BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oOo
HỒ THỊ KIM THÙY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
oOo
HỒ THỊ KIM THÙY
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN BỬU
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xuất khẩu bền vững cá tra
đồng bằng sông Cửu Long” là công trình do tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin
và số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013.
Tác giả luận văn
Hồ Thị Kim Thùy
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, HÌNH
QUY ƯỚC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
VÀ SỰ CẦN THIẾT XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ TRA ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG. 1
1.1 LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. 1
1.1.1 Khái niệm và nội dung phát triển bền vững. 1
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững. 2
1.2 LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG. 3
1.2.1 Khái niệm và nội dung xuất khẩu bền vững. 3
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững. 5
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững. 8
1.2.3.1
Các yếu tố quốc tế
8
1.2.3.2
Các yếu tố trong nước.
9
1.3 SỰ CẦN THIẾT XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ TRA ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG. 10
1.3.1 Tiềm năng xuất khẩu cá tra ĐBSCL. 10
1.3.1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới vẫn ở mức cao.
10
1.3.1.2
Tiềm năng xuất khẩu cá tra ĐBSCL.
12
1.3.2 Sự cần thiết xuất khẩu bền vững cá tra ĐBSCL. 13
1.4 KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU BỀN VỮNG THỦY SẢN CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA. 14
1.4.1 Trung Quốc 14
1.4.2 Thái Lan 16
1.4.3 Indonesia 18
1.4.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho cá tra ĐBSCL: 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ TRA ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG THỜI GIAN QUA. 21
2.1. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ
TRA ĐBSCL THỜI GIAN QUA. 21
2.1.1. Quy mô, tốc độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu cá tra ĐBSCL. 21
2.1.1.1 Quy mô và nhịp độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cá tra ĐBSCL.
22
2.1.1.2 Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu cá tra ĐBSCL.
25
2.1.2. Đóng góp của xuất khẩu cá tra ĐBSCL đối với tăng trưởng kinh tế và ổn
định kinh tế vĩ mô. 35
2.1.3. Xuất khẩu cá tra và tác động đến các vấn đề xã hội. 36
2.1.3.1 Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
36
2.1.3.2 Phân chia lợi ích từ hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL.
38
2.1.4. Xuất khẩu cá tra và các vấn đề về môi trường. 40
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG
CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA ĐBSCL. 40
2.2.1. Các yếu tố trong nước. 40
2.2.1.1 Các yếu tố sản xuất đầu vào của hoạt động xuất khẩu cá tra.
41
2.2.1.2 Ngữ cảnh của doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá tra.
58
2.2.1.3 Chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ, Tổng cục Thủy sản và các
hội, hiệp hội.
67
2.2.1.4 Các ngành hỗ trợ và liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra.
71
2.2.1.5 Tính liên kết giữa các khâu trong chuỗi hoạt động xuất khẩu cá tra.
72
2.2.2. Các yếu tố quốc tế. 75
2.2.2.1 Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cá tra.
75
2.2.2.2 Hệ thống phân phối sản phẩm cá tra tại thị trường nước ngoài.
77
2.2.2.3 Môi trường chính trị, hợp tác quốc tế.
77
2.2.2.4 Môi trường pháp lý quốc tế.
78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ TRA ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG. 83
3.1. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ ĐỂ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG CÁ TRA ĐBSCL 83
3.1.1. Mục tiêu xây dựng giải pháp. 83
3.1.2. Căn cứ đề xuất giải pháp. 83
3.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA
ĐBSCL MỘT CÁCH BỀN VỮNG. 85
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng liên kết trong nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu cá tra. 85
3.2.1.1 Xây dựng mô hình liên kết dọc trong chuỗi hoạt động xuất khẩu cá tra
85
3.2.1.2 Hình thành các mô hình liên kết ngang.
88
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Cân bằng và ổn định cung–cầu cá tra nguyên liệu. 91
3.2.2.1 Quy hoạch hệ thống nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu gắn với mục tiêu
xuất khẩu và năng lực cung ứng nguyên liệu cho sản xuất.
91
3.2.2.2 Quy hoạch vùng nuôi cá tra thương phẩm gắn với nhu cầu thị trường xuất
khẩu, năng suất của nhà máy, khả năng của vùng nhưng đảm bảo phát triển
bền vững.
92
3.2.2.3 Quy định mức giá sàn cho cá tra nguyên liệu.
94
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao chất lượng sản phẩm cá tra xuất khẩu. 94
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng cá tra giống.
94
3.2.3.2 Xây dựng và phát triển vùng nuôi an toàn, sạch bệnh.
95
3.2.3.3 Kiểm soát và quản lý khâu lưu thông và sử dụng thức ăn nuôi cá và các
loại hóa chất, thuốc kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng.
97
3.2.3.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm cá tra xuất khẩu, đa dạng hóa sản phẩm,
chú trọng phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng.
97
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Xây dựng thương hiệu chung cho cá tra ĐBSCL, tăng
cường marketing, quảng bá sản phẩm. 99
3.2.4.1 Xây dựng thương hiệu chung cho cá tra Việt Nam.
99
3.2.4.2 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại.
100
3.2.4.3 Nâng cao khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài của sản phẩm cá tra.
101
3.2.4.4 Chủ động ngăn ngừa và đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá/trợ cấp.
. 102
3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Phát triển ngành phụ trợ phục vụ xuất khẩu cá tra. 103
3.2.5.1 Giải pháp về vốn.
103
3.2.5.2 Giải pháp về công nghệ.
104
3.2.5.3 Phát triển các dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, vận tải, logistics.
105
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 107
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
ASC
Aquaculture Stewardship Council
Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng
Thuỷ Sản
ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đôn
g Nam
Á
BAP
Best aquaculture pratice Thực hành nuôi tr
ồng thủy sản tốt
nhất
BMP
Better Management Practices Quy phạm thực hành tốt hơn
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
DOC
The US Department of Commerce Bộ Thương mại Mỹ
EU
European Union Liên minh châu Âu
FAO
Food and Agriculture Organization
of the United Nations
Tổ chức Lương thực v
à Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc
FDA
The Food and Drug Administration Cục quản lý thực phẩm và dư
ợc
phẩm Hoa Kỳ
GAP
Good Agricultural Practices Thực hành nông nghiệp tốt
GDP
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control
Points
Phân tích mối nguy và đi
ểm kiểm
soát tới hạn
IUCN
International Union for Conservation
of Nature
Hiệp hội bảo tồn thi
ên nhiên và
tài nguyên thiên nhiên quốc tế
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
MOA
Ministry of Agriculture of the
People's Republic of China
Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
MRC
Mekong River Commission Ủy ban sông Mê kông
NACA
Network of Aquaculture Centres in
Asia-Pacific
Mạng lư
ới nuôi trồng thủy sản ở
châu Á - Thái Bình Dương
NAFIQAD
The National Agro-Forestry-
Fisheries Quality Assurance
Department
Cục quản lý Chất lư
ợng Nông
lâm sản và Thủy sản
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát tri
ển nông
thôn
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
OIE
World Organisation for Animal
Health
Tổ chức Thú y thế giới
POR
Period of review Đợt rà soát thu
ế chống bán phá
giá
RIA2
Rrsearch Institute for Aquaculture
No. 2
Viện nghiên c
ứu Nuôi trồng thủy
sản 2
SEAFDEC
Southeast Asian Fisheries
Development Center
Trung tâm Phát tri
ển Nghề cá
Đông-Nam Á
SQF
Safe Quality Food Thực phẩm An toàn & Ch
ất
lượng
UAE
United Arab Emirates Các tiểu vương qu
ốc Ả rập thống
nhất
VASEP
Vietnam Association of Seafood
Exporters and Producers
Hiệp hội Chế biến và Xu
ất khẩu
thủy sản Việt Nam
VDB
The Vietnam Development Bank Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Viettrade
Cục xúc tiến thương m
ại Việt
Nam
VINAFIS
Viet Nam Fisheries Society Hội nghề cá Việt Nam
WCED
World Commission on Environment
and Development
Ủy ban Môi trường và Phát Tri
ển
thế giới
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
WWF
World Wide Fund For Nature Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, HÌNH
1. BẢNG. Trang
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra qua các năm (1997-2012) 22
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra 2007-2012 Tính theo giá trị kim ngạch
xuất khẩu 27
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường EU 2003-2012 29
Bảng 2.4: Kim ngạch XK cá tra sang một số thị trường chính tại EU (2008-2012) 30
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Hoa Kỳ qua các kỳ POR 32
Bảng 2.6: Đóng góp của kim ngạch xuất khẩu cá tra ĐBSCL vào GDP 36
Bảng 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực ĐBSCL (2009 – 9th/2012) 37
Bảng 2.8: Phân chia giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cá tra ĐBSCL 38
Bảng 2.9: Phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cá tra ĐBSCL năm 2011 39
Bảng 2.10: Tình hình sản xuất cá tra giống tại ĐBSCL 2000-2010 42
Bảng 2.11: Nguồn thu mua cá tra giống của hộ nuôi. 48
Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt cá tra giống khi thả nuôi 48
Bảng 2.13: Thời gian nuôi cá để đạt kích cỡ thương phẩm(từ cá giống 1.5cm lên cá
thịt 0.9-1kg) 49
Bảng 2.14: Khó khăn trong hoạt động nuôi cá tra thương phẩm của hộ nuôi 53
Bảng 2.15: Tiêu chuẩn nuôi trồng doanh nghiệp đang áp dụng. 57
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ đáp ứng nguyên liệu cho chế biến. 59
Bảng 2.17: Nguồn cá tra nguyên liệu của doanh nghiệp. 60
Bảng 2.18: Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu. 61
Bảng 2.19: Cơ sở định giá sản phẩm cá tra xuất khẩu của doanh nghiệp. 63
Bảng 2.20: Hình thức thanh toán quốc tế doanh nghiệp áp dụng. 64
Bảng 2.21: Kênh phân phối cá tra xuất khẩu của doanh nghiệp. 64
Bảng 2.22: Hình thức quảng bá sản phẩm cá tra xuất khẩu 66
2. HÌNH, ĐỒ THỊ.
Hình 1.1: Mức tiêu thụ thủy sản đánh bắt và thủy sản nuôi trồng bình quân đầu
người (1970 – 2010) 11
Hình 1.2: Giá bình quân nguyên liệu của các loài cá thịt trắng và cá tra ĐBSCL
2000-2011. 13
Đồ thị 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra ĐBSCL 1998-2012 24
Đồ thị 2.2: Biến động giá xuất khẩu cá tra trung bình qua các năm 1998-2011 24
Đồ thị 2.3: Cơ cấu mặt hàng cá tra xuất khẩu. 25
Đồ thị 2.4: Số lượng thị trường nhập khẩu cá tra Việt Nam 2010 - 2012 26
Đồ thị 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra ĐBSCL năm 2012. 26
Đồ thị 2.6: Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Hoa Kỳ (2007-2011) 31
Đồ thị 2.7: Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga (2007-2012) 33
Đồ thị 2.8: Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc – HongKong
(2008-2012) 34
Đồ thị 2.9: Diện tích và sản lượng nuôi cá tra tại ĐBSCL (1997-10/2012) 46
Đồ thị 2.10: Cơ cấu chi phí trong nuôi cá tra nguyên liệu. 47
Đồ thị 2.11: Biến động giá cá tra nguyên liệu 1998 – 11T/2012 55
Mô hình 2.12: Quy trình sản xuất cá tra khép kín của công ty Hùng Vương 62
Hình 3.1: Mô hình liên kết dọc hoàn thiện 87
Hình 3.2: Quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm cá tra xuất khẩu. 105
QUY ƯỚC
Dấu phẩy ( , ) : Phân cách hàng nghìn.
Dấu chấm ( . ) : Phân cách phần thập phân.
i
MỞ ĐẦU
Cá tra đã được đánh giá và nhìn nhận như là sản phẩm chủ lực trong nuôi trồng
và xuất khẩu của ngành thủy sản Việt Nam. Trong gần 15 năm phát triển (1998-2012),
xuất khẩu cá tra đã đạt được những thành tựu đáng kể: kim ngạch xuất khẩu không
ngừng tăng lên từ
9.3 triệu USD năm 1998 lên 1.8 tỷ USD vào năm 2011
, giá trị xuất khẩu
tăng gần 195 lần; cá tra đã hiện diện ở 142 thị trường trên thế giới. Năm 2011, kim
ngạch xuất khẩu cá tra chiếm hơn 47% về sản lượng và 29.5% về giá trị trong tổng
kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng hết sức
ấn tượng và ngoạn mục, hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL cũng đã bộc lộ những mặt
thiếu bền vững: tăng trưởng quá nhanh nhưng không ổn định; tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh trong nội bộ ngành, tính cộng đồng trong kinh doanh chưa cao đã
gây nên tình trạng phân chia lợi ích giữa các bên không công bằng, nguy cơ ô nhiễm
môi trường nước khu vực ĐBSCL ngày càng hiện rõ; cá tra xuất khẩu của ĐBSCL liên
tục bị kiện chống bán phá giá và bôi nhọ trên thị trường quốc tế Đứng trước thực
trạng đó, đòi hỏi phải đánh giá lại hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL, phân tích các
yếu tố tác động đến tính bền vững của hoạt động này, từ đó đề ra các giải pháp đồng
bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL một cách bền vững, duy trì vị
thế số một của cá tra ĐBSCL trên thị trường thế giới. Đó cũng chính là lý do tác giả
chọn thực hiện đề tài “Giải pháp xuất khẩu bền vững cá tra đồng bằng sông Cửu
Long”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định cần phải có giải pháp để
đẩy mạnh xuất khẩu cá tra ĐBSCL một cách bền vững. Xây dựng tiêu chí đánh giá
tính bền vững của hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác động.
- Đánh giá tính bền vững của hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL giai đoạn
1998 – 2012 trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đã được xây dựng, xác định và phân tích
các yếu tố tác động đến tính bền vững của hoạt động này ở cả hai mặt tích cực và tiêu
cực.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu bền vững sản phẩm cá tra ĐBSCL.
Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài.
ii
Trong những năm trở lại đây, cá tra ĐBSCL đã thu hút rất nhiều sự quan tâm
của dư luận bởi sự phát triển thần kỳ của nó. Cá tra đang là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Chính sự thần kỳ và tầm quan trọng của nó, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có các luận văn thạc sĩ điển hình:
Luận văn “Các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng sông
Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do Bùi Nhật Lê Uyên thực hiện
năm 2011. Đề tài đi sâu vào phân tích hệ thống chuỗi, cách thức liên kết trong chuỗi,
đề xuất những giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra, trong đó giải pháp
trọng tâm là quy hoạch tổng thể vùng nuôi – sản xuất cá tra. Đề tài chú trọng những
vấn đề về nuôi trồng và chế biến, không chú trọng vào xuất khẩu.
Luận văn “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực đồng bằng sông Cửu
Long sang thị trường EU” do Nguyễn Châu Hoàng Uyên thực hiện năm 2009. Đề tài
nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm cá tra ĐBSCL sang thị trường EU, đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra sang thị trường EU từ con giống, nuôi trồng,
chế biến, xuất khẩu. Tuy nhiên, những giải pháp còn mang tính rời rạc, chưa có tính
liên kết và đồng bộ.
Luận văn “Giải pháp phát triển ngành cá tra, cá ba sa ở đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2010” do Trần Anh Tú thực hiện năm 2003. Đề tài được thực hiện
trong bối cảnh cá tra sau khi bị kiện chống bán phá giá tại Hoa Kỳ, trong điều kiện hội
nhập hiện nay, cần phải nghiên cứu sâu thêm cho phù hợp với tình hình mới.
So sánh với các đề tài nghiên cứu trước đây, luận văn có những điểm mới sau:
- Xác định được tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững, từ đó có cơ sở đánh
giá tính bền vững của hoạt động xuất khẩu cá tra về các mặt: tính ổn định và chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu, tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Xác định những yếu tố tác động đến xuất khẩu bền vững, trên cơ sở đó
xác định và phân tích các yếu tố tác động đến tính bền vững của hoạt động xuất khẩu
cá tra. Từ đó tìm ra nguyên nhân của những vấn đề không bền vững.
- Các giải pháp đưa ra gắn liền với yêu cầu phát triển bền vững ở tất cả
các mặt. Những giải pháp được đề xuất một cách đồng bộ, phối hợp các yếu tố trong
toàn bộ quá trình nuôi trồng, sản xuất, xuất khẩu cá tra, xem xét sự tác động qua lại
giữa các công đoạn trong quá trình xuất khẩu để đảm bảo các giải pháp đưa ra có tính
khả thi cao.
iii
Đặc biệt, những giải pháp đưa ra đáp ứng được những thay đổi nhanh chóng
của môi trường thương mại quốc tế về thủy sản nói chung và cá tra nói riêng hiện nay,
trong điều kiện các rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại ngày càng được áp dụng rộng
rãi, các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước của các nước sở tại ngày càng nhiều
hơn khi thị phần của cá tra Việt Nam tăng lên và được ưa chuộng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính bền vững của hoạt động xuất khẩu cá tra
ĐBSCL. Hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL được xem xét trên các mặt, tiêu chí của
phát triển bền vững, chủ yếu trung trung ở ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tình hình xuất khẩu cá tra ĐBSCL từ năm
1998 đến năm 2011, các giải pháp đề xuất sẽ được áp dụng từ nay đến năm 2020. Luận
văn không nghiên cứu các giải pháp mang tính kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương
pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đề tài đã sử dụng các phương pháp
mô tả, phân tích và thống kê để xử lý số liệu. Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương
pháp điều tra xã hội học với hai cuộc khảo sát:
- Khảo sát các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá tra ĐBSCL,
bảng câu hỏi gồm 15 câu (phụ lục 12), tác giả nhận được 65 phiếu trả lời. Phương
pháp khảo sát: phỏng vấn bằng điện thoại và gởi bảng câu hỏi qua email.
- Khảo sát các hộ nuôi cá tra thương phẩm tại các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang. Tác giả đã lập bảng câu hỏi gồm 21
câu (Phụ lục 15), thu về 157 bảng. Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp.
Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
-1-
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ
TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
1.1 LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1.1.1 Khái niệm và nội dung phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người. Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên được sử dụng
trong “Chiến lược bảo tồn thế giới” của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế (IUCN) với nội dung: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng đến phát triển kinh tế, mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã
hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm “phát triển bền vững” được chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới
từ sau báo cáo Brundtland (1987) (hay còn gọi là báo cáo “Tương lai chung của chúng
ta”) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED), nay là Ủy ban Brundtland.
Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm bền vững trở thành khái niệm chìa khoá giúp
các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn
đề trong phát triển. Đây cũng được xem là giai đoạn mở đường cho "Hội thảo về phát
triển và môi trường của Liên hiệp quốc và Diễn đàn toàn cầu hoá được tổ chức tại Rio
de Janeiro (1992), và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại
Johannesburg (2002). Theo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà
cả về 3 mặt Kinh tế - Xã hội - Môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến
khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm
chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai”.
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực
hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã
hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải thiện môi
trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai
sau. Và đây cũng là ba nội dung hợp thành của phát triển bền vững.
Tóm lại, “phát triển bền vững” là một khái niệm rộng lớn, các thành tố của nó
đều có mối liên hệ với nhau một cách chặt chẽ.
-2-
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững.
Phát triển bền vững giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế - xã hội – môi
trường. Như vậy, căn cứ vào ba nội dung này để đánh giá sự phát triển bền vững.
Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của phát triển bền vững vì thế mà
không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng đánh giá sự phát triển bền
vững.
- Phát triển bền vững về mặt môi trường: đòi hỏi duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ
môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhằm duy trì mức độ khai
thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định, cho phép môi trường tiếp tục
hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.
Nói cách khác, phát triển bền vững về mặt môi trường là khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường
sống, đảm bảo tính bền vững của các hệ sinh thái. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi
trường là việc bảo đảm cho con người được sống trong môi trường sạch, trong lành và
an toàn, bảo đảm sự hài hòa trong mối liên hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu
sống của các thế hệ hiện tại nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế
hệ mai sau về tài nguyên môi trường.
Để đánh giá mức độ bền vững của môi trường, người ta có thể đánh giá thông
qua chất lượng các thành phần môi trường không khí, nước, đất, sinh thái; mức độ duy
trì các nguồn tài nguyên tái tạo; việc sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên
không tái tạo; nguồn vốn của xã hội dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường; khả
năng kiểm soát của chính quyền đối với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác
động tiêu cực đối với môi trường; ý thức bảo vệ môi trường của con người, thể hiện ở
việc sử dụng tiết kiệm, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển bền vững về mặt xã hội: cần được chú trọng vào thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, tạo môi trường cho tất cả mọi người đều có cơ hội phát triển tiềm
năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển con người (dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục ), duy trì và phát
huy được tính đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn
minh về đời sống vật chất và tinh thần.
-3-
Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, người ta sử dụng chỉ số phát triển con
người HDI (Human Development Index) bao gồm: thu nhập bình quân trên đầu người,
trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tựu văn minh ; chỉ
số tự do HFI (Human Freedom Index); mức độ tăng trưởng việc làm; tình hình cung
cấp dịch vụ y tế
- Phát triển bền vững về mặt kinh tế: là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ
cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được
sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các
thế hệ mai sau. Trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều
kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt
động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng.
Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững về kinh tế: GDP bình quân đầu người,
cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ, tỷ lệ đầu tư trong GDP, tỷ lệ nợ trong GNP,
tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNP
1.2 LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG.
1.2.1 Khái niệm và nội dung xuất khẩu bền vững.
Như trong phần lý thuyết về phát triển bền vững đã khẳng định phát triển bền
vững là mục tiêu phát triển của mọi quốc gia, và khái niệm này được ứng dụng để xây
dựng mục tiêu phát triển cho nhiều ngành và lĩnh vực. Xuất phát từ lý thuyết về phát
triển bền vững chúng ta có thể xây dựng khái niệm về xuất khẩu bền vững như sau:
Xuất khẩu bền vững là sự duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao, góp phần tăng trưởng và ổn
định kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. (Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu
bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội).
Theo khái niệm này, xuất khẩu bền vững được hiểu bao hàm hai nội dung: Nội
dung thứ nhất, bản thân xuất khẩu bền vững phải đảm bảo (1) duy trì tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu cao và ổn định, (2) chất lượng tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được
nâng cao. Nội dung thứ hai là đảm bảo yêu cầu về các mặt của phát triển bền vững:
kinh tế, xã hội và môi trường.
Duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lượng tăng trưởng
xuất khẩu ngày càng được nâng cao.
-4-
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch xuất khẩu., tăng trưởng
ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định trong thời gian dài. Đi
cùng với sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng, chất lượng của
sự tăng trưởng xuất khẩu thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện
đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới. Cụ thể là từ các ngành xuất khẩu
sản phẩm thô sử dụng nhiều tài nguyên, lao động, giá trị gia tăng thấp chuyển đổi sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao trên cơ sở sử dụng các
nhân tố làm tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác
tài nguyên không tái tạo. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu còn thể hiện ở năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm xuất khẩu không ngừng tăng cao. Tóm lại
sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và trên cơ sở
khai thác các lợi thế canh tranh do các yếu tố thể chế, chất lượng lao động, công nghệ
mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu là một trong
những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu. Cũng vì thế mà “Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030” của
Việt Nam định hướng phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp
lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng
cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
Xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để đạt được
mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài hòa các yếu tố
kinh tế, xã hội, môi trường.
Xuất khẩu bền vững về kinh tế: Xuất khẩu ngoài việc đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế thông qua đóng góp vào tăng trưởng GDP, còn phản ánh tình trạng của cán cân
tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài, tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia, qua đó ảnh
hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn đóng góp vào việc tăng
vị thế của đất nước trên trường quốc tế, là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng
thông qua việc gia tăng đầu tư và tiêu dùng nội địa của đất nước.
Xuất khẩu bền vững về xã hội: Hoạt động xuất khẩu cũng có rất nhiều tác động
đến xã hội. Khi xuất khẩu được mở rộng sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo công ăn
việc làm cho người dân, tạo thu nhập, nâng cao mức sống cho dân cư; mặt khác nó lại
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các
vùng… Phát triển xuất khẩu bền vững góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
-5-
nghèo, tạo việc làm, nâng cao trình độ của người lao động, chia sẽ lợi ích hợp lý từ
xuất khẩu, cải thiện môi trường lao động, góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị văn
hóa.
Xuất khẩu bền vững về môi trường: Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy xuất
khẩu là chiến lược của hầu hết các quốc gia, trong đó điều kiện tự nhiên thuận lợi với
rất nhiều tài nguyên thiên nhiên sẵn có được khai thác triệt để, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển, hàng hóa còn thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc đó dẫn đến
một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không có sự quản lý và tính toán sẽ dẫn đến
làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh
hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích của thế hệ sau. Việc phát triển các ngành
sản xuất phục vụ xuất khẩu nhưng lơ là trong khâu xử lý chất thải trong quá trình sản
xuất cũng là yếu tố nguy hại đến môi trường sinh thái. Như vậy thì xuất khẩu không
thể phát triển bền vững được. Phát triển xuất khẩu bền vững phải gắn với việc cải thiện
môi trường, hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận thức về môi
trường, đóng góp kinh phí cải thiện môi trường.
Vậy xuất khẩu bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất
khẩu với các mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội và cải thiện môi trường. Tuy nhiên đối
với từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà việc đảm bảo hài hòa giữa các
yếu tố là khác nhau. Một thực tế thường thấy là các quốc gia trong thời kì phát triển
hướng xuất khẩu thì thúc đẩy xuất khẩu ưu tiên yếu tố kinh tế hơn, ít chú trọng đến xã
hội và môi trường hơn. Nhưng đến giai đoạn đã đạt được thành tựu về tăng trưởng thì
họ quan tâm nhiều hơn đến an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, vì lúc này họ muốn
xuất khẩu phát triển bền vững.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững.
Từ nội dung của xuất khẩu bền vững và ứng dụng lý thuyết của phát triển bền
vững, chúng ta cũng đưa ra các tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bền vững, đó là tính ổn
định và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu, mức độ bền vững về kinh tế, mức độ bền
vững về xã hội và mức độ bền vững về môi trường.
- Các tiêu chí đánh giá tính ổn định và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu.
• Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu trong
một thời gian nhất định, đây là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt
động xuất khẩu, có thể được đo bằng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước
-6-
hoặc tỷ lệ phần trăm kim ngạch xuất khẩu tăng lên năm sau so với năm trước. Bên
cạnh đó, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của một nước so với kim ngạch xuất khẩu của
khu vực hoặc thế giới cũng là tiêu chí đánh giá nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu.
• Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm
hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, có cấu thị
trường… Ngoài ra chất lượng hoạt động xuất khẩu cũng được thể hiện qua chất lượng
các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở
phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân phối hàng hóa…
- Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững về kinh tế.
Xuất khẩu bền vững về mặt kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu
đến tính ổn định của nền kinh tế, được đánh giá qua các tiêu chí sau:
• Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ
lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
• Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ
nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
• Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu.
- Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt xã hội.
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua những
đóng góp của xuất khẩu đối với con người, xã hội về công ăn việc làm, thu nhập, mức
sống
• Mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu: Khi hoạt động
xuất khẩu được mở rộng tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng, nhu cầu sử dụng thêm
lao động cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Đặc biệt đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng có ưu thế về
sử dụng nhiều lao động (nông sản, chế biến, dệt may…), chính vì thế mở rộng quy mô
sản xuất là tăng quy mô về lao động hạn chế thất nghiệp.
• Mức độ cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất
khẩu: Hoạt động xuất khẩu tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo. Xét sâu xa hơn, hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn
thu cho các địa phương cũng như cả nước, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo
dục, các hoạt động phúc lợi xã hội, nâng cấp các dịch vụ xã hội… như vậy là đã góp
phần cải thiện, nâng cao mức sống cho người dân.
-7-
• Mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động
xuất khẩu: thông qua tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu áp dụng các
biện pháp bảo vệ sức khỏe con người, cải thiện điều kiện làm việc. Trong đó các hệ
thống quản lý chất lượng được các doanh nghiệp thường sử dụng như: HACCP, SA
8000
• Việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu,
sự phân chia lợi ích từ hoạt động xuất khẩu để tránh tình trạng thu nhập mất cân đối
giữa các tầng lớp tham gia. Hoạt động xuất khẩu trải qua rất nhiều khâu dưới sự tham
gia của nhiều khâu trung gian và đối tượng lao động: nhà sản xuất, doanh nghiệp thu
mua, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp phân phối, doanh nghiệp xuất khẩu… tùy
thuộc vào mỗi loại hàng hóa và hình thức mua bán. Do trình độ lao động, trình độ
quản lý mà lợi ích mỗi thành phần tham gia chuỗi hoạt động này đạt được là khác
nhau. Xuất khẩu thực sự bền vững là phải đảm bảo được sự cân đối hài hòa việc phân
chia lợi ích mỗi chủ thể tham gia chuỗi hoạt động này.
- Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt môi trường.
Đo tính bền vững về môi trường của hoạt động xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu
về môi trường sau:
• Mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động xuất khẩu sinh ra: được tính
bằng nồng độ các thành phần môi trường nước, đất, không khí, hệ sinh thái, Những
con số tính toán này khó có thể phản ánh chính xác mức độ tác động của riêng hoạt
động xuất khẩu đến môi trường, vì gây tác động đến môi trường không chỉ riêng hoạt
hoạt động xuất khẩu mà còn rất nhiều hoạt động khác của con người, tự nhiên
• Mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất
khẩu: đó là sự duy trì các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và mức độ khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo, được đánh giá qua các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng, năng lực sử dụng các tài nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản
• Tỷ lệ các doanh nghiệp xuất khẩu đạt được các chứng chỉ môi trường:
việc áp dụng các biện pháp về bảo vệ môi trường, áp dụng các tiêu chuẩn ISO 14000,
ISO 14001 đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt
động xuất khẩu. Bên cạnh đó, mức độ đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu về tài
chính, công nghệ, ý tưởng vào hoạt động bào vệ môi trường thể hiện sự quan tâm
cũng như ý thức của doanh nghiệp đến bảo vệ môi trường.
-8-
• Khả năng kiểm soát của chính quyền đối với hoạt động xuất khẩu về các
vấn đề môi trường, thông qua việc đưa ra các quy định nhằm giảm thiểu các tác động
có hại đối với môi trường, hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện
các quy định đó.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững.
1.2.3.1 Các yếu tố quốc tế
Phát triển bền vững nói chung hay xuất khẩu bền vững nói riêng không chỉ là
vấn đền mang tính chất quốc gia mà mang tính toàn cầu phải được đặt trong tính bền
vững của cả thế giới. Vì thế yếu tố quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu bền
vững của một quốc gia.
(1) Tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững, thể hiện ở các mặt tích cực và tiêu cực của
nó:
- Thúc đẩy hoạt động xuât khẩu của các nước, góp phần tăng trưởng xuất
khẩu cao và nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu. Thông qua tự do hóa thương
mại quốc tế, các quốc gia có thể phát huy lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mình
để sản xuất những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, tham gia vào hoạt động thương mại
quốc tế. Tự do hóa thương mại quốc tế giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế nhờ phân bổ nguồn lực hợp lý và hiệu quả hơn; mở rộng khả năng tiếp cận thị
trường; tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao. Tuy nhiên, quá trình tự do
hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế gây nên bất ổn định kinh tế, gia tăng áp
lực cạnh tranh, tiềm ẩn nguy cơ phát triển không công bằng giữa các nước.
- Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua tắc
động đến yếu tố xã hội: việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo Một mặt tạo việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giảm đói nghèo; mặt khác, làm phân hóa giàu nghèo, rủi ro mất việc làm, tệ nạn xã
hội Tự do hóa thương mại đặt ra nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho hàng hóa về bảo vệ
người tiêu dùng và người lao động.
- Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua tác
động của nó đến môi trường. Tự do hóa thương mại vừa có tác động tích cực vừa có
tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái. Quá trình này thúc đẩy việc sử dụng các
phương pháp và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng những
-9-
yêu cầu, quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất, thương mại; nâng cao ý thức
của người tiêu dùng đối với vấn đề bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, tự do hóa thương
mại khuyến khích các nước, nhất là các nước đang phát triển khai thác ngày càng
nhiều hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ sản xuất xuất khẩu; tăng ô
nhiễm môi trường do mở rộng sản xuất nhưng thiếu ý thức bảo vệ môi trường, tạo điều
kiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu ảnh
hưởng xấu đến môi trường sinh thái khi sử dụng.
(2) Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
- Công ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của Liên hợp quốc
về việc quy định sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuất hàng
xuất khẩu.
- Các văn bản pháp lý quốc tế, các hợp đồng môi trường đa biên quy định
trách nhiệm các bên về vấn đề bảo vệ môi trường.
(3) Nhu cầu thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định các doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì và như thế
nào. Cầu thị trường quyết định đầu ra của sản phẩm xuất khẩu, có cầu mới có cung,
biến động cầu thị trường ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu, chất lượng tăng trưởng
xuất khẩu. Cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng cao, người tiêu dùng thế giới
ngày càng chú trọng đến những sản phẩm mang tính bền vững, thân thiện với môi
trường, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải thay đổi hướng sản xuất để
đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu này.
(4) Các yếu tố khác:
An ninh lương thực, an ninh năng lượng, khủng hoảng tài chính, khủng hoảng
chính trị, xung đột sắc tộc, dịch bệnh, dịch hại đối với gia cầm, gia súc và con người
cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững.
Các yếu tố này không mang tính ràng buộc với các quốc gia nhưng nó vấn đề
toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các nước không ngoại
trừ hoạt động xuất khẩu. Các vấn đề này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu mà chúng cũng tác động đến ý chí chủ quan của chính phủ các nước trong
việc điều hành xây dựng các chiến lược xuất khẩu cho hợp lý.
1.2.3.2 Các yếu tố trong nước.
(1) Chính sách quản lý và ổn định nền kinh tế vĩ mô của chính phủ.
-10-
Chính phủ ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua các chính sách, quy
định, luật, chi tiêu ngân sách quốc gia Để xuất khẩu đạt phát triển bền vững cần có
chính sách quản lý phù hợp.
(2) Các ngành hỗ trợ và liên quan.
Một ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các
ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ. Ngược lại các ngành công nghiệp liên kết và bổ
trợ phát triển sẽ giúp ngành công nghiệp then chốt có lợi thế cạnh tranh. Lĩnh vực xuất
khẩu liên quan trực tiếp với nhiều ngành hỗ trợ như: vận tải, bảo hiểm, ngân hàng Để
xuất khẩu bền vững, các ngành này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất
khẩu tăng trưởng và ổn định.
(3) Các yếu tố sản xuất.
Các yếu tố sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như:
lao động, vốn, đất đai, nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất Những nền kinh tế nắm
giữ những yếu tố này với chi phí thấp sẽ đảm bảo duy trì đầu vào sản xuất cho xuất
khẩu, đảm bảo cho xuất khẩu hàng hóa được duy trì và tăng trưởng ổn định.
(4) Ngữ cảnh của doanh nghiệp.
Những yếu tố nội tại bên trong của doanh nghiệp xuất khẩu của một quốc gia
cũng góp phần ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững. Những yếu tố này bao gồm: chiến
lược, cấu trúc, năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3 SỰ CẦN THIẾT XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CÁ TRA ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG.
1.3.1 Tiềm năng xuất khẩu cá tra ĐBSCL.
1.3.1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới vẫn ở mức cao.
Thủy sản đóng vai trò quan trọng trong an ninh thực phẩm toàn cầu và nhu cầu
dinh dưỡng của người tiêu dùng tại các nước công nghiệp và các nước đang phát triển.
Cá và các sản phẩm thủy sản là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và quan trọng
trong chế độ ăn theo xu hướng đa dạng và lành mạnh ngày nay. Ở một số nước phát
triển, thủy sản là một lựa chọn thay thế của thịt đỏ, đôi khi thủy sản còn lấn áp cả thịt
trên thị trường.
Theo Báo cáo về Tình hình Thủy sản và nuôi trồng thủy sản thế giới – 2012
(State of the World's Fisheries and Aquaculture, 2012) của FAO, từ năm 1961 đến
2009, tốc độ tăng của tiêu thụ thủy sản thế giới trung bình là 3.2%/năm tăng nhanh so
-11-
với tốc độ tăng trưởng dân số là 1.7%/năm trong thời kỳ này. Lượng cung cấp thực
phẩm thủy sản cho tiêu dùng của con người trên toàn cầu tăng từ 53.4 triệu tấn năm
1981 lên 111 triệu tấn vào năm 2008 và đạt 154.1 triệu tấn năm 2011.
Hiện nay, người tiêu dùng đã quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm thủy sản nuôi
trồng. Theo báo cáo của FAO, thủy sản nuôi hiện là nguồn cung cấp đạm động vật
tăng trưởng nhanh nhất của thế giới và đáp ứng gần một nửa sản lượng tiêu thụ toàn
cầu. Năm 2010, thủy sản nuôi trồng đóng góp 47% tổng lượng thủy sản được con
người tiêu thụ trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ thủy sản nuôi trồng trung bình
hàng năm là 4.7%/năm trong giai đoạn 1990-2010 (Hình 1.1), đặc biệt tăng mạnh
trong giai đoạn 2000-2010. Trước tình hình sản lượng thủy sản đánh bắt toàn cầu sụt
giảm trong khi dân số ngày càng bùng nổ thì nuôi trồng thủy sản được cho là có tiềm
năng lớn nhất trong tương lai và có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng đối với
các sản phẩm có chất lượng cao và an toàn.
Hình 1.1: Mức tiêu thụ thủy sản đánh bắt và thủy sản nuôi trồng bình quân đầu
người (1970 – 2010)
Nguồn: State of the World's Fisheries and Aquaculture, 2012 (FAO)
Cá da trơn (catfish) là một trong những thủy sản nuôi nước ngọt được tiêu thụ
mạnh trong thời gian qua. Người tiêu dùng châu Âu vốn ưa chuộng các loại phi lê cá
thịt trắng, chủ yếu là các loài cá nước lạnh như cá minh thái Alaska, cá tuyết và phi lê
cá hake. Kể từ khi cá da trơn được đưa vào tiêu thụ tại thị trường nhiều nước EU như
một loài “cá thịt trắng nhiệt đới”, thị phần của loài cá này tiếp tục mở rộng. Tại thị
Mức tiêu thụ (kg/người)
Nuôi tr
ồng
Đánh bắt
THẾ GIỚI
TRUNG QUỐC
THẾ GIỚI KHÔNG BAO GỒM TQ