Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam chinh nhánh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.61 KB, 91 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



VŨ THỊ THU HIỀN




QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



VŨ THỊ THU HIỀN




QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH




Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình

nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo nghiêm túc của bản thân. Khi thực hiện luận văn
không có sự sao chép, số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được cung
cấp bởi người có thẩm quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam Chi nhánh Bình Dương.
Học viên ký tên



Vũ Thị Thu Hiền

















MỤC LỤC

Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt độ
ng của các Ngân hàng thương mại 1
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 1
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1
1.1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng 2
1.1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 3
1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng 5
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng 6
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương m
ại 7
1.2.3. Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng 9
1.2.3.1. Xác định rủi ro 9
1.2.3.2. Đo lường rủi ro 10
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 14
1.2.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng 14
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng trên thế giới 20
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 20
1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Thái Lan 21
Kết luận chương 1 22
CHƯƠ
NG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH

DƯƠNG 23
2.1. Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh
Bình Dương 23
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 23
2.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phầ
n Quốc tế Việt
Nam Chi nhánh Bình Dương 23
2.1.3. Các loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 24
2.1.4. Nguyên tắc, quy định trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 26


2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 27
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam Chi nhánh Bình Dương thời kỳ 2010-2012 27
2.2.1.1. Phân tích dư nợ tín dụng theo thời gian 27
2.2.1.2. Phân tích dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 29
2.2.1.3. Phân tích dư nợ tín dụng theo ngành sản xuất kinh doanh 31
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng t
ại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 33
2.2.2.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian 34
2.2.2.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 35
2.2.2.3. Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân 37
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 39
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 39

2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 40
2.2.3.3. Nguyên nhân vĩ mô 41
2.2.3.4. Nguyên nhân khác 42
2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Vi
ệt
Nam Chi nhánh Bình Dương 42
2.3.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 42
2.3.2 Những tồn tại hạn chế 47
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 50
Kết luận chương 2 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤ
NG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG 55
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 55
3.1.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng 55
3.1.2. Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay từng thời kỳ 55
3.1.3. Xác định hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng 56
3.1.4. S
ử dụng tín dụng đảm bảo chắc chắn 57
3.1.5. Công tác thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng 57
3.1.6. Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi các khoản nợ có vấn đề 58
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương 59
3.2.1. Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng 59
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới quy trình cho vay 59
3.2.1.2. Phòng ngừ

a rủi ro tín dụng bằng việc liên kết đồng bộ các tổ chức
tín dụng 67


3.2.1.3. Thiết lập các biện pháp ngăn ngừa khi nhận thấy khoản vay có vấn
đề………. 68
3.2.1.4. Tăng cường giám sát, theo dõi khách hàng vay vốn 69
3.2.1.5. Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn
chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế 69
3.2.1.6. Cách thức xử lý nợ có vấn đề 71
3.2.1.7. Tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ 72
3.2.2. Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín d
ụng 73
3.2.2.1. Thực hiện và nâng cao chất lượng công tác xếp hạng tín nhiệm 73
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác thu nhập, lưu trữ và xử lý thông tin về khách
hàng vay 74
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ nhằm phục vụ tốt cho công tác
phân tích tín dụng 75
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ 76
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích, dự báo xu hướng phát triển
của các loại thị trường 76
3.2.3.2. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức và công nghệ hoạt động ngân hàng 77
3.2.3.3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79
Kết luận chương 3 79
Kết luận
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CBTD : Cán bộ tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QLKH : Quản lý khách hàng
QLN : Quản lý nợ
QLRR : Quản lý rủi ro
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
VIB BD :
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình
Dương
VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng theo thời gian 27
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo thời gian 27
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 31
Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn tạ
i VIB BD 33
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn 33
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ khó đòi 34
Bảng 2.9: Khả năng sử dụng nguồn vốn huy động 34
Bảng 2.10: Dư nợ quá hạn theo thời gian 34

Bảng 2.11: Dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 36
Bảng 2.12: Dư nợ quá hạn theo nguyên nhân 37





LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của kinh tế - xã hội,
thị trường ngày càng mở rộng và phát triển theo mối quan hệ kinh tế khu vực và
quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và
hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Nền kinh tế hiện đại đem lại nhiều cơ hộ
i
nhưng bên cạnh đó cũng xuất hiện những nguy cơ tiềm ẩn.
Đối với ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng, có
quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực
hiện kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn, cho vay vốn, thanh
toán và các hoạt động dịch vụ khác. Do đó, rủi ro đối với ngân hàng rất đa dạng,
xuất hiệ
n gắn liền với mỗi dịch vụ gây ảnh hưởng với những mức độ khác nhau.
Trong đó, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động lớn, trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng; cao hơn nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đặc bi
ệt đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, do lợi
nhuận của tín dụng là chủ yếu, chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của ngân
hàng.
Trong bối cảnh trên, RRTD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân

hàng và quản trị RRTD giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của
ngân hàng. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Vi
ệt Nam Chi nhánh Bình Dương” để nghiên
cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về quản trị RRTD của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích quản trị RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế


Việt Nam Chi nhánh Bình Dương, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như
những hạn chế của công tác quản trị này.
- Đề xuất một số giải pháp quản trị RRTD có thể áp dụng trong thực tiễn
để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam Chi nhánh Bình Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam Chi nhánh Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động tín dụng, RRTD và quản trị
RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình
Dương, thời gian từ năm 2010-2012 (3 năm).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở
lý thuyết đến thự
c tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận
văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1
: Những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD tại Ngân hàng thương
mại.
Chương 2
: Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương.
Chương 3
: Giải pháp quản trị RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Bình Dương.
1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN, tín dụng ngân hàng là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đ
ích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro là một tập hợp các nhân tố bên
trong và bên ngoài có thể cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
mình. Rủi ro là những sự kiện không chắc chắn có thể dẫn tới những t
ổn thất hoặc
lợi ích phát sinh từ các quyết định hoặc lựa chọn của ngân hàng.

RRTD là một tập hợp các nhân tố có thể dẫn tới những tổn thất hoặc lợi ích
phát sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nói một cách cụ thể, đó là khả
năng khách hàng vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ,
gây tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủ
i ro tín dụng
Việc phân loại RRTD có ý nghĩa quan trọng trong quản trị RRTD, nâng cao
chất lượng tín dụng. Vì vậy cần thiết phải xem xét, phân tích các loại RRTD. Trong
thực tiễn hoạt động tín dụng, RRTD biểu hiện thành nhiều loại khác nhau tùy mục
đích nghiên cứu. RRTD có thể được phân loại như sau:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập quan
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoả
ng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn
vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không
hoàn trả nợ đúng hạn.
2

- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp
doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy, ngân hàng phải thanh lý
tài sản của doanh nghiệp để thu nợ.
1.1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nh
ất định nên
những thiệt hại về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách
hàng.
Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này trong thực tế, ngân hàng thường là người
biết sau, cũng như không đầy đủ và chính xác những thông tin về khó khăn, thất bại

trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể dẫn đến RRTD.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp quản trị
RRTD cần tập trung nghiên cứu
thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây
dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa CBTD và khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu
quả của RRTD. Đây là đặc điểm tấ
t yếu của RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ
nhất vì mối liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTD đối
với ngân hàng càng thể hiện rõ.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện quản trị RRTD cần áp
dụng đồng b
ộ nhiều biện pháp, không chủ quan đối với bất cứ một dấu hiệu rủi ro
nào.
 Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu
Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến cho các nhà kinh tế cũng như
các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng
về việc sử dụng tiền vay trong một thờ
i gian dài, bất cứ một khoản vay nào cũng
3

tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với NHTM (không thu hồi vốn đầy đủ và đúng
hạn).
Với đặc điểm này, trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần
chủ động có các biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối
phó với RRTD, đo lường RRTD cũng như để xác định giá của khoản vay cho phù
hợp.

1.1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan từ nề
n kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước
Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay
và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay.
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: trong điều kiện kinh tế mở cửa,
dưới nhiều hình thức và phương tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên
thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoạ
i của một nước. Biểu hiện
là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động dẫn đến sự biến động của giá cả
hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
 Nguyên nhân chủ quan từ phía các Ngân hàng thương mại
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của
các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ được phát
huy tác d
ụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc
ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
chính sách tín dụng chưa hợp lý: chưa đạt tầm nhìn chiến lược, chưa theo nguyên
tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội chứng, phong trào và theo chủ
nghĩa thành tích; chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn nhiều bất cập.
CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình
cho vay; vi phạm đạo đức kinh doanh.
Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy
đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều
hơn các ngân hàng khác.
4

 Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây

ra RRTD cho ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác
định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm tình hình tài chính của khách hàng
trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của
kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc
xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng
không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của
thị trường cung cấp, thị trường tiêu
thụ.

Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể
hiện ở các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ.
Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài
chính doanh nghiệp.
 Nguyên nhân khác
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, RRTD còn do nguyên nhân khác như:
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão
lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầ
u của người tiêu
dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của
một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
- Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường
tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng
trước nguy cơ rủi ro cao.
- Môi trường pháp lý: cùng với môi trường kinh t
ế, môi trường pháp lý

tạo nên môi trường cho vay của các NHTM. Môi trường cho vay có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt
5

động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
- Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo: do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo
theo chiều hướng bất lợi. Có 3 yêu cầu đối với các bảo đảm tài sản là: dễ được
định giá; dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; dễ tiêu thụ hay thuận
tiện.
1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút thêm khách hàng, nâng cao sứ
c cạnh tranh,
các NHTM luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung ứng nhiều hơn các dịch
vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các ngân hàng cũng phải đối mặt
với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho
khách hàng. Các NHTM do không thu hồi đượ
c các khoản nợ và lãi đến hạn dẫn đến
mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây phản ứng dây chuyền,
đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi, nền kinh
tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
 Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM
Khi gặp RRTD, các NHTM chẳng những không thu hồi được vốn tín dụng đã
cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phả
i trả vốn và lãi cho khoản tiền gửi huy
động khi đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.
Hay nói cách khác, ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất lòng
tin của người gửi tiền, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Việc không thu
hồi được nợ, vòng quay vốn tín dụng của NHTM sẽ giảm từ đó làm cho hoạt động
kinh doanh không đạt hiệu quả như mong muốn.

Tóm lạ
i, RRTD xảy ra ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là các NHTM sẽ
bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi các NHTM
không thu hồi được cả vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài các NHTM có thể sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi
hỏi các nhà quả
n trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp quản
6

trị RRTD nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
 Đối với nền kinh tế
Khi một NHTM gặp phải RRTD hoặc bị phá sản thì người gửi tiền sẽ rơi vào
tâm trạng hoang mang, lo sợ và khi đó sẽ xảy ra tình trạng mọi người tới rút tiền,
hành động này sẽ tác động xấu đến toàn hệ thống ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, vì vậy NHTM
phá sản sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi
đó, sự rối loạn của các NHTM sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho
nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định. Nếu tổn thất do RRTD gây ra ở mức kiểm soát được thì việc xử lý nằm trong
giới hạn cho phép của quỹ dự phòng bù đắ
p rủi ro của các NHTM. Tuy nhiên, khi
tổn thất lớn vượt quá khả năng xử lý của các NHTM thì có thể gây hậu quả cho
chính NHTM và các doanh nghiệp có liên quan, ảnh hưởng tới người gửi tiền và tới
nền kinh tế, là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Các nhà nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đều cho rằng đối với
các NHTM, quản trị kinh doanh chính là qu
ản trị RRTD và quản trị RRTD là trung

tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
- Khái niệm: Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng; tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hi
ệu quả; nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
- Đối với NHTM, hoạt động quản trị RRTD gắn liền với các nội dung:
+ Xác định rủi ro, phân loại rủi ro
+ Đo lường và đánh giá rủi ro
+ Thực hiện các biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro

7

Quá trình này thể hiện rõ bằng sơ đồ sau:







- Mục tiêu: Quản trị RRTD gắn liền với quản lý và kinh doanh tín dụng,
một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị RRTD phải hướng vào
việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chiến lược
hoạt động tín dụng ngay cả trong những điều kiện th
ị trường đầy biến động, nguy
cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn, quản trị RRTD phải
nhằm vào việc hạ thấp RRTD, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi

NHTM bằng các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
khoa học và hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Như đã phân tích ở
trên, tác động, ảnh hưởng của RRTD đối với hoạt động
của NHTM là rất lớn. Chính vì thế, một trong những hoạt động chủ yếu, cơ bản và
được thực hiện nghiêm túc hơn bao giờ hết trong công tác quản lý, quản trị ngân
hàng đó là thực hiện quản trị RRTD. Có thể nói sự cần thiết phải quản trị RRTD,
xuất phát từ chính những tác động ảnh hưởng của RRTD đố
i với hoạt động kinh
doanh, thậm chí đến toàn hệ thống ngân hàng. Quá trình này gắn liền với ba sự cần
thiết cơ bản sau:
- Quản trị RRTD tốt sẽ hạn chế rủi ro phát sinh, nâng cao hiệu quả khai
thác và sử dụng vốn của các NHTM. Chúng ta đều biết, hoạt động tín dụng ngân
hàng là đi vay để cho vay. Bất kỳ khoản vốn tín dụng nào bị ứ đọng không chỉ ảnh
hưởng
đến thu nhập của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản
của các TCTD theo hướng làm chậm quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của
Xác định rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Đo l
ư
ờng rủi ro
Quản trị rủi r
o
8

các TCTD, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trong trường hợp khác, nếu nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh sẽ làm gia tăng chi
phí có tính chất hiệu ứng. Kết quả là các TCTD không có nguồn thu từ khoản cho

vay này, trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay (huy động vốn từ
khách hàng, người dân). Bên cạnh đó, các chi phí khác tiếp tục phát sinh có tính
chất cộng hưởng (như chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí khác có liên quan…) rất
d
ễ dẫn đến kết quả kinh doanh xấu đi.
- Quản trị RRTD hiệu quả, với mục tiêu hạn chế thấp nhất nợ quá hạn
phát sinh. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng.
Đồng thời, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các chính các NHTM.
Quản trị RRTD tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụ
ng của các NHTM. Trong quản trị NHTM, quản trị RRTD là nội dung quan
trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà
quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản trị RRTD, cung cấp những
thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra,
kiểm soát nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ng
ừa, hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, nhiều ý kiến khẳng định rằng: “quản trị RRTD là
nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực sống còn của một NHTM”.
- Cần thiết phải thực hiện quản trị RRTD nhằm giảm thiểu rủi ro. Chỉ có
quản trị RRTD tốt mới cho phép các NHTM thu hồi nợ (gốc và lãi) đầy đủ, đúng
h
ạn - Đây là yếu tố cơ bản đảm bảo nguồn thu nhập cho các ngân hàng, để bù đắp
chi phí và có lãi, nâng cao hiệu quả kinh doanh, là tiền đề để tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ, tăng vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Điều này càng có ý
nghĩa hơn bao giờ hết khi hoạt động tín dụng vẫn và sẽ tiếp tục là hoạt động truyền
thống, hoạt động chủ yế
u (chiếm tỷ trọng cao) mang lại nguồn thu nhập cho các
TCTD. Trong khi đó, đây lại là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu tác động bởi
nhiều yếu tố gây ra rủi ro nhất, do vậy cần thiết phải quản trị RRTD.



9

1.2.3. Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Xác định rủi ro
RRTD là rủi ro chính trong hoạt động cho vay của các NHTM. Nó xuất hiện
trên một số cơ sở sau đây:
- Sản phẩm của hoạt động tín dụng ngân hàng là sản phẩm gián tiếp thoả
mãn nhu cầu của xã hội về hàng hoá, vật tư, dịch vụ… Khi sử dụng các sả
n phẩm
trực tiếp, các chủ thể vay vốn ngân hàng đã được hưởng sản phẩm gián tiếp - tín
dụng ngân hàng. Từ đây chất lượng sử dụng sản phẩm trực tiếp và trong trường
hợp việc sử dụng các sản phẩm trực tiếp có sự cố, rủi ro sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sử dụng sản phẩm gián tiếp. Ở đây cho th
ấy, vai trò của ngân hàng chấp
nhận một mức rủi ro nhất định, điều chỉnh định hướng giảm sự rủi ro cho các
ngành kinh tế vay vốn.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở hoàn trả. Trong quan hệ tín dụng này,
ngân hàng là người cho vay - chủ sở hữu khoản vốn vay, còn bên kia là khách hàng
vay vốn. Người được nhận uỷ quyền sử dụng tiền vốn của ngân hàng trong thời hạn
nhấ
t định. Như vậy, khi hết hạn sử dụng, khách hàng phải hoàn trả vốn cho ngân
hàng và một khoản tiền lãi như giá cho sử dụng vốn.




Việc hoàn trả vốn như vậy là tất yếu và hoàn trả đúng hạn đầy đủ là vấn đề
được ngân hàng đề cao. Trong hoạt động thực tiễn, khó có thể dự đoán hết tính
đúng đắn và đúng hạn của khoản vố

n vay bởi tín dụng là hàng hoá gián tiếp phụ
thuộc vào thời gian sử dụng các hàng hoá trực tiếp cũng như việc bảo quản, giữ gìn
các hàng hoá trực tiếp.
- Lãi suất cho vay là giá cả của tín dụng ngân hàng trong một thời hạn
nhất định. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền lãi phải trả so với vốn vay
trong thời gian nhất định. Mức tiền lãi phải trả này phụ
thuộc vào số tiền vay, thời
Khách hàng
Chuyển quyền sử dụng
Ngân hàng
Hoàn trả vốn cộng lãi
10

hạn vay cũng như tình hình cung ứng vốn trên thị trường. Nguồn trả các khoản lãi
vay được các doanh nghiệp trích từ kết quả kinh doanh để trả cho ngân hàng.
Nhưng trong thực tế không phải lúc nào cũng đạt được thu nhập như mình mong
muốn, khi khả năng thu nhập giảm thì khả năng hoàn trả cả lãi và vốn đúng hạn
cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dự
a trên cơ sở lòng tin. Trong quan hệ tín
dụng, ngân hàng chuyển giao vốn cho khách hàng và nhận được sự cam kết trả nợ,
như vậy ngân hàng chỉ dựa vào lời cam kết đó mà cấp tín dụng (đây là hoạt động
cho vay dựa trên sự tin tuởng) chính vì thế mà chỉ khi nào cam kết đó đạt đến độ
tin cậy cho đủ tin tưởng thì ngân hàng mới cho vay, cơ sở của lòng tin này là khả
năng trả nợ và ý muốn trả nợ
của khách hàng. Chính vì thế, đòi hỏi ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, nếu không, khoản tín dụng được cấp ra khó có thể quay về với
ngân hàng.
1.2.3.2. Đo lường rủi ro
Việc đo lường RRTD - định lượng hoá rủi ro bằng các chỉ số để thấy được quy

mô, độ lớn của rủi ro có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản trị RRTD nhằm nâng
cao chất lượng khoản vay. Về
mặt định lượng RRTD, được xác định theo phương
pháp tính hệ số. Các chỉ số đo lường RRTD bao gồm:
- Chỉ số nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay
- Chỉ số nợ xấu/tổng dư nợ cho
- Chỉ số nợ xấu/tổng nợ quá hạn
- Chỉ số dư nợ cho vay/tổng vốn huy động
Một trong nh
ững tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro và vì
vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do
đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng
công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi
ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô
hình đị
nh tính. Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử
dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
11

 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: đối với mô hình này ngân hàng cần
đề cập đến 3 yếu tố:
- Phân tích tín dụng: đối với mỗi đơn xin vay vốn, CBTD cần phải trả
lời được 3 câu hỏi cơ bản sau:
+ Khách hàng vay có độ tín nhiệm và biết tình hình của họ như thế
nào? Khách hàng có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này
liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng là:
tính cách (Charater), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), tài sản thế chấp
(Collateral), điều kiện (Condition) và ki
ểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này
phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.

+ Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ
chưa? Khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào
hay không? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân
hàng bằng cách quy định những
điều khoản giới hạn hoạt động của người vay
nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình
cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp
đồng tín dụng.
+ Quyền của ngân hàng đối với thu nhập và tài sản của khách hàng
trong trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồ
i được
vốn kịp thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý hay không?
- Kiểm tra tín dụng: mỗi ngân hàng đều có quy trình tín dụng riêng, tuy
nhiên những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng
là:
+ Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết, đảm bả
o rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi
khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm:
 Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.
 Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.
12

 Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp
pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.
 Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của
người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.
 Quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng; tăng
cường giám sát khi phát hiện những d

ấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.
- Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: Hệ thống chỉ tiêu tài
chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia thành 4
nhóm:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios)
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
+ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios)
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)
 Mô hình định lượng về rủi ro tín dụng:
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.
Mô hình này ngày nay được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ
quan. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro
hiện đại hơn, đó là định lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình
lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụ
ng.
- Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0 X
5


Trong đó
: X
1
: tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản
X
2
: tỷ số lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản
X
3
: tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X
4
: tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X
5
: tỷ số doanh thu/tổng tài sản
13

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
+ Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
+
Nhược điểm:
 Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho

đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
 Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản
ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là b
ất biến. Tương tự như vậy,
bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi
các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên
tục.
 Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ củ
a các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các
yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho
điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị
gia đình, bất động sản… Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng
bao g
ồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà, thu nhập, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1 – 10.
14

+
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm
đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
+ Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng
để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống.
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: né tránh; ngă
n
ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
- Né tránh rủi ro: là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ
những nguyên nhân gây rủi ro.
- Ngăn ngừa rủi ro: chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt số
lượng các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.
- Giảm thiểu tổn thất: các biện pháp gi
ảm thiểu tổn thất tấn công vào các
rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự
nghiêm trọng của tổn thất).
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro: đây là một nỗ lực của tổ
chức làm giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này
thường sử d
ụng nhiều cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là đầu tư chứng khoán.
1.2.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
- Dự đoán khả năng rủi ro của một khoản tín dụng sẽ được cấp: rủi ro tín
dụng có thể đưa đến những thiệt hại về tài chính cho ngân hàng cũng như nền kinh
tế. Nhưng để tối đa hoá hoạt động của mình, ngân hàng phả
i chấp nhận một mức
độ rủi ro có thể xảy ra, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và nền kinh tế
tăng trưởng. Việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng mang tính dám mạo hiểm và
ngân hàng cũng cần có cơ sở để mạo hiểm. Muốn xác định ở mức độ nào cho
RRTD có thể chấp nhận được, ngân hàng cần phải có dự đoán về khả năng rủ
i ro
của khoản tín dụng đó.
Công việc dự đoán mang tính chất khoa học, nghiêm túc và do các chuyên
gia ngân hàng tiến hành. Để dự đoán chính xác RRTD, việc nghiên cứu thường xuất
phát từ các nguyên nhân khác nhau có thể đưa đến rủi ro.
15


+ Dự đoán môi trường hoạt động của khoản cho vay: cần xem xét môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô.
 Môi trường vĩ mô: các khoản vay có thể chịu ảnh hưởng bởi điều kiện
tự nhiên, trình độ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm văn hoá xã hội của đất nước,
cơ sở pháp lý và chính sách kinh tế, tài chính, tín dụng.
 Môi trường vi mô: đối thủ cạnh tranh củ
a người vay vốn có thể gây
nhiều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh; thị trường cung cấp và tiêu thụ; điều
kiện phát triển ngành nghề mà người vay vốn đang kinh doanh. Đặc biệt là trình độ,
năng lực điều hành của nhà quản lý cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Rủi ro môi trường luôn tồn tại cả bên trong lẫn bên ngoài một tổ chứ
c, vì vậy
một khoản vay khi đưa vào sử dụng sẽ có những rủi ro không lường trước được.
Việc dự đoán các yếu tố môi trường sẽ cho phép ngân hàng nhận định khả năng rủi
ro của một khoản vay ở mức độ chấp nhận hay không trước khi quyết định cho vay.
+ Dự đoán rủi ro từ hướng khách hàng
 Khả năng rủi ro tín dụng có thể xả
y ra do ý muốn trả nợ của khách
hàng giảm đi.
 Rủi ro trong quản lý, điều hành kinh doanh của khách hàng.
 Khả năng thay đổi nhân thân của người vay hay người điều hành.
Để có thể dự đoán chính xác về khách hàng, ngân hàng phải có đầy đủ thông
tin, tiến hành phân tích thông tin kịp thời để đánh giá khả năng trả nợ cũng như ý
muốn trả nợ của họ. Trong điều ki
ện kinh doanh do rất nhiều lý do mà ý muốn trả
nợ thật sự được dấu kín và thuật ngữ chuyên ngành gọi đây là rủi ro đạo đức. Rủi ro
đạo đức xảy ra khi một bên tham gia vào một giao dịch có ý muốn thực hiện các
hoạt động bất lợi cho bên kia. Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng trong rủi ro tín

dụng thường do môi trường pháp lý còn lỏng lẻo, không ràng buộc khách hàng vào
trách nhiệm trả nợ, cũng như các quy định về
cho vay của ngân hàng chưa được
hoàn thiện. Bên cạnh đó có sự chênh lệch rất lớn về lãi suất vay ngân hàng và lãi
suất vay trên thị trường cũng tạo ra những khoản thu nhập lớn cho người đi vay.

×