Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Các chính sách của chính phủ để phát huy nhân tố này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 19 trang )


Đề tài: Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Các chính sách
của chính phủ để phát huy nhân tố này.
Khái niệm
Phân loại
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên nước
Tài nguyên biển
Tài nguyên rừng
Tài nguyên đất
Tài nguyên năng lượng

Nội dung:
Khái quát về
Tài Nguyên
Thiên Nhiên
Vai trò của 1 số
TNTT trong tăng
trưởng KT, chính
sách của chính
phủ để phát huy
những TN này
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên, bao gồm
đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng và những khoáng sản trong
lòng đất… Con người có thể khai thác và sử dụng những lợi ích do tài
nguyên thiên nhiên ban tặng để thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của
mình.
1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên:
Khái quát về tài nguyên thiên nhiên
II.Phân loại tài nguyên thiên nhiên:



Tài nguyên thiên nhiên
Vĩnh cửu Có thể tái tạo Không thể tái tạo
Năng
lượng
mặt
trời
Gió,
Thủy
triều,
sóng
TN
nước
TN
đất
TN
sinh
vật
Khoáng
sản kim
loại
Khoáng
sản phi
kim
Nguyên,
nhiên
liệu
Không
khí
1. Vai trò:


Là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản, công nghiệp luyện kim, công
nghiệp cơ khí

Là mặt hàng xuất khẩu đem lại
nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước.
vAi trò của tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng kinh tế ở
việt Nam.
Chính sách của chính phủ để phát huy những tài nguyên này.
I. Tài nguyên khoáng sản:


Than đá: Đóng vai trò là
ngành kinh tế trọng điểm
cung cấp nhiên liệu hoạt
động cho hầu hết các ngành
khác Nước ta đang đẩy
mạnh phát triển công nghiệp
khai thác than.

Dầu khí: Là nguồn cung
cấp nguyên liệu, năng
lượng không thể thiếu
trong một số lĩnh vực mấu
chốt. Dầu khí là mặt hàng
xuất khẩu thu nhiều ngoại
tệ nhất cho đất nước.
Mặt

hàng
Sản lượng
(triệu tấn)
Xuất khẩu
(triệu tấn)
Tỷ trọng trong kim
ngạch XK của cả
nước(%)
Than đá 49 17.2 1.68
Dầu thô 23.1 8.24 7.47
Sản lượng khai thác và kim ngạch xuất khẩu than đá và dầu thô năm 2011
2.Chính sách của chính phủ để phát huy tài nguyên khoáng
sản:

Chính phủ đảm bảo khoáng sản được bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lí và hiệu quả.

Tăng cường đầu tư thăm dò, khai thác các
loại khoáng sản.

Khuyến khích dự án đầu tư khai thác
khoáng sản gắn với chế biến.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản,
tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản
phải kí quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định của chính phủ.
II. Tài nguyên nước:
Bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa,nước dưới đất, nước
biển.

1. Vai trò:

Là cơ sở để xây dựng hệ thống thủy điện, vận tải thủy,
tạo bể chứa, đập tràn phục vụ tưới tiêu.

Nguồn nước dồi dào góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp thủy
điện, năng lượng và nuôi trồng thủy sản.

Mùa khô năm 2010, sản lượng thủy điện giảm sút tới gần
75% do thiếu hụt nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng như sản xuất của
các doanh nghiệp trong nước.
2. Chính sách của chính phủ:

Xây đập, làm hồ chứa, xây cổng thoát lũ,
cấp nước Canh tác đúng kĩ thuật trên đất
dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng
nước thấm vào mùa khô.

Tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết
các hình thức khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên nước.

Tổ chức rà soát, kiểm tra, điều chỉnh các
văn bản quy phạm pháp luật.

Xây dựng các công trình kĩ thuật xử lí
nước thải trước khi thải ra sông suối.
III. Tài nguyên biển:

Là nguồn tài nguyên thiên đa dạng khổng lồ lấy ra từ biển, đại dương và hải
đảo
1. Vai trò:

Phát triển một số ngành kinh tế biển như nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải
sản, khai thác khoáng sản, năng lượng Đồng thời đây cũng là 1 thế
mạnh trong giao thông vận tải biển hay du lịch.

Năm 2011, Sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 2333 ngàn tấn, giá trị
tổng sản phẩm thủy sản trong nước (theo giá thực tế) ước đạt 99.432 tỷ
đồng, chiếm 3,92% GDP cả nước.
2. Chính sách của chính phủ:

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức
phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục
hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.

Nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng ven biển.

Xây dựng, quảng bá thương hiệu biển Việt
Nam để thu hút du lịch.
IV. Tài nguyên rừng:
Rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn.
1.Vai trò:

Trong rừng chứa nhiều loại động, thực vật quý hiếm cùng với cảnh
quan đẹp là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp khai thác,

chế biến gỗ, ngành du lịch sinh thái rừng. Bên cạnh đó, gỗ còn là
nguyên liệu của ngành công nghiệp giấy và bột giấy.

Năm 2011, sản lượng khai thác gỗ của nước ta đạt 4692 ngìn m3,
xuất khẩu lâm sản ước đạt 4,1 tỉ USD.
2. Chính sách của chính phủ:

Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân
lực cho việc quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.

Có chính sách phủ xanh đất trắng, đồi trọc, phát triển
ngành lâm nghiệp.

Đẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về vai trò
của rừng,hậu quả của việc
khai thác rừng bừa bãi.

Nghiêm cấm các hành vi khai thác
rừng trái phép; săn, bắn động vât
rừng.
V- Tài nguyên đất:
Đất là tài nguyên thiên nhiên tái tạo được, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống.
1. Vai trò:

Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của nông
nghiệp, lâm nghiệp, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
phát triển kinh tế.
o

Đất ở đồng bằng thuận lợi cho phát triển cây
lương thực, thực phẩm, cây ăn quả
o
Đất ở trung du- miền núi và cao nguyên đặc
biệt thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp
lâu năm như cà phê, cao su

Gạo
Cà Phê Cao su Chè
Lượng 7187 1220 846 131
Giá trị 3703 2691 3283 198
Tổng kim ngạch xuất khẩu 1 số mặt hàng nông nghiệp năm 2011
Đơn vị tính: Lượng (1000 tấn), giá trị (triệu USD)
Chỉ tiêu
Sản Phẩm
2. Chính sách của chính phủ:

Sử dụng đất hợp lí, hiệu quả, khôi phục các vùng đất
bị thoái hóa, áp dụng các biện pháp canh tác tiên
tiên, nông lâm kết hợp nhằm bảo tồn và phát triển
quỹ đất.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho người dân
biết về vai trò của tài nguyên đất và cách sử dụng
hợp lí, có hiệu quả tài nguyên này.

Có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở
rộng diện tích đất nông nghiệp.

Có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hóa đất.

VI. Tài nguyên năng lượng:
1. Vai trò:

Năng lượng đóng vai
trò là “ nhiên liệu”
cho phát triển kinh
tế đất nước. Đó là
nguồn nguyên, nhiên
liệu phục vụ cho sản
xuất, là mặt hàng
xuất khẩu hàng đầu
của nước ta (dầu
thô, than ).
Hiên nay nước ta đã
và đang hướng tới
việc đưa vào khai
thác và sử dụng các
nguồn năng lượng
mới. Điều này sẽ
giúp cải thiện, bảo
vệ môi trường, đảm
bảo cho sự phát
triển vững chắc của
nền kinh tế.
2. Chính sách của chính phủ:

Có chính sách sử dụng
năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.


Có chính sách bảo vệ
môi trường trong các
hoạt động năng lượng.

Có chính sách phát triển
nguồn năng lượng mới.


Cảm ơn các bạn đã
theo dõi!

×