Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị xuất khẩu ở công ty XNK thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.06 KB, 66 trang )

Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Lời Mở đầu
Hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang đa ra những chính sách
nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo hớng đẩy mạnh xuất khẩu. Các
doanh nghiệp nớc ta cũng đang rất khẩn trơng để hoà cùng xu thế hội nhập
với kinh tế thế giới.
Trớc đây, khi đất nớc đang trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung thì
mọi doanh nghiệp quốc doanh đều hoạt động theo các kế hoạch từ trên
xuống dới, từ Trung ơng đến tận cơ sở. Vì thế, các doanh nghiệp không
phải băn khoăn, lo lắng về sự phát triển hay sự làm ăn thua lỗ, yếu kém
của doanh nghiệp mình vì tất cả đã có Nhà nớc bao cấp trọn gói. Nhng khi
bớc sang cơ chế thị trờng, tất cả đều phải chịu sự điều tiết của các quy luật
thị trờng và đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các lực lợng tham gia
thị trờng. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định vai trò phạm vi hoạt động của
các doanh nghiệp Nhà nớc và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng đã và đang trở thành vấn đề hết sức cấp bách.
Những năm gần đây tuy Việt Nam đã có những bớc phát triển đáng
chú ý nhng nớc ta vẫn là một nớc lạc hậu với trình độ quản lý yếu kém.
Trong xu thế hội nhập và tiến tới gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới(WTO) đòi hỏi các công ty xuất nhập khẩu phải nâng cao chất lợng
công tác quản trị nói chung và công tác quản trị xuất khẩu nói riêng thì
mới cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế. Đó là lý do em chọn đề tài:
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác quản trị xuất
khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 1 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
C h ơ n g I


Những vấn đề lý luận chung
về hoạt động quản trị Xuất khẩu
I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm và các đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia
trên thế giới thông qua các quan hệ buôn bán quốc tế. Hoạt động thơng
mại quốc tế là biểu hiện của mối quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời, nhà sản xuất riêng
biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động thơng
mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình
bán hàng hoá, dịch vụ của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác
trên thế giới với tiền thu đợc thờng là ngoại tệ.
Nh vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong
nớc đều là quá trình trao đổi hàng hoá(tiêu thụ hàng hoá), là quá trình thực
hiện giá trị hàng hoá của ngời sản xuất hoặc ngời bán. Tuy nhiên, về hình
thức và phạm vi hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà
xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng cho phù hợp. Những khác biệt
đó là:
- Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩulà ngời nớc ngoài.
Giữa khách hàng trong nớc và khách hàng nớc ngoài có nhiều điểm khác
biệt, nh: ngôn ngữ, cách sống, phong tục, tập quán, thói quen và văn
hoá,... điều này sẽ dẫn đến sự khác biệt về nhu cầu, cách thức thoả mãn
nhu cầu và cách thức ứng xử.
- Thứ hai, thị trờng trong hoạt động xuất khẩu thờng phức tạp và khó
tiếp cận sâu hơn thị trờng trong nớc bởi vì thị trờng xuất khẩu ở cách xa
hơn, mới lạ hơn, có nhiều nhân tố ràng buộc hơn,...
- Thứ ba, các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu nh: thanh toán, vận
chuyển, ký kết hợp đồng,... đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
- Thứ t, hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của pháp luật, thông lệ

quốc tế, cũng nh tình hình chính trị, xã hội, kinh tế của quốc gia nhập
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 2 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
khẩu và mối quan hệ của quốc gia nhập khẩu, nớc xuất khẩu với các bên
có ảnh hởng,...
- Thứ năm, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu chịu sự cạnh tranh
không những tại địa phơng mà còn trong khu vực và trên thế giới về nhiều
mặt.
- Thứ sáu, phơng thức kinh doanh xuất khẩu đa dạng và có mối quan
hệ kênh phân phối quốc tế tơng ứng.
- Thứ bảy, lợi ích mà hoạt động xuất khẩu mang lại là rất lớn đối với
doanh nghiệp và đất nớc, nhng chi phí và rủi ro trong hoạt động này cũng
cao.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ tiêu thụ
trong nớc ra nớc ngoài. Điều đó thể hiện ở sự phức tạp của hoạt động xuất
khẩu. Do vậy, hoạt động xuất khẩu có thể đem lại hiệu quả cao hơn, song
cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn với tiêu thụ trong nớc.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó
không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Vì
vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
cũng nh phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với
các quốc gia, các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng

để tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện
là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các
quốc gia đang phát triển nh Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn
và kỹ thuật thì con đờng ngắn nhất là phải thông qua thơng mại quốc tế.
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc
Công nghiệp hoá với bớc đi phù hợp là con đờng tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lợng
vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 3 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau : Đầu
t nớc ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch
vụ thu ngoại tệ trong nớc.
Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan
trọng không thể phủ nhận đợc, song việc huy động chúng không phải dễ
dàng, hơn nữa đi vay thờng chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền
đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trởng của nền kinh tế.
b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển sản xuất.
Dới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách
nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Một là, Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất

về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm.
Hai là, Có thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi
quốc gia. Vì ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lợng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cờng
hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân
công lao động càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển, đồng tiền không có khả năng
chuyển đổi thì ngoại tệ thu đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng
trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 4 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
phần vào tăng trởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng
những nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nớc có nền ngoại th-
ơng phát triển mạnh và năng động.
c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc theo
INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990 ở mỹ và các nớc công nghiệp
phát triển, xuất khẩu tăng lên đợc 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 -

40.000 chỗ làm trong nớc, còn ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam có
thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức
ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác
phát triển nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế ngợc lại sự phát triển của
các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Vơn ra thị trờng nớc ngoài là xu hớng chung của các quốc gia và các
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế đối
ngoại theo hớng Hớng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu
là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại( Văn kiện đại hội
đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các
doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp ngoại thơng. Mở rộng thị trờng, đẩy mạnh
số lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng
vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác n ớc
ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng, buộc
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng,
từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công
tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t cho quá trình sản
xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 5 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp

- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng,
đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân đồng thời thu đợc ngoại tệ.
- Mặt khác thị trờng quốc tế là một thị trờng rộng lớn, nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng nh rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng
nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình
trong cả nớc và nớc ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để
tái đầu t phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối
quan hệ của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng, thế lực và uy tín của
doanh nghiệp không ngừng đợc nâng cao.
- Việt nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc
hậu. Nhng nhân tố thuộc về tiềm năng nh tài nguyên thiên nhiên, lao động
rất dồi dào ngợc lại những nhân tố nh vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại
thiếu. Vì vậy chiến lợc Hớng vào xuất khẩu về thực chất là giải pháp
Mở cửa nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp
với tiềm năng trong nớc là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục
đích đa nền kinh tế Việt Nam tăng trởng và phát triển tiến kịp các nớc phát
triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn
nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ
tiên tiến để thực hiện ba chơng trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời
sống vật chất nhân dân.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi
ro, đặc biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn
cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh
nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.

Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trờng và khách hàng nớc ngoài.
biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 6 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết để đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trờng.
Nhợc điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu cao.
3.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị
ngoại thơng đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí
nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nớc ngoài, đơn
vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác
Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu
đợc lợi nhuận.
- Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập đợc những kinh nghiệm quản lý của ngời nớc ngoài
- Nhập đợc những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng
cơ sở vật chất ban đầu
Nhợc điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nớc ngoài
- Không đợc tiếp xúc trực tiếp với thị trờng để điều chỉnh sản

xuất kinh doanh cho phù hợp.
3.3. Phơng thức mua bán đối lu
Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời là ngời bán và ngời bàn
đồng thời là ngời mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tơng đ-
ơng nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn
bán là để sử dụng( không phải để bán).
Phơng thức mua bán đối lu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các
trờng hợp mà những phơng thức mua bán khác không thể vợt qua đợc, ví
dụ khi bị cấm vận, trong trờng hợp nhà nớc quản chế ngoại hối, khi thị tr-
ờng tiền tệ không ổn định, khi không có tiền.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 7 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Nguyên tắc của buôn bán đối lu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu
của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng...
Ưu điểm của phơng thức mua bán đối lu:
- Tránh đợc sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trớc, bên
kia trả lại sau.
Nhợc điểm của phơng thức mua bán đối lu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trờng không thực hiện
đợc
3.4. Giao dịch qua trung gian:
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua
hoặc bên bán thông qua ngời thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán
thay cho mình. Những công việc này có thể nghiên cứu thị trờng, đàm
phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phơng thức giao dịch
phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
Thông thờng ngời thứ ba ở đây là ngời môi giới hoặc đại lý.

Ưu điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh
hơn nh mở rộng kênh phân phối, mạng lới kinh doanh, am hiểu thị trờng,
đặc biệt ngời uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của ngời trung gian,
tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh.
Nhợc điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho ngời trung gian thêm
vào đó là doanh nghiệp khó kiểm soát đợc hoạt động của ngời trung
gian, do đó khó kiểm soát đợc hoạt động của thị trờng.
3.5. Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phơng thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về
với mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích
phục vụ tiêu dùng trong nớc. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc, nớc
xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu. Vì vậy, ngời ta còn gọi là giao
dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 8 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Ưu điểm giao dịch tái xuất :
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trờng hợp phơng thức giao
dịch khác không thể vợt qua đợc, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai
nớc không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo
hình thức tái xuất có thể thu đợc lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp
các nớc bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái đợc với nhau.
Nhợc điểm giao dịch tái xuất
Phơng thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
4. Môi trờng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
4.1. Những thuận lợi.

4.1.1. Về nguồn vốn:
Nguồn vốn là điều kiện cần thiết để cho nền kinh tế nói chung và xuất
khẩu nói riêng phát triển. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có nhiều
chính sách nhằm xây dựng một môi trờng đầu t hấp dẫn, ổn định để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Các
doanh nghiệp ngày càng có điều kiện thuận lợi để liên doanh, liên kết phát
triển mở rộng sản xuất. Luật đầu t ra đời tháng 12 năm 1987 và liên tục đ-
ợc sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Hệ thống ngân hàng đã có nhiều
thay đổi tích cực, ngày càng trong sáng và ổn định hơn,...
4.1.2. Cơ chế chính sách của Nhà nớc:
Về quản lý doanh nghiệp: trong những năm qua, cơ chế quản lý của
Nhà nớc đã thông thoáng hơn, các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc trao
quyền tự chủ. Quyết định số 315-HĐBT về việc sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nớc, Nghị định số 338-HĐBT về việc thành lập tập đoàn và giải thể đã
tạo cơ chế thoáng hơn cho doanh nghiệp Nhà nớc. Quyết định 90/TTg và
Quyết định 91/TTg về thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh và tổng
công ty đã giúp cho các doanh nghiệp đủ tầm vóc làm đối tác t ơng xứng
với các công ty nớc ngoài.
Về thuế và quản lý xuất nhập khẩu: Ngày 01/01/1999, Luật thuế giá
trị gia tăng(hay VAT) ra đời đã tháo gỡ một vớng mắc rất lớn từ trớc tới
nay trong hoạt động xuất khẩu. Theo đó, việc đánh giá thuế tránh đợc sự
trùng lặp, giá thành không bị đội lên làm tăng tính cạnh tranh trên thị tr-
ờng quốc tế. Ngày 31/07/1998, Nghị định 57/1998 của Chính phủ và các
văn bản hớng dẫn đã vào cuộc sống. Theo đó, bắt đầu từ ngày 01/09/1998,
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 9 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
thủ tục đăng ký xin phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những
ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ,... đối với doanh nghiệp đã đợc dỡ

bỏ. Đây là một động thái tích cực thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Thay vì
2400, nay con số các doanh nghiệp đợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
đã lên đến trên 30.000 doanh nghiệp.
4.1.3. Về thị trờng xuất khẩu:
Trong những năm qua, nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể về
ngoại giao. Hiện nay, Việt nam đã có quan hệ với trên 100 nớc trên thế
giới, ta đã ra nhập vào tổ chức ASEAN, diễn đàn Châu á - Thái Bình Dơng
APEC, khu vực mậu dịch tự do các quốc gia Đông Nam á - AFTA, đang
gấp rút chuẩn bị các điều kiện để gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Nhờ vậy, mà kim ngạch xuất khẩu của Việt nam trong những năm
gần đây đã không ngừng tăng lên với tốc độ cao.
Sau khi khối Đông Âu tan vỡ, thị trờng chủ lực của ta bị mất do các
quan hệ với khối này hầu nh bị cắt đáng kể do mối quan hệ bị gián đoạn.
Vì vậy, Chính phủ hai phía đang xúc tiến tiến trình giải quyết những tồn
tại giữa hai phía, mà chủ yếu là những quy định hình thức thanh toán cac
món nợ của Việt Nam để trả nợ, đây là cơ hội hàng Việt Nam quay lại và
chiếm lĩnh thị trờng truyền thống này.
Nhìn một cách tổng thể thì thị trờng xuất khẩu hiện nay có nhiều
thuận lợi hơn so với trớc. Nó đã đợc mở rộng cùng quan hệ đa phơng của
Việt Nam. Một mặt, Nhà nớc không ngừng mở rộng, giảm bớt những hạn
chế để hàng Việt Nam vào đợc thị trờng EU. Mặt khác, tăng cờng quan hệ
với các nớc Châu á nh: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và các
nớc ASEAN,... Bên cạnh đó, xúc tiến tạo mối quan hệ bình đẳng cho hàng
Việt Nam vào thị trờng Mỹ thông qua hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, cải
thiện mối quan hệ thơng mại để hàng Việt Nam quay lại thị trờng truyền
thống Đông Âu. Đồng thời, Việt Nam còn có các quan hệ thơng mại và
hợp tác với thị trờng Trung Đông và Châu Phi thông qua tổ chức các nớc
nói tiếng Pháp(Francophonie). Có thể nói, cha bao giờ trong lịch sử Việt
Nam, thị trờng xuất khẩu có nhiều thuận lợi nh hiện nay.
Tuy nhiên, với những đặc thù riêng của mình, đối với các doanh

nghiệp Việt Nam thì môi trờng xuất khẩu cũng còn có những hạn chế gây
khó khăn cho hoạt động xuất khẩu.
4.2. Những khó khăn.
4.2.1. Khó khăn trong huy động vốn ngoài doanh nghiệp:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 10 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi thị trờng chứng khoán mới ra đời và
còn non yếu thì công cụ điều tiết đầu t chủ yếu hiện nay vẫn là Ngân hàng.
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, nên trong những năm qua,
hoạt động của các Ngân hàng và đặc biệt là các ngân hàng Nhà n ớc hoạt
động hiệu quả cha cao. Nguồn vốn cho vay dài hạn cha thực sự phù hợp
với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, lãi suất Ngân hàng
còn khá cao, kết quả là có nhiều doanh nghiệp cha đủ thời gian thu hồi
vốn đầu t cho tài sản cố định thì đã tới hạn hoàn trả ngân hàng. Chính vì
vậy các doanh nghiệp cũng không mạo hiểm và rất hạn chế vay vốn đầu t,
đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp Nhà nớc chủ yếu trông chờ vào
nguồn vốn ODA do Nhà nớc cấp với lãi suất thấp, thời gian hoàn trả dài.
Mặt khác sự phân bổ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng còn cha hợp lý.
4.2.2. Về chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu.
Chính sách của Nhà nớc đã tơng đối thông thoáng nhng khoảng cách
từ văn bản đến áp dụng thực tế còn khá xa. Công tác giải quyết các thủ tục
thông qua xuất nhập khẩu ở các cửa khẩu. Việc hoàn trả thuế xuất khẩu
vẫn còn xảy ra cuộc chiến giữa luật và lệ. Thực tế cho thấy, sự nhũng
nhiễu của một số bộ ngành hải quan trong thời gian qua trở nên ít ý nghĩa
hơn nó vốn có.
4.2.3. Về thị trờng, đối thủ cạnh tranh:
Trong những năm đổi mới, ta thiết lập đợc mối quan hệ ngoai giao đa ph-
ơng hoá, thị trờng xuất khẩu nhờ vậy đã đợc mở rộng nhiều. Tuy nhiên,

vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong nớc.
- Thứ nhất, hiện nay ta vẫn cha đủ điều kiện để gia nhập WTO vì vấn
đề này vẫn còn nằm trong đàm phán. Nếu gia nhập WTO thì sau đó
ta mới có thể nhận đợc quy chế tối huệ quốc GNF và GSP của Mỹ.
Do đó, tại thị trờng này, điều kiện cạnh tranh của hàng Việt nam cha
công bằng với các nớc khác.
- Thứ hai, thị trờng EU của ta hiện nay còn nhiều hạn chế, sự giới hạn
của hạn ngạch còn thấp so với khả năng và mong muốn của hàng
Việt Nam. Vì vậy, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam có
cùng mặt hàng ở thị trờng này là rất gay gắt, các yêu cầu chất lợng ở
thị trờng này không chỉ kiểm soát chất lợng ở đầu ra mà trong quá
trình sản xuất cũng nh nguyên liệu phải có chất lợng và quy trình t-
ơng tự các doanh nghiệp ở EU.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 11 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
- Thứ ba, sự đổi mới khoa học công nghệ, sự đầu t, đổi mới quản lý,
đào tạo tay nghề,... trong các doanh nghiệp Việt Nam rất chậm và
gặp rất nhiều khó khăn. Những điều đó hạn chế khả năng cạnh tranh
của hàng Việt Nam. Hơn nữa mức độ cạnh tranh ở các thị trờng xuất
khẩu là gay gắt, các nớc đối thủ của Việt Nam nh Trung Quốc, Đài
Loan đều có lợi thế nguồn lực bản thân cũng nh điều kiện cạnh
tranh.
Qua những phân tích trên đây cho thấy, môi trờng xuất khẩu của
Việt Nam hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trớc. Bên cạnh đó còn tồn tại
những khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam phải khắc phục bằng chính sự
phát huy nội lực đồng thời cũng đòi hỏi Nhà nớc phải có những thành công
về ngoại giao và kết hợp với những chính sách đúng đắn để tạo môi tr ờng

thuận lợi hơn nữa, điều kiện cạnh tranh hơn nữa cho doanh nghiệp Việt
Nam.
II. Nội dung cơ bản của công tác quản trị hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm công tác quản trị hoạt động xuất khẩu:
* Theo cách tiếp cận quá trình thì quản trị hoạt động xuất khẩu là
một quá trình bao gồm các hoạt động căn bản(các chức năng): hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát đối với hoạt động xuất khẩu
trong doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thực hiện
các mục tiêu đã xác định.
Các mục tiêu:
+ Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu, tăng doanh thu.
+ Mở rộng thị trờng, tăng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp.
+ Tiết kiệm chi phí,... giúp tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh tế.
Mặt khác, công tác quản trị hoạt động xuất khẩu phức tạp và khó khăn hơn
nhiều so với công tác quản trị mua bán nội địa, nó đòi hỏi nhà quản trị
ngoài những phẩm chất của ngời quản trị kinh doanh thông thờng còn phải
có một sự hiểu biết và tầm nhìn rộng lớn về nền văn hoá thế giới, khả năng
t duy nhanh nhạy,...
* Ngoài ra, khái niệm quản trị hoạt động xuất khẩu còn có thể đợc
thể hiện theo cách tiếp cận khác:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 12 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản trị hoạt động xuất khẩu là hệ
thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật tổ chức nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài, lập kế hoạch, phơng án kinh doanh xuất khẩu lựa chọn các phơng
thức, phơng pháp, kênh phân phối hàng hoá xuất khẩu,... nhằm đạt đợc
mục tiêu đề ra.

- Quản trị hoạt động xuất khẩu là một khâu trong hoạt động quản trị
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và nhằm:
+ Giúp thực hiện các mục tiêu kinh doanh, mục tiêu chiến lợc của doanh
nghiệp.
+ Góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp cũng nh hiệu quả
trên phơng diện hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ đối tác,...
2. Vai trò của công tác quản trị hoạt động xuất khẩu:
Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển và xu hớng hội nhập công tác
quản trị có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp thơng mại, đặc biệt là trong các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Công tác quản trị hoạt động xuất nhập khẩu đợc áp dụng
công nghệ khoa học tiên tiến và hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp. Vai trò của nó đợc thể hiện ở các mặt sau:
- Giúp cho doanh nghiệp thực hiện đợc các mục tiêu của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Trên cơ sở việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, thu hút khách hàng sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng phạm vi hoạt động. Từ đó
nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp, tăng cờng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Trên cơ sở tiết kiệm chi phí,
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
- Giúp cho doanh nghiệp nâng cao tính chủ động trong hoạt động
kinh doanh trên cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện các phơng án kinh
doanh xuất khẩu phù hợp với từng tình huống, từng trờng hợp cụ thể.
3. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị hoạt động xuất khẩu.
3.1. Công tác hoạch định xuất khẩu.
3.1.1. Cơ sở của công tác hoạch định hoạt động xuất khẩu.
Khái niệm công tác hoạch định hoạt động xuất khẩu:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- 13 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Công tác hoạch định hoạt động xuất khẩu đợc hiểu là một quá trình
liên quan đến t duy, ý chí của con ngời bằng việc xác định rõ các mục tiêu
của hoạt động xuất khẩu và định rõ chiến lợc chính sách, thủ tục và kế
hoạch chi tiết để đạt đợc mục tiêu đó.
Xuất phát điểm của công tác hoạch định hoạt động xuất khẩu.
Có thể nói, hoạt động xuất khẩu là một khâu quan trọng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì nó giải
quyết đợc những mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng quốc tế. Là tiền đề
của các hoạt động mua vào và dự trữ hàng hoá trong kinh doanh xuất
khẩu. Mục tiêu chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận và nâng
cao khả năng cạnh tranh cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
quốc tế, góp phần giải phóng vốn kinh doanh. Sử dụng hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp, tối đa hoá việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng n-
ớc ngoài.
Nh vậy, hoạch định hoạt động xuất khẩu xuất phát từ yêu cầu thực tế
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị hình thành và thực
hiện các quyết định trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu, trên cơ
sở các kết quả thu đợc từ công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
3.1.2. Nội dung của công tác hoạch định hoạt động xuất khẩu:
Trớc hết cần phải xác định mục tiêu của hoạt động xuất khẩu phù
hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp, mặt khác, hoạch định là sự
quyết định ở hiện tại với triển vọng và kết quả trong tơng lai, nên quá trình
hoạch định hay nói cách khác là mục tiêu của hoạt động xuất khẩu xác
định phải phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Kế tiếp là việc đặt ra các chính sách, chơng trình, thủ tục, đồng thời
phải chỉ ra các giai đoạn phải trải qua cũng nh các phơng tiện cần thiết để
đạt đợc chỉ tiêu đó, các chính sách ở đây có thể là chính sách giá, sản

phẩm khuếch trơng, chính sách khuyến khích đối với nhân viên, chính
sách u đãi với khách hàng: các khách hàng truyền thống, khách hàng mới,
Các giai đoạn ở đây có thể là các bớc trong nội dung của hoạt động xuất
khẩu hay là việc chỉ ra đâu là giai đoạn, nội dung quan trọng nhất mà
doanh nghiệp quan tâm cũng nh chỉ ra trình tự u tiên đối với các chính
sách, các mục tiêu của doanh nghiệp còn các phơng tiện cần thiết để đạt đ-
ợc mục tiêu là vốn dành cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu, trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực, các kênh phân phối quốc tế, các dịch
vụ ngân hàng, vận tải, bu chính viễn thông, và các phơng thức kinh doanh
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 14 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
xuất khẩu. Một nội dung quan trọng khác của công tác hoạch định hoạt
động xuất khẩu là việc xây dựng kế hoạch phơng án kinh doanh xuất khẩu.
Đồng thời chỉ ra các biện pháp cần thiết để thực hiện kế hoạch đó.
3..2. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
Sau khi nhà quản trị đã xây dựng đợc kế hoạch, phơng án xuất khẩu
tối u thì phải thiết lập một cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành việc thực
hiện kế hoạch và phơng án xuất khẩu đó. Việc thiết kế tổ chức lực lợng
thực hiện kế hoạch xuất khẩu tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm riêng từng
doanh nghiệp. Việc tổ chức phải đợc thiết lập một cách kỹ càng, nhà quản
trị phải lựa chọn đợc các nhân viên, đặt họ vào vị trí phù hợp với năng lực,
ngoài việc tiếp nhận nhân viên mới, doanh nghiệp cần có kế hoạch bồi d-
ỡng nghiệp vụ cho nhân viên để nâng cao năng lực làm việc của họ, nhà
quản trị phải xác định đợc nhiệm vụ cho nhân viên để nâng cao năng lực
làm việc của họ.
Nhà quản trị phải xác định nhiệm vụ chung của tổ chức và phân
công nhiệm vụ cho từng bộ phận để đảm bảo việc thực hiện đợc mục tiêu
của kế hoạch, phơng án đã chọn. Đi đôi với việc giao nhiệm vụ, nhà quản

trị cần phải giao quyền hạn tơng xứng cho từng bộ phận, đảm bảo giải
quyết một cách có hệ thống phân cấp và đảm bảo có những quyết định
đúng đắn. Trong kinh doanh, xây dựng tốt một hệ thống thông tin nội bộ,
đặc biệt chú ý đến hệ thống thông tin phản hồi. Mô hình tổ chức đợc lựa
chọn phải đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý nói chung và của quá trình
quản trị nói riêng, tức là phải đảm bảo sự chỉ huy thống nhất, hớng tới mục
tiêu đã định, phải mềm dẻo, linh hoạt để có thể dễ dàng thích ứng với sự
thay đổi của môi trờng kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm
bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Để thiết kế cấu trúc tổ
chức của doanh nghiệp một cách hoàn chỉnh và có hiệu quả, phải xem xét
một cách kỹ lỡng các điều kiện có liên quan đến môi trờng kinh doanh,
chiến lợc, công nghệ của doanh nghiệp.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá có liên quan đến việc phân
chia công việc, công đoạn quy trình xuất khẩu, bố trí phân công lao động
vào các vị trí thực hiện các công đoạn, quy trình của từng phơng thức hoạt
động xuất khẩu.
3.3. Công tác lãnh đạo điều hành hoạt động xuất khẩu.
Đây là một khâu quan trọng trong công tác quản trị hoạt động xuất
khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp có đợc đẩy
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 15 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
mạnh hay không, doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trờng hay
không tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng các giải pháp tạo lập các chính
sách của nhà quản trị, điều hành hoạt động xuất khẩu. Lãnh đạo, điều hành
có phơng pháp khoa học hợp lý, hiệu quả là một trong những phẩm chất
quan trọng của nhà quản trị giỏi. Để nhà quản trị thực sự là nhà quản trị
trong quá trình thực hành quản trị doanh nghiệp.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là trong điều kiện kinh

doanh thơng mại quốc tế, điều khiển là nghệ thuật nhằm tạo ra sức mạnh
tổng hợp từ mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo ra bầu không khí làm
việc lành mạnh để mọi thành viên có thể phát huy đợc những sáng kiến
của mình, từ đó mà nhà quản trị xuất khẩu luôn chọn đợc các ý kiến hay
phục vụ cho việc ra quyết định xuất khẩu. Việc điều khiển phối hợp trong
hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải làm cho mỗi bộ phận, mỗi thành viên
trong lực lợng xuất khẩu phải hớng vào mục tiêu đã định trớc, phải làm
sao để họ phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, tạo ra sự chủ động sáng
tạo, để mỗi thành viên mỗi bộ phận có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có
hiệu quả. Biện pháp quản lý có thể đợc sử dụng là gắn lợi ích ngời lao
động với chính công việc của họ. Bên cạnh đó, còn phải chú trọng đến các
biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời lao động, có chế độ thởng
phạt nghiêm minh để đạt đến công việc mỗi ngời không chỉ tự nguyện làm
việc mà tự nguyện làm việc với sự sáng tạo và tin tởng, với sự nhiệt tình
nghiêm chỉnh và chú trọng trong công việc với kinh nghiệm và trình độ
cao. Hoàn thiện công tác hạch toán kinh tế trong nội bộ mỗi bộ phận để
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ và khả năng
tác nghiệp cho ngời lao động.
Nh vậy, việc lãnh đạo điều hành của nhà quản trị trong hoạt động
xuất khẩu đối với các bộ phận dù ở cấp nào cũng phải có sự quan tâm,
khuyến khích kịp thời thích đáng vì hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi thành
viên đều có sự ảnh hởng tác động đến kết quả và hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của toàn doanh
nghiệp.
3.4. Công tác kiểm soát đánh giá hoạt động xuất khẩu.
Mục đích của hoạt động này là nhằm nhà quản trị thấy đợc thực
trạng hoạt động xuất khẩu, kết quả cũng nh hiệu quả của việc thực hiện
các phơng án, kế hoạch xuất khẩu đã đề ra, từ đó đa ra những phơng án
điều chỉnh cho phù hợp. Đây là quá trình nghiên cứu nhiều mặt, tìm ra
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- 16 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
nguyên nhân của tất cả các hiện tợng khi thực hiện các hoạt động xuất
khẩu.
Quá trình này đợc thực hiện nhờ các thông tin phản hồi thu đợc sau
khi tiến hành triển khai các phơng án, kế hoạch xuất khẩu đã chọn. Trớc
tiên, nhà quản trị phải xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát. Trên cơ sở đó,
nhà quản trị tiến hành đo lờng kết quả thực tế so với các tiêu chuẩn đề ra
để thấy đợc những sai lệch và đa ra những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Những sai lệch đó có thể do việc đặt mục tiêu quá cao hay việc phối hợp
cha tốt, các chính sách marketing cha hợp lý,...
Hoạt động đo lờng kết quả có thể sử dụng một số phơng pháp nh
thống kế, kế toán phân tích điều tra, hội nghị khách hàng,
Kiểm soát luôn hớng về tơng lai, tơng lai càng khó dự đoán thì dự
báo kiểm soát trớc là rất cần thiết, kiểm soát phải giúp cho ngời quản lý
định hớng cho tổ chức của mình về những mục tiêu di động và phải thích
nghi đợc với những biến đổi không lờng trớc của môi trờng kinh doanh.
Trên đây, là toàn bộ nhữnh lý luận cơ bản về công tác quản trị hoạt
động xuất khẩu ở doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu
trong tình hình thơng mại quốc tế hiện nay. Với tiền đề lý luận này, cho
phép đi vào phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị hoạt động xuất
khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác quản trị xuất nhập khẩu.
III. Các phơng hớng nhằm nâng cao chất lợng công tác
quản trị xuất khẩu
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng công tác quản trị xuất khẩu
Nâng cao chất lợng công tác quản trị xuất khẩu, không phải chỉ yêu
cầu của thị trờng, mà trên thực tế hoạt động này tạo ra nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp:

Góp phần tăng lợi nhuận, với doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là vấn
đề mà mọi doanh nghiệp cần quan tâm. Việc nâng cao chất lợng công tác
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 17 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
quản trị bán hàng, không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu lợi
nhuận mà còn đạt đợc nhiều mục tiêu khác.
Mở rộng ảnh hởng của doanh nghiệp trên thị trờng. Hiện nay, các
doanh nghiệp hoạt động trong thị trờng cạnh tranh với nhau, khiến cho lợi
nhuận giảm sút, thị phần bị chia sẻ. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào có
thị phần lớn, rộng hàng hoá sẽ tiêu thụ lớn hơn sẽ chiếm u thế trên thị tr-
ờng quốc tế. Nh vậy, mở rộng u thế, ảnh hởng của doanh nghiệp là mục
đích của việc nâng cao chất lợng hoạt động quản trị xuất khẩu.
Nâng cao trình độ về quản lý, về chất lợng dịch vụ, phơng thức bán
hàng. Trong quá trình xuất khẩu, trình độ quản lý, chất lợng hàng hoá là
các yếu tố có tính chất quyết định đến kết quả của hoạt động xuất khẩu.
Bởi vậy, nâng cao chất lợng quản trị xuất khẩu phải nhằm mục đích nâng
cao chất lợng của các yếu tố này.
Ngoài ra, nâng cao chất lợng quản trị xuất khẩu còn tạo cho công ty
có sức cạnh tranh, tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, gía thành thúc đẩy
quá trình xuất khẩu, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nớc.
2. Các phơng hớng cơ bản nhằm nâng cao chất lợng công tác quản
trị xuất khẩu:
Phải xây dựng chơng trình quản trị hoạt động xuất khẩu gắn liền với
các chức năng:
Về công tác hoạch định:
Phải nghiên cứu và tổng hợp các đơn đặt hàng sản xuất. Kiểm tra
các đơn hàng đó và tình phù hợp của các đơn hàng đó với các tiêu chuẩn

kỹ thuật đối với sản phẩm sản xuất nhằm tránh tình trạng mất khách hàng,
mất uy tín hoặc gián đoạn sản xuất.
Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các thị trờng hiện tại cũng nh tiềm
năng. Tìm ra khoảng trống, cơ hội trên thị trờng, từ đó xây dựng lên chiến
lợc xuất khẩu hợp lý.
Lập các kế hoạch xuất khẩu, giao hàng và thoả thuận các kế hoạch
đó đối với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp để có sự gắn bó giữa
xuất khẩu và sản xuất.
áp dụng linh hoạt các hình thức và phơng thức thanh toán, với việc
sử dụng hệ thống giá mềm dẻo nhằm tối đa hoá tiện lợi cho khách hàng,
khai thác triệt để các khách hàng hiện tại và tơng lai.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 18 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Chú trọng đầu t phát triển thị trờng, mở rộng mạng lới xuất khẩu tới
các nớc, tăng khối lợng xuất khẩu vào các thị trờng thờng xuyên và truyền
thống của mình.
Liên doanh, liên kết với các công ty trong ngành để có sự hỗ trợ cho
nhau về nguồn lực, vốn, công nghệ, kỹ thuật, nguyên vật liệu những khi
khó khăn.
Đẩy mạnh công tác quản cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty cho
đối tác nớc nhập khẩu
Công tác tổ chức:
Công ty nên có bộ máy gọn nhẹ tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Công ty cần có sự điều chỉnh phù hợp giữa các phòng ban, tạo mối
quan hệ giữa các phòng ban với nhau trong công tác của mình.
Công ty nên có phòng nghiên cứu thị trờng để có thể cung cấp
những thông tin về thị trờng, nhu cầu thị trờng, xu hớng biến động.
Công tác lãnh đạo:

Giám đốc, các nhà quản trị trong công ty cần đi sâu đi sát tình hình,
áp dụng phơng pháp làm việc ngoài văn phòng, xuống từng bộ phận kiểm
tra, động viên, đôn đốc, tạo đợc không khí vui vẻ hoà nhã. Ra các chỉ thị,
mệnh lệnh nhng phải nghe các ý kiến phản hồi từ cấp dới để kịp thời điều
chỉnh. Duy trì kỷ luật nghiêm minh, có chính sách thởng phạt đích đáng,
tạo không khí làm việc thoải mái đối với nhân viên cấp dới, để họ gắn bó
và đem hết tài năng, năng lực của mình ra phục vụ công ty.
Hoạt động kiểm soát:
Thiết lập các hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng, lợng hoá đợc các
kết quả đạt đợc, ra các chỉ tiêu thống nhất về số lợng, giá trị.
Tiến hành các hoạt động điều chỉnh các kết quả khi mà các kết quả
này không đúng với mục tiêu đã đề ra.
Thờng xuyên đánh giá công tác quản trị, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh chính sách về nhân sự, xét duyệt một cách chặt chẽ các báo cáo về
chi phí và các nghiệp vụ tài chính.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 19 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm và đặc điểm về quản trị xuất
khẩu, vai trò của quản trị xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu để
phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị xuất khẩu của
công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và từ đó đa ra những biện pháp
nhằm nâng cao chất lợng hoạt động quản trị xuất khẩu của công ty trong
thời gian tới.
C h ơ n g I I
Thực trạng hoạt động Quản trị xuất khẩu
hàng hoá của công ty thủ công mỹ nghệ
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty xuất nhập thủ công mỹ nghệ là một doanh nghiệp Nhà nớc,
trực thuộc Bộ Thơng mại. Công ty có tên giao dịch đối ngoại là Việt Nam
National and Handicaft Product Export- Import Company, tên viết tắt là
ARTEXPORT.
Từ hai phòng nghiệp vụ, phòng thủ công và phòng mỹ nghệ thuộc
công ty XNK tạp phẩm đợc tách ra để thành lập Công Ty XNK thủ công
mỹ nghệ theo quết định số 617 BNT -TCCB ngày 23 tháng 12 năm1964
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 20 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
của Bộ Ngoại Thơng. Sau khi sát nhập Bộ Nội Thơng và Bộ Ngoại Thơng
thì công ty đợc thành lập theo quết định số 334/ TM - TCCB ngày 31
tháng 3 năm 1993 của Bộ Thơng Mại.
Giấy phép kinh doanh số 108474 ngày 14 tháng 5 năm 1993 do trọng
tài kinh tế Nhà nớc cấp. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế,
tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại
tệ ngân hàng và có con dấu riêng.
Công ty ARTEXPORT- Bảo hiểm chuyên ngành hoạt động theo luật
pháp nớc CHXHCN Việt Nam và theo điều lệ do Bộ Thơng Mại ban hành.
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại : 31-33 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Điện thoại : 04. 853318-866580-865438
Telex : 41519 Fax: 84- 4259275
Công ty có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại một số trung
tâm nh:
Chi nhánh tại Hải Phòng : Tên giao dịch là ARTEXPORT- Hải
Phòng
Địa chỉ : 25 phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng
Đơn vị hạch toán độc lập báo cáo

Chi nhánh tại Đà Nẵng : Tên gọi là ARTEXPORT Đà Nẵng
Địa chỉ : 74 Trng Nữ Vơng - Đà Nẵng
Đơn vị hạch toán độc lập, báo cáo
Văn phòng đại diện của ARTEXPORT
Địa chỉ : 34 Phố Trần Quốc Toản, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị hạch toán độc lập, báo cáo
Ngoài ra còn một số cơ sở sau:
Xởng thêu Thanh Lâm -Thanh Trì - Hà Nội
Cửa hàng thủ công mỹ nghệ -37 Phố Hàng Khay - Hà Nội
Xởng gốm mỹ nghệ đặt tại Bát Tràng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 21 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua gần 40 năm phát triển,
quá trình phát triển đợc chia ra làm 2 giai đoạn.
Thời kỳ từ năm 1964 - 1989, công tác xuất khẩu của công ty chủ yếu
là thực hiện theo nghị định th. Thị trờng xuất khẩu chính thời kỳ này là
các nớc Liên Xô cũ, các nớc Đông Âu và một số rất ít các nớc TBCN nh
Hồng Kông, Nhật,Đan Mạch... Trong thời kỳ này, để có nhiều hàng xuất
khẩu đảm bảo chắc chắn thực hiện theo nghị định th, Nhà nớc và Bộ ngoại
thơng có chủ trơng khuyến khích xuất khẩu(chế độ khuyến khích xuất
khẩu bán vật t, cấp vật t nhập khẩu cho đơn vị giao hàng xuất khẩu). Do
đó, kim ngạch xuất khẩu của công ty thời gian này thực sự vững chắc và
mỗi năm mỗi tăng. Năm 1990, Tổng công ty bàn giao công ty XNK - Thủ
công mỹ nghệ thành phố Hồ Chí Minh và Xí nghiệp Thăng Long.
Từ năm 1989 đến 1995, Liên Xô và các nớc Đông Âu biến động,
thay đổi cơ chế, hơn nữa bạn đã đơn phơng phá bỏ hợp đồng theo nghị
định th. Cũng từ 1989, công ty chủ động tìm kiếm thị trờng xuất khẩu, coi
đây là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Đối với thị trờng trong nớc xác

định lại đối tợng sản xuất, tổ chức lại sản xuất. Đầu t vào những vùng có
tiềm năng thực sự, có tay nghề truyền thống, có lao động, nguyên liệu, đa
dạng hoá các mạng lới thanh toán: Mua đứt bán đoạn, uỷ thác, xuất khẩu,
gửi bán, hàng đổi hàng... Đối với ngoài nớc, công ty chấn chỉnh lại phơng
thức bán hàng, bán gì mà khách hàng cần, biết chào hàng tìm mối hàng và
giữ mối hàng, nghiêm chỉnh thực hiện các hợp đồng đã ký, luôn giữ uy tín
về số lợng, chất lợng về thời gian giao hàng... Việc thanh toán nh của công
ty với nớc ngoài cũng đa dạng, phù hợp với thị trờng nh mở L/C, mở D/C,
thanh toán bằng điện D/A, D/P, trả dần. Do vậy, thị trờng của công ty ở
các nớcTBCN ngày càng nhiều hơn. Về xuất khẩu từ năm 1990 về trớc,
công ty thực hiện xuất khẩu theo chỉ tiêu nghị định th và phụ thuộc chỉ
tiêu ngoại tệ Nhà nớc cân đối. Mặt hàng nhập khẩu là những nguyên liệu
cần thiết cho sản xuất và xuất khẩu do công ty tự nhập, hoặc qua các đơn
vị khác đợc Bộ chỉ định. Từ 1991, không còn chỉ tiêu nghị định th và Nhà
nớc cũng không còn cấp chỉ tiêu ngoại tệ nên kim ngạch xuất khẩu giảm.
Công ty cho nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ do công ty vay hoặc tự có.
Từ năm 1995 đến nay, công ty hoạt động theo mô hình mới, phơng
thức kinh doanh thời kỳ này cũng thay đổi linh hoạt để thích ứng với cơ
chế thị trờng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 22 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của
Công Ty ARTEXPORT Hà Nội.
2.1. Chức năng
Công Ty Xuất nhập khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi(ARTEXPORT)
thuộc doanh nghiệp Nhà nớc nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà
Nớc nói chung, tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều
hành sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải

tự hạch toán kinh doanh, có trách nhiệm trả lơng cho ngời lao động và
thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Nhiệm vụ :
Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện cho đợc mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất
với Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc các biện pháp giải quyết những vấn đề
vớng mắc trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp của Nhà Nớc về quản lý kinh tế tài chính quản lý
xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam
kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng kinh tế có
liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty.l
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới
trong thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu nhập
khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà Nớc.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cờng sức cạnh
tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công Ty đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật
pháp hiện hành.
Quyền hạn của công ty :
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 23 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp

- Đợc chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác
liên doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nớc thuộc nội
dung hoạt động của công ty.
- Đợc vay vốn(kể cả ngoại tệ) ở trong nớc và nớc ngoài nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp
hiện hành của Nhà Nớc
- Mỗi doanh vụ đợc thực hiện trên cơ sở phơng án kinh doanh, phản ánh
đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát
sinh bao gồm cả tiền trả công cho ngời giới thiệu khách hàng, tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu có hiệu qủa bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
- Đợc liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và
cá nhân kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nớc để đầu t,
khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở
tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của
công ty.
- Đợc mở các cửa hàng ở trong và ngoài nớc khi đợc Bộ Trởng Thơng
Mại cho phép, để giới thiệu hàng mẫu mã hoặc bán các sản phẩm do
công ty sản xuất hoặc do liên doanh, liên kết sản xuất mà có và đợc
tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của công ty ở trong
nớc và ngoài nớc theo quy chế hiện hành.
- Đợc lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nớc và ngoài nớc theo
quy định của nhà nớc, đợc tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có
liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài nớc, đợc
cử cán bộ và công nhân của công ty đi nớc ngoài ngắn hạn hoặc dài
hạn, đợc mời cán bộ, công nhân nớc ngoài làm việc theo quy chế của
Nhà Nớc và Bộ Thơng Mại.
2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công Ty XNK Thủ công mỹ nghệ - Hà Nội hoạt động chủ yếu là :

- Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu và một số mặt hàng khác đợc Bộ cho Phép.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 24 -
Nguyễn Trung Tuấn Anh - K35A9 Chuyên đề tốt
nghiệp
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên
doanh, liên kết tạo ra và cái mặt hàng khác theo quy định hiện hành của
Bộ Thơng mại và Nhà nớc.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị và các phơng tiện
vật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ
Thơng mại và Nhà nớc.
- Đợc uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nớc cho
phép.
3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
- Tổ chức bộ máy của công ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành
mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi
quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật và trớc cơ quan quản lý
nhà nớc.
- Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc công ty do
Giám đốc công ty đề nghị và đợc Bộ Thơng Mại bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm.
- Mỗi phó giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực công tác đợc
giao. Trong số các giám đốc có một giám đốc trờng trực thay mặt giám
đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Không kể các chi nhánh văn phòng đại diện, công ty gồm các phòng
ban và đợc chia ra làm hai khối là khối đơn vị quản lý và khối đơn vị
kinh doanh.
3.1 Khối đơn vị quản lý :

-Phòng tổ chức hành chính :
Phòng giúp các đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử
dụng hợp lý có hiệu quả lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp
và tổ chức thực hiện việc giảm lao động gián tiếp của công ty.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện việc trả lơng và phân phối
hợp lý tiền thởng trình giám đốc.
- Phòng tài chính kế hoạch:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 25 -

×