Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

hệ sinh thái và tác động của việc tăng dân số đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 40 trang )

Trường cao đẳng Đức Trí
Khoa công nghệ sinh học và môi trường
Lớp 07 sh2
Bài báo cáo môn: Cơ sở khoa học và môi trường
Đề Tài :
Sinh viên thực hiện :nhóm 6
Chúng ta đang sống trong một hệ sinh thái rộng lớn ,ở
đây tồn tại những mối quan hệ giữa chúng ta với
chung ta và giữa chúng ta với môi trường ghóp phần
tạo nên những chu trình sinh địa hóa và làm biến đổi
năng lượng quanh ta và trong ta.
Đó chính là hệ sinh thái con người ,giới sinh vật.ở mọi
mức độ thành phàn sinh vật đều tồn tại trong một môi
trường ,và điều đó làm nên hệ sinh thái của sinh vật.
LỜI MỞ ĐẦU
Có những hệ sinh thái vô cùng ,cực kỳ nghèo nàn
về số lượng cá thể cũng như thành phần đa
dạng loài,nhưng cũng có những hệ sinh thái lại
vô cùng ,cực kỳ đa dạng ,phong phú từ thực vật
bậc thấp đến thực vật bậc cao,từ các loài động
vật nhỏ bé đến những loài có giá trị vô cùng
lớn .rồi những vi sinh vật ,nấm mốc …
Và như chúng ta cũng đã biết hệ sinh thái chung
quanh chúng ta đã ra đời và tồn tại cách đây
hàng trăm năm nhưng cùng với sự trưởng thành
và phát triển của nó là vấn đề dân số đã và đang
là một vấn đề cần sự quan tâm đúng mức để có
những cái nhìn thận trọng đối với môi trường.

I .CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH
THÁI , ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ


SINH THÁI
ĐỊNH NGHĨA HỆ SINH THÁI:
Hệ sinh thái (Ecological System-ES):
Là một hệ thống bao gồm sinh vật và môi
trường tác động lẫn nhau trong một không
gian nhất định và một thời điểm nhất định
thông qua các dòng tuần hoàn vật chất và
dòng năng lượng .
Hay nói cách khác hệ sinh thái bao gồm các
quần xã và sinh cảnh của nó .
Ví dụ một cái hồ,một khu rừng…



Hệ sinh thái được coi là đơn vị
cơ sở của tự nhiên , được mô tả
như một thực thể xác định chính
xác trong không gian và thời
gian .

Người ta phân biệt hệ sinh thái
tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo
Quan hệ giữa sinh vật
và môi trường
chim cánh cụt
Quần thể voi
1.CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH
THÁI
HST (ES) bao gồm bốn thành phần :

- môi trường (enviroment-E)
- sinh vật sản xuất (producer-P)
- sinh vật tiêu thụ(consumer- C)
- sinh vật phân hủy (decompser-D)
Hay:
ES = E +P+C+D
Môi trường (enviroment-E)

Bao gồm tất cả các nhân tố sinh thái như:chất vô
cơ ,chất hữu cơ,các yếu tố như đất ,nước ,nhiệt
độ …
Môi trường có thể đáp ứng các nhu cầu của sinh
vật sống trong hệ sinh thái
Sinh vật sản xuất (producer-P)

Bao gồm các vi khuẩn hoá tổng hợp và cây
xanh ,tức là các sinh vật có khả năng tự tổng hợp
chất hữu cơ để tự nuôi cơ thể mình nhờ năng
lượng ánh sáng mặt trời.vì thế chúng được coi là
sinh vật tự dưỡng.
Sinh vật tiêu thụ (consumer- C)
Bao gồm động vật và thực vật .chúng sử dụng chất
hữu cơ lấy trực tiếp hoặc gián tiếp từ sinh vật
sản xuất. vật tiêu thụ là sinh vật dị dưỡng. người
ta phải chia vật tiêu thụ ra các cấp :
Cấp 1(C1)là động vật ăn thực vật.
Cấp 2(C2)là động vật ăn động vật .
Sinh vật phân hủy (Decompser-D)
Là các loài vi khuẩn và nấm .chúng phân huỷ chất

thải và xác chết của các sinh vật sản xuất và sinh
vật tiêu thụ.
Nấm men
Nấm sợi
Xạ khuẩn
Vi khuẩn
2. ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ SINH
THÁI
A.chu trình vật chất.
B.dòng năng lượng.
C.diễn thế sinh thái.
D.sự tự điều chỉnh,tự lập lại cân bằng của hệ
sinh thái .
A.chu trình vật chất
Thường xuyên có các vòng tuần hoàn của vật chất
đi từ môi trường ngoài vào cơ thể sinh vật ,rồi từ
sinh vật này vào sinh vật kia theo chuỗi thức ăn
,rồi lại từ các sinh vật phân huỷ thành các chất vô
cơ ra môi trường.vòng tuần hoàn này gọi là vòng
tuần hoàn sinh , địa ,hoá .
Ánh sáng mặt trời
Động vật ăn cỏ
Xác
chết
động ,
thực
vật
Môi
trường
đất

nước ,
Không
khí
Động vật ăn thịt
Vi sinh vật
Thực vật
Chu trình vật chất
B.Dòng năng lượng

Hệ sinh thái là một hệ thống lớn và hở,có
khả năng tự điều chỉnh.Tồn tại được là
nhờ nguồn năng lượng vô tận của mặt
trời.Hệ sinh thái chỉ tiếp nhận được
0,1%của tổng năng lượng bức xạ chiếu
xuống 50%và chuyển hoá sang dạng hoá
năng dưới dạng chất hữu cơ nhờ quá
trình quang hợp của thực vật.

6CO
2
+ 6H
2
O → C
6
H
12
O
6
+6O
2


Thực vật sử dụng chỉ khoảng 15-20%chất hữu cơ
tổng hợp được để tồn tại.

Còn động vật ăn thực vật thì sử dụng được
khoảng 10%.

Động vật ăn thịt chỉ được một lượng nhỏ năng
lượng dưới dạng thịt.

Cứ thế ở những mắc xích tiếp theo, năng lượng
tồn tại đó giảm dần.

Khi động, thực vật chết được vi sinh vật và nấm
hoại sinh phân huỷ và sử dụng.
C.Diễn thế sinh thái
Theo thời gian hệ sinh thái có quá trình phát sinh và
phát triển để đạt được trạng thái ổn định lâu
dài(quần xã ở dạng đỉnh cực-climax).
Diễn thế sinh thái được xếp thành các dạng sau:
*dựa vào động lực của quá trình :
-nội diễn thế
- ngoại diễn thế
*dựa vào giá thể :
- diễn thế sơ cấp
- diễn thế thứ cấp
- diễn thế phân huỷ
D.Sự tự điều chỉnh và tự lập lại cân
bằng của hệ sinh thái


Các hệ sinh thái đều có khả năng tự điều chỉnh
,tức là khả năng tự lập lại cân bằng khi có một
nguyên nhân nào đó .

ví dụ:sự cạn kiệt nguồn thức ăn ,sự phát triển
quá mức của các loài ăn thịt
Đặc trưng này được gọi là khả năng thích
nghi của hệ sinh thái .
Có hai cơ chế chính như sau :
- Điều chỉnh đa dạng sinh học của quần
xã.
- Chu trình sinh, địa hoá của các quần xã.
Tuy nhiên mỗi hệ sinh thái chỉ có một giới hạn
lập lại cân bằng nhất định và khi tác động
ngoài mức,thì hệ sinh thái sẽ bị huỷ diệt.
II TÁC ĐỘNG CỦA GIA TĂNG
DÂN SỐ ĐẾN MÔI TRƯỜNG






















1. Gia tăng dân số .
2. Tác động của gia tăng dân số đến môi trường .
Gia tăng dân số .
Gia tăng dân số được hiểu bằng tỷ số gia tăng dân
số :
tỷ lệ sinh - tỷ lệ tử

×