Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn Thạc sĩ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI




CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM




Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã số : 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng
tin cậy.
Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả


Trần Thị Phương Mai




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN GỬI THANH TOÁN CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại ……………… 8
1.2 Cơ sở lý luận về tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân………… 8
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm………………………………………………… 8
1.2.2 Thủ tục mở tài khoản ……………………………………………………. 9
1.2.3 Lãi suất và phương thức trả lãi ………………………………………… 9
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi thanh toán từ khách hàng cá
nhân của các NHTM …………………………………………………… 10
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan …………………………………………………………. 10
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan ……………………………………………………… 13
1.3 Kinh nghiệm huy động tiền gửi thanh toán của các ngân hàng trên thế
giới và bài học cho Vietcombank …….…………………………………. 15
1.3.1 Kinh nghiệm huy động tiền gửi thanh toán từ một số ngân hàng nước ngoài
1.3.1.1 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Citibank ……………………………… 15
1.3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ …………………………………… 16
1.3.1.3 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Sumitomo Mitsui (SMBC) …………. 16
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank………………………………… 17
1.4 Mô hình nghiên cứu của luận văn ……………………………… 18
1.4.1 Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng ……………………………… 18
1.4.1.1 Thái độ người tiêu dùng ……………………………………………………… 19
1.4.1.2 Các mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng ……………………… 20
1.4.2 Tóm tắt các nghiên cứu trước …………………………………………… 23
1.4.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn ……………………………… 27
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………… 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK
2.1 Thực trạng tiền gửi thanh toán tại Vietcombank ……………………… 31
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và thành tựu của Vietcombank………… 31
2.1.2 Tình hình huy động vốn tại Vietcombank giai đoạn 2010- 2012 ………. 32
2.1.2.1 Huy động tiền gửi ……………………………………………………………… 32

2.1.2.2 Huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng từ có giá ……………… 36
2.1.3 Tình hình huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua các năm
(2010–2012) ……………………………………………………………………. 38
2.1.3.1 Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua các năm 38
2.1.3.2 Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua các năm phân
theo loại tiền …………………………………………………………………………… 39
2.1.4 Sản phẩm tiền gửi thanh toán cho khách hàng cá nhân của Vietcombank 40
2.1.5 Đánh giá công tác huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank từ năm
2010 đến năm 2012 ……………………………………………………………. 42
2.1.5.1 Thành tựu ………………………………………………………………………. 42
2.1.5.2 Hạn chế ………………………………………………………………………… 42
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank …………………… 43
2.2.1 Khung phân tích ………………………………………………………… 43
2.2.2 Phân tích thực nghiệm ……………………………………………………. 44
2.2.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ……………………………………………………… 44
2.2.2.2 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank ……………………………………. 47
2.2.2.3 Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ………………………. 48
2.2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ………………………………………… 53
2.2.2.5 Phân tích hồi quy ……………………………………………………… 61
2.2.2.6 Kiểm định T-test ……………………………………………………… 68
2.2.2.7 Kiểm định ANOVA ……………………………………………………………. 69
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………………. 74
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI THANH TOÁN TẠI
VIETCOMBANK
3.1 Phân tích ma trận SWOT …………………………………………………. 75
3.1.1 Điểm mạnh ……………………………………………………………… 75
3.1.2 Điểm yếu ………………………………………………………………… 75

3.1.3 Cơ hội …………………………………………………………………… 75
3.1.4 Thách thức ……………………………………………………………… 75
3.2 Đề xuất giải pháp thu hút khách hàng cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng Vietcombank …………………………………………… 77
3.2.1 Giải pháp nâng cao giá trị cảm xúc ………………………………………. 77
3.2.2 Giải pháp nâng cao giá trị xã hội …………………………………………. 78
3.2.3 Về cơ sở vật chất …………………………………………………………. 78
3.2.3 Về nhân viên ngân hàng ………………………………………………… 79
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi thanh toán của Vietcombank
3.2.5 Về lãi và phí ………………………………………………………………. 81
3.2.6 Về công nghệ ……………………………………………………………… 81
3.2.7 Đẩy mạnh công tác chiêu thị, marketing ngân hàng ……………………… 82
Kết luận chương 3 …………………………………………………………………… 83
KẾT LUẬN …………………………………………………………………… 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dung
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TMCP: Thương mại cổ phần
TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh
USD: Đô la Mỹ
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
VND: Việt Nam Đồng











DANH MỤC BẢNG, BIỂU
TÊN BẢNG TRANG

B

ng 1.1
: Tóm tắt các nghiên cứu về giá trị cảm nhận của khách hàng 23

B

ng 2.1
: Huy động tiền gửi phân theo kỳ hạn 33

B

ng 2.2
: Huy động tiền gửi phân theo đối tượng 34

B

ng 2.3
: Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 37


B

ng 2.4
: Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua
các năm
38

B

ng 2.5
: Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua
các năm phân theo loại tiền
39

B

ng 2.6
: Mục đích mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng 47

B

ng 2.7
: Lựa chọn các kênh tìm kiếm thông tin của khách hàng 47

B

ng 2.8
: Cronbach’s Alpha của thang đo giá trị cảm xúc 48


Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha của thang đo giá trị xã hội 49

B

ng 2.10
: Cronbach’s Alphan của thang đo cơ sở vật chất 49

B

ng 2.11
: Cronbach’s Alphan của thang đo nhân viên 50

B

ng 2.12
: Cronabach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ 51

Bảng 2.13
: Cronabach’s Alpha của thang đo lãi và phí 51

Bảng 2.14
: Cronabach’s Alpha của thang đo công nghệ 52

Bảng

2.15
: Cronabach’s Alpha của thang đo chiêu thị 52

Bảng 2.16
: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc 53


Bảng 2.17
: Kiểm định KMO & Barlett’s Test 54

Bảng 2.18
: Kết quả phân tích nhân tố với 35 biến quan sát 55

Bảng

2.19
: Đặt tên nhân tố 58

Bảng 2.20
: KMO & Barlett’s test cho biến phụ thuộc 60

B

ng 2.21
: Kết quả phân tích nhân tố của biến phụ thuộc 60

Bảng 2.22
: Ma trận hệ số tương quan Pearson giữa các biến 61

Bảng 2.23
: Model Summary 62

Bảng 2.2
4
: ANOVA 62


Bảng 2.25
: Kết quả hồi quy 66

Bảng 2.26
: Kết quả kiểm định Independent Sample T-test 69

Bảng 2.27
: Kết quả kiểm định sự giống nhau của phương sai giữa các
nhóm tuổi
70

Bảng 2.28
: Kết quả kiểm định ANOVA giữa các nhóm tuổi 70

Bảng 2.29
: Kết quả kiểm định sự giống nhau của phương sai giữa các
nhóm nghề nghiệp
71

Bảng 2.30
: Kết quả kiểm định ANOVA giữa các nhóm nghề nghiệp 71

Bảng 2.31
: Kết quả kiểm định sự giống nhau của phương sai giữa các
nhóm khác nhau về trình độ học vấn
71

Bảng 2.32: Kết quả kiểm định ANOVA giữa các nhóm khác nhau về
trình độ học vấn
72


Bảng 2.33
: Kết quả kiểm định sự giống nhau của phương sai giữa các
nhóm thu nhập
72

Bảng 2.34
: Kết quả kiểm định ANOVA giữa các thu nhập 72

Bảng 3.1
Ma trận SWOT 76


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÊN ĐỒ THỊ TRANG

Đồ thị 2.1
Tỷ trọng tiền gửi theo kỳ hạn qua các năm 34

Đồ thị 2.2
Tỷ trọng tiền gửi theo đối tượng qua các năm 35

Đồ thị 2.3
Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua
các năm
38

Đ



th


2.4
: Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của Vietcombank qua
các năm phân theo loại tiền.
40

Đồ thị 2.5
:
Mẫu nghiên cứu phân theo giới tính 44

Đồ thị 2.6
:
Mẫu nghiên cứu phân theo độ tuổi 45

Đồ thị 2.7
:
Mẫu nghiên cứu phân theo nghề nghiệp 45

Đồ thị 2.8
:
Mẫu nghiên cứu phân theo trình độ học vấn 46

Đồ thị 2.9
:
Mẫu nghiên cứu phân theo mức thu nhập 46

Đồ thị 2.10
: Tần số của phần dư chuẩn hóa 63


Đồ thị 2.11
: Tần số P-P plot 64

Đồ
thị 2.12
: Phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán của mô hình 65

TÊN HÌNH VẼ TRANG

Hình 1.1
Mô hình hành động hợp lý – TRA (Fishbein, M. & Ajzen, I.,
1975)
20

Hình 1.2
Thuyết hành vi dự định (TPB)

21

Hình 1
.3
Mô hình lý thuyết về tín hiệu thương hiệu

21

Hình 1
.4
Mô hình xu hướng tiêu dùng


22

Hình 1
.5
Mô hình nghiên cứu đề nghị của luận văn

23

Hình 1.6
Mô hình giá trị cả nhận của Roig et al. (2006)

26

Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu của luận văn 27


1



LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong lịch sử phát triển của các nền kinh tế, ngân hàng luôn đóng vai trò
quan trọng, chủ lực, được xem là xương sống, là mạch máu của nền kinh tế. Hệ
thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng trung gian
thanh toán, trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân
thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của các NHTM hiện nay còn khá khiêm
tốn so với lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, không có nghiệp vụ huy động vốn xem

như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Không có nghiệp vụ huy động
vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín, cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Theo đà phát triển của nền kinh tế, các giao dịch thanh toán qua ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn và có xu hướng trở thành nhu cầu cần thiết của
nền kinh tế vì các đặc tính ưu việt của nó. Tài khoản thanh toán của khách hàng
cũng là một kênh huy động vốn tiềm năng và giá rẻ cho các ngân hàng thương mại
trong sự phát triển của nền kinh tế cũng như việc chuyển từ thanh toán bằng tiền
mặt sang thanh toán qua ngân hàng đang trở nên ngày càng quen thuộc đối với
người dân. Nếu biết khai thác hiệu quả kênh huy động vốn này thì tài khoản tiền gửi
thanh toán sẽ mang lại cho các ngân hàng những khoản vốn không nhỏ. Xuất phát
từ tình hình thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” nhằm đưa ra những
phân tích và đề xuất giúp ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có những
chiến lược huy động vốn hiệu quả trong thời gian tới.

2



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tóm tắt những lý thuyết nền tảng về tiền gửi thanh toán, lý thuyết hành vi
người tiêu dùng.
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh

toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mở tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Vietcombank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đối tượng là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi là ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam, mẫu nghiên cứu là Vietcombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.


3



3.2.2 Thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ một số tài liệu cũng như thông tin chung về
Vietcombank trên website, tạp chí liên quan.
* Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp của nghiên cứu được thu thập bằng cách
tiếp cận các khách hàng đã có giao dịch với Vietcombank, chưa có tài khoản tiền

gửi thanh toán và đang có ý định mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thực hiện phỏng
vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại và email.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1 Phân tích định tính: dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mà việc giải thích
không sử dụng các số liệu thống kê và kết quả hồi quy. Nghiên cứu định tính bằng
việc xây dựng, phát triển hệ thống khái niệm hoặc thang đo, các biến quan sát và
hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế.
4.2.2 Nghiên cứu định lượng
* Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả và phân tích một số chỉ tiêu
kinh tế như mục đích mở tài khoản, các kênh thông tin tham khảo khi quyết định
mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân.
Các đại lượng thống kê mô tả để phân tích các dữ liệu đo lường bằng thang
đo khoảng có dạng thang điểm từ 1 đến 5 thể hiện hai trạng thái đối nghịch nhau là:
1-hoàn toàn không đồng ý đến 5-hoàn toàn đồng ý.
*Phân tích Cronbach’s Alpha: Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến
không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và sử dụng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong
thang đo tương quan với nhau.
4



*Phân tích nhân tố khám phá EFA: là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ
và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này có ích trong việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề cần nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các
biến với nhau.
*Kiểm định Independent sample T-test
Giả thiết H
0

: giá trị trung bình của hai tổng thể bằng nhau
Giả thiết H
1
: giá trị trung bình của hai tổng thể khác nhau

Nguyên tắc bác bỏ giả thiết:
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene <0,05 thì phương sai giữa hai tổng
thể khác nhau, lúc này sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variance not
assumed. Nếu Sig. của kiểm định t <0,05 thì bác bỏ giả thiết H
0.
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene >0,05 thì phương sai giữa hai tổng
thể không khác nhau, lúc này sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variance
assumed. Nếu Sig. của kiểm định t <0,05 thì bác bỏ giả thiết H
0.
*Phân tích hồi quy bội:
Việc sử dụng mô hình hồi quy bội dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân nhằm kiểm
tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy bội là mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với ít nhất 2
biến độc lập là một hàm tuyến tính. Mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ của
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng.
Mô hình hồi quy bội:
Y = β
0
+ β
1
* X
1
+ β

2
* X
2
+ … + β
n
* X
n
+ ε
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc
β
1,
β
2, …,
β
n
: các hệ số hồi quy tổng thể
5



X
1
, X
2
, …, X
n
: các biến độc lập
ε : sai số ngẫu nhiên
Mô hình tuyến tính bội trong đề tài này là:

Y = β
0
+ β
1
*X
1
+ β
2
*X
2
+ β
3
*X
3
+ β
4
*X
4
+ β
5
*X
5
+ β
6
*X
6
+ β
7
*X
7

+ β
8
*X
8

Thông qua các nghiên cứu trước, đặc biệt là tham khảo nghiên cứu về giá trị
cảm nhận của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ của Roig et al. (2006),
kết hợp với những điều kiện thực tiễn tại Việt Nam, tác giả đề nghị mô hình nghiên
cứu như sau:













Sử dụng một số phần mềm để xử lý và phân tích số liệu như: phần mềm
Excel để xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thống kê mô tả, phần mềm SPSS
để phân tích hồi quy.

Giá tr


c


m xúc

Giá trị xã hội
Cơ sở vật chất
Nhân viên
Chất lượng dịch vụ
Lãi và phí
Quyết
định
mở tài
khoản
tiền gửi
thanh
toán
Công nghệ
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)

H4 (+)
H5 (+)
H6 (+)
H7 (+)
Chiêu thị
H8 (+)
6




4.3 Phương pháp chọn mẫu điều tra:
4.3.1 Cỡ mẫu
Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Hair
et al. (1998) cho rằng để sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước
mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, nghĩa
là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong mô hình nghiên cứu có 39 biến quan sát có thể được sử dụng trong
phân tích nhân tố khám phá. Do đó, số mẫu tối thiểu cần thiết của nghiên cứu là
39x5=195 mẫu. Thực tế, tác giả thực hiện tiến hành điều tra 202 khách hàng trong
thời gian từ 07/2013 đến 09/2013. Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực
hiện tốt mô hình nghiên cứu.
4.3.2 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí: khách hàng đã giao dịch
với Vietcombank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, chưa có tài khoản tiền gửi thanh
toán và đang có ý định mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hiện tại, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, đặc
biệt là về huy động vốn, do đó, việc đưa ra các giải pháp để thu hút khách hàng đến
với ngân hàng là hết sức cần thiết và cấp bách.
Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank đã đưa ra nhiều
phương pháp để thu hút được khách hàng và mang những ý nghĩa như sau:
- Nhận dạng được khách hàng mục tiêu của sản phẩm tiền gửi thanh
toán.
- Hiểu được các tác nhân ảnh hưởng đến cảm nhận, kỳ vọng của khách
hàng từ đó đưa đến quyết định mở tài khoản của khách hàng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
7




6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân và mô
hình nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Vietcombank.
















8



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN GỬI THANH TOÁN CỦA

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.
1.1 Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt động này mang lại nguồn vốn
để NHTM có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật Các Tổ
chức tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước chấp thuận, …
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà Nước theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.2 Cơ sở lý luận về tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các
đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Luận văn chỉ nghiên cứu về đối tượng khách hàng là cá nhân.
9




Thanh toán qua ngân hàng là loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực
hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ vào tài
khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: (1) do khách hàng nộp tiền mặt vào,
(2) do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy
trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán của họ. Do vây, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi
được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này trở thành
nguồn vốn của ngân hàng, do đó, ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của
mình. Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng
có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng
khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này.
Do không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ đủ đáp ứng nhu cầu chi trả của họ. Mặc dù số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do
là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên ngân hàng thương
mại có số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi
thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
1.2.2 Thủ tục mở tài khoản
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thương mại, khách hàng
cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký
chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.
1.2.3 Lãi suất và phương thức trả lãi
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản
10




này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải để hưởng lãi. Hơn
nữa, ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được
hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu không đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí
cho ngân hàng.
Ở Việt Nam, do dân chúng chưa có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền
vào ngân hàng nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên, mức lãi suất áp dụng thường rất thấp.
Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo
phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng theo công thức như sau:
ềã =
ốưàℎả ∗ ốàồạốư ∗ ãấ(%/ℎá)
30

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi thanh toán từ khách
hàng cá nhân của các NHTM.
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan
 Tính đa dạng của sản phẩm và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng
cung ứng, và hệ thống mạng lưới
Sản phẩm của ngân hàng càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện
thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về
nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi thanh
toán của ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho
mình một sản phẩm phù hợp nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các sản phẩm tiền gửi thanh toán ngày
càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động, và
nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi thanh toán của ngân hàng, từ đó thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng

trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các sản phẩm tiền gửi thanh toán của ngân
hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống
11



mạng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch qua ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương
mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao dịch, mở
rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt
động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động, và các ngân hàng hoạt
động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ.
 Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử
dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đem lại khả năng sinh
lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu
quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu
quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của khách hàng vào ngân hàng bị
giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi.
Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời
sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho
nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các
chu kỳ sản xuất tiếp theo.
 Uy tín của ngân hàng
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín
của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban

giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn
nói chung và huy động tiền gửi thanh toán nói riêng vì trong thị trường, ngân hàng
đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân
hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động
12



(thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác
ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
Thông qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở
rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn,
tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh
doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì
công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
 Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng;
các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên
ngân hàng. Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục
vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin
tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ ngân hàng
cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong
việc huy động.
 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng

Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro
xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá
trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện
thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác,
13



có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt
tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách
hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng
đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó,
để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ
ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng
khách hàng.
 Công tác quảng cáo, khuyến mãi
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ
thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi… Tuy việc đầu tư cho công
tác này còn hạn chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng
trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến
mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và
tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản
trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi
cũng như hậu mãi phù hợp.
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ
đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng

vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao
hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của
rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ
chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong
từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh
hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà
14



Nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không
thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị -
xã hội. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất
nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát
triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút
vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của
ngân hàng gặp khó khăn. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường
chính trị không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng
tác động mạnh mẽ đến quan hệ của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực
và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của
ngân hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc

phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi… Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong
hoạt động huy động vốn tiền gửi thanh toán của mình.
 Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen
trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử
dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ
gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là huy động tiền gửi thanh toán. Hơn nữa, mức độ
chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết định của những
thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi
tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản …

×