn.
1.2.3. Năng lc ca doanh nghip
Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu cầu
cần tài trợ của DN, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN . Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu của
DN sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng.
Năng lực của các DN xuất khẩu có thể được đánh giá trên các phương diện:
10

- Khả năng tài chính: Thông qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng sinh
lợi cho biết tiềm lực tài chính của DN có lớn mạnh có tình hình tài chính ổn định,
có đủ khả năng trả nợ hay không. Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có
cấp tín dụng hay không và mức cấp là bao nhiêu.
Năng lực về tài chính luôn luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như khả năng cạnh tranh nói riêng của mỗi DN.
Một DN có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư, đổi mới
máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
DN có khó khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường.
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng
ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập máy
móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả năng hoàn trả của
DN không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp
tín dụng cho các DN xuất khẩu, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các DN này gặp
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp
hay giảm giá trị ) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho
ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà
không có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều
khoản thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán
của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.

- Trình độ quản lý của lãnh đạo DN: Đây là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một DN trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
biệt là trong môi trường kinh doanh xuất khẩu. Trong một thế giới đầy sự cạnh
tranh như hiện nay, việc nâng cao trình độ quản lý DN đã trở nên quốc sách của các
nước để tránh những thiệt hại nặng nề. Vì thế các DN cần phải thường xuyên
nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ quản lý của mình nhằm điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Năng lực quản lý của DN tốt hay
yếu kém sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động TDXK của ngân hàng. Thật vậy, nếu
11

trình độ quản lý của DN cao thì sẽ có những dự án hay kế hoạch kinh doanh khả thi
giúp cho việc cho vay của ngân hàng ít rủi ro hơn và ngược lại.
- Năng lực cạnh tranh của DN: DN sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất
khẩu khi có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá thành cạnh tranh,
có thương hiệu, thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường sẽ tạo lập uy tín
trên thị trường quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, và tạo
lập quan hệ gắn bó cùng phát triển giữa ngân hàng và DN. Điều đó tác động tích
cực đến sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XNK .
- Chiến lược kinh doanh của DN: Chiến lược là việc tạo dựng một vị thế duy
nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với
những gì đối thủ cạnh tranh thực hiện. NHPT luôn cần biết chi tiết chiến lược kinh
doanh của DN như đầu tư vào lĩnh vực gì, có đúng ngành nghề được ưu tiên hay
không, thị trường sản phẩm ở đâu, thời gian đầu tư là bao lâu…mục tiêu là xem DN
có đáp ứng được điều kiện, thời hạn tín dụng, có khả năng thu hồi vốn trả nợ ngân
hàng cũng như vốn để sản xuất kinh doanh hay không. Mặt khác khả năng lập
phương án kinh doanh khả thi và có tính thuyết phục cao cũng ảnh hưởng nhiều đến
quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
1.2.4. Ngun vn hot ng ca ngân hàng Phát trin
Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng đối với DN chịu tác động trực tiếp từ
vốn tự có. Vốn tự có quá nhỏ sẽ hạn chế và khả năng huy động vốn để mở rộng cho

vay và giới hạn tín dụng đối với một khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng khó đầu
tư tín dụng vào các dự án lớn có tính khả thi cao, những dự án trung dài hạn đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị mới hiện đại của DN .
Tuy nhiên NHPT với nguồn vốn cho vay từ việc huy động tiền gửi của các tổ
chức kinh tế trên thị trường, phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc Chính phủ bảo
lãnh, huy động các quỹ của Nhà nước, các khoản tài trợ của các tổ chức khác, vay
nước ngoài (các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính có mục tiêu cho vay ưu
đãi với các dự án phát triển như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển khu vực,
của các nước hoặc các quỹ dành cho phát triển của Chính phủ tại các nước phát
12

triển), vốn và quỹ của NHPT đã đảm bảo nhu cầu vốn cũng như thời gian cho vay
cho tất cả các dự án thuộc chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
1.2.5. Năng lc qun tr ca ngân hàng Phát trin
Năng lực quản trị của ngân hàng thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các
nghiệp vụ kinh doanh nhất là nghiệp vụ tín dụng. Tính chặt chẽ và thiếu linh hoạt
trong cơ chế tín dụng của ngân hàng tác động rất nhiều đến khả năng vay vốn tín
dụng ngân hàng của DN, từ đó làm hoạt động tín dụng ngân hàng bị thu hẹp.
1.2.6. Trình  nghip v và o c ngh nghip ca nhân viên ngân
hàng
Đây là một nhân tố quan trọng, sự thành công của hoạt động tín dụng phụ
thuộc rất lớn vào trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng - họ là người
trực tiếp quản lý toàn bộ vốn vay từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín
dụng.
Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ trong thẩm định dự án,
xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại.
Đạo đức của nhân viên cũng góp phần đáng kể trong việc khách hàng có muốn
tiếp tục quan hệ với ngân hàng hay không. Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có
đạo đức, làm việc không vì lợi ích cá nhân sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng ngày
càng phát triển.

1.2.7. Trình  công ngh ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng cao cũng đồng nghĩa với độ ổn định và an toàn
cao của hệ thống – những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến tâm lý của
khách hàng khi lựa chọn ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội và khả
năng cung cấp các dịch vụ tiên tiến với nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu phong phú,
đa dạng của khách hàng.
Đi đôi với công nghệ là vấn đề trình độ nhân sự tương xứng để tiếp thu, làm
chủ công nghệ, từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho ngân
hàng.
13

Cơ sở hạ tầng công nghệ của các ngân hàng phải thực sự đồng bộ và tạo thành
một liên minh mạnh mẽ. Điều này, một mặt giúp các ngân hàng cắt giảm được chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ; mặt khác làm tăng sự thuận tiện để hấp dẫn
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô tín dụng và
hiệu quả tín dụng tín dụng tài trợ XNK. Ngoài ra các khía cạnh khác của ngân hàng
như: thông tin tín dụng, hệ thống tổ chức, việc thanh tra kiểm tra, kiểm soát tài sản
nội bộ cũng ảnh hưởng đến năng lực cho vay của ngân hàng phát triển
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay. Song cũng
có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này của ngân hàng.
Để có thể khai thác triệt để những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của các yếu tố nói trên, đòi hỏi các NHTM cần tìm hiểu sâu và có sự phân
tích khoa học trên cơ sở thực tiễn hoạt động của mình.
1.3. Mt s khác bit gia TDXK ca Nhà nưc vi
TDXK khác
TDXK ca Nhà nưc TDXK khác
- Mục đích hoạt động: Hoạt động TDXK

của Nhà nước không vì mục đích lợi
nhuận mà vì sự phát triển của nền kinh
tế xã hội.
- Mục đích hoạt động: Hoạt động TDXK

khác nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu,
lợi nhuận là động cơ, phương hướng của
mọi hành động.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay
tập trung vào các ngành nghề được Nhà
nước khuyến khích phát triển, có khả
năng thu hồi vốn, có hiệu quả về kinh tế-
xã hội, phù hợp với quy hoạch và các
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay
là tất cả các ngành nghề có hiệu quả kinh
tế, có khả năng trả nợ.

14

- Nguồn vốn cho vay: Chủ yếu là vốn có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc
nguồn vốn huy động theo kế hoạch của
Nhà nước để phục vụ mục tiêu đầu tư
phát triển và xuất khẩu theo chủ trương
của Nhà nước.
- Nguồn vốn cho vay: chủ yếu là nguồn
vốn huy động với lãi suất thị trường.
- Lãi suất cho vay: Là lãi suất ưu đãi, do

Nhà nước quyết định và thấp hơn lãi
suất cho vay của Tổ chức tín dụng trên
cùng thời kỳ.
Áp dụng với cùng một mức lãi suất cho
các đối tượng thuộc đối tượng được
khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
-Lãi suất cho vay: lãi suất thị trường.


Áp dụng cho vay với các mức lãi suất
khác nhau theo tuỳ từng trường hợp trên
cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Tài sản thế chấp: được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo
đảm hoặc thế chấp với tỷ lệ thấp so với
giá trị khoản vay.
- Tài sản thế chấp: thế chấp với tỷ lệ
bằng hoặc cao hơn so với giá trị khoản
vay.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: với tỷ
lệ nhất định trên dư nợ bình quân.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: trích
lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ đối với
từng nhóm nợ.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được
Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán,
miễn nộp thuế và các khoản nộp NSNN
đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển, TDXK của Nhà nước.

- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước, hiện nay là 9%
(Thông tư số 13/TT-NHNN ngày
20/5/2010).

×